Hệ thống pháp luật

UBND TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1107/1998/QĐ-UB

Nghệ An, ngày 21 tháng 04 năm 1998

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THU LỆ PHÍ GIÁM ĐỊNH Y KHOA

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994.

Căn cứ thông tư số 30/TT-LB ngày 12-12-1987 của Liên Bộ y tế - Tài chính về sửa đổi chế độ chi tiêu cho công tác giám định y khoa.

Xét đề nghị của các ông Chủ tịch Hội đồng giám định y khoa, Giám đốc Sở y tế, Sở tài chính - vật giá, Sở lao động- thương binh và xã hội, bảo hiểm xã hội tỉnh Nghệ An.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Quy định mức thu lệ phí giám định y khoa và pháp y cho các đối tượng như sau:

1- Mức thu để bù đắp toàn bộ chi phí (kể cả khám chuyên khoa và cận lâm sàng):

- Khám mất sức lao động(hưu trí và nghỉ mất sức): 40.000 người/lần khám

- Khám thương binh, bệnh binh: 40.000 đ/người/lần

- Khám đối tượng xã hội: 30.000 đ/người/lần

- Khám tai nạn lao động: 40.000 đ/người/lần

- Khám sức khoẻ học sinh: 15.000đ/người/lần

- Khám tuyển vào cơ quan, doanh nghiệp: 25.000 đ/người/lần

- Khám thương tích pháp y: 120.000đ/người/lần

2 - Mức thu bù đắp chi phí tại Hội đồng giám định y khoa (không kể khám chuyên khoa và cận lâm sàng) là: 13.000 đ/người/lần

Điều 2: Hình thức nộp lệ phí

1 - Các cơ quan giới thiệu đối tượng đến khám phải ghi rõ chế độ đối tượng được nhà nước đài thọ, đối tượng phải nộp lệ phí giám định y khoa; Các đối tượng được nhà nước đài thọ thanh toán lệ phí và đối tượng khám thương tích pháp y phải nộp theo mức quy định ở khoản 1 điều 1 quyết định này. Hội đồng giám định y khoa thống nhất với các cơ quan có liên quan về cách thức thu nộp đối với các đối tượng được nhà nước đài thọ.

2 - Các đối tượng khám theo yêu cầu cá nhân (trừ đối tượng khám thương tích pháp y) thì có quyền chọn một trong hai hình thức nộp: Hoặc nộp theo mức quy định ở khoản 1 điều 1 quyết định này, hoặc nộp lệ phí theo mức quy định ở khoản 1 Điều 1 Quyết định này, hoặc nộp lệ phí theo mức quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định này: nếu nộp theo hình thức thứ hai thì đối tượng phải nộp thêm cho các cơ quan có liên quan các khoản khám chuyên khoa và cận lâm sàng (nếu có) theo quy định hiện hành.

Điều 3: Quản lý và sử dụng lệ phí:

1 - Hội đồng giám định Y khoa quản lý tiền lệ phí thu được theo chế độ Tài chính; phải có dự toán thu, chi được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm.

2 - Sở tài chính - Vật giá cùng với sở Y tế xây dựng định mức chi tiêu công tác giáo dục Y khoa theo quy định của Bộ tài chính và phù hợp với thực tế, quán lý thanh quyết toán theo đúng chế độ hiện hành.

3 - Cục thuế có trách nhiệm hướng dẫn Hội đồng Y khoa thực hiện công tác thu lệ phí.

Điều 4: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, và thay thế Quyết định số 982/QĐ-UB ngày 15 tháng 04 năm 1996 của UBND tỉnh Nghệ An.

Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch Hội đồng giám định Y khoa tỉnh, giám đốc Sở Tài chính - Vật giá, Sở y tế, Sở lao động TBXH, BHXH Nghệ An, Cục trưởng Cục thuế, thủ trưởng các ngành, các cấp và các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

 

 

 

UBND TỈNH NGHỆ AN
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Kim

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1107/1998/QĐ-UB về thu lệ phí giám định y khoa tỉnh Nghệ An

  • Số hiệu: 1107/1998/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 21/04/1998
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Nguyễn Hoàng Kim
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/05/1998
  • Ngày hết hiệu lực: 13/12/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.