Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2015/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 27 tháng 5 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;

Căn cứ Thông tư số 171/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;

Xét theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 457/TTr-SCT ngày 04/5/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP;
- Phòng Kiểm tra văn bản-Sở Tư Pháp;
- Lưu: VT, NC, TT THCB, KTN.
D:\Dropbox\TAM a\TMai\Quyet dinh\2015\05.20 QD ban hanh QC ve CT XTTM.doc

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đinh Văn Thu

 

QUY CHẾ

XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11 /2015/QĐ-UBND ngày 27 /5 /2015 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

Quy chế này quy định việc xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Nam (dưới đây gọi tắt là Chương trình).

Quy chế này áp dụng đối với cơ quan quản lý, chủ trì Chương trình; cơ quan thẩm định, phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình, các đơn vị thực hiện và đơn vị tham gia Chương trình.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Nam là tập hợp các đề án xúc tiến thương mại được xây dựng theo định hướng phát triển hàng hóa phục vụ cho thị trường trong nước và xuất khẩu, được Nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện.

2. Đề án xúc tiến thương mại là đề án được lập để triển khai một hoặc một số nội dung hoạt động xúc tiến thương mại; có mục tiêu và đối tượng thụ hưởng cụ thể, có thời gian và kinh phí xác định.

Điều 3. Mục tiêu của Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Nam

Mục tiêu của Chương trình xúc tiến thương mại là nhằm tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt là thị trường nông thôn, đẩy mạnh xuất khẩu; xây dựng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại; góp phần nâng cao năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Điều 4. Cơ quan quản lý, chủ trì Chương trình

Sở Công Thương là cơ quan được Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh giao trách nhiệm chủ trì, tham mưu, xây dựng chương trình, kế hoạch, quản lý, đôn đốc tổ chức thực hiện và có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ như sau:

1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan phổ biến định hướng phát triển xuất khẩu, thị trường trong nước theo chiến lược, quy hoạch và các Đề án phát triển ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Chủ trì, phối hợp với Ban Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các Hiệp hội, Hội doanh nghiệp tỉnh và các doanh nghiệp trong tỉnh có hoạt động xúc tiến thương mại đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu, điều kiện và tiêu chí quy định tại Quy chế này, đề xuất các đề án xúc tiến thương mại theo quy định tại Quy chế này gắn với các Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia hàng năm theo từng thời kỳ của Bộ Công Thương.

3. Đánh giá, thẩm định các Đề án xúc tiến thương mại do các đơn vị thực hiện Chương trình đề xuất, tổng hợp đưa vào Chương trình xúc tiến thương mại hàng năm của tỉnh.

4. Tổ chức triển khai, lựa chọn đơn vị thực hiện, giao nhiệm vụ, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình của các đơn vị.

5. Quản lý kinh phí xúc tiến thương mại tỉnh.

6. Tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện Chương trình báo cáo UBND tỉnh và các cơ quan liên quan về tình hình thực hiện Chương trình.

Điều 5. Đơn vị thực hiện Chương trình

1. Đơn vị thực hiện Chương trình bao gồm: Các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, doanh nghiệp trong tỉnh có chức năng xúc tiến thương mại và các hiệp hội ngành hàng có đề án xúc tiến thương mại đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu, điều kiện và tiêu chí quy định tại Quy chế này.

2. Đơn vị thực hiện Chương trình phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Có tư cách pháp nhân;

b) Có khả năng huy động các nguồn lực để tổ chức thực hiện Chương trình;

c) Nắm rõ nhu cầu xúc tiến thương mại của doanh nghiệp;

d) Có chiến lược phát triển ngành hàng cụ thể trên thị trường mục tiêu;

e) Có kinh nghiệm, năng lực trong việc tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại;

f) Thực hiện Chương trình nhằm mang lại lợi ích cho cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh không vì mục đích lợi nhuận.

3. Trách nhiệm của Đơn vị thực hiện Chương trình:

a) Phối hợp với các đơn vị, tổ chức, hiệp hội ngành hàng liên quan, các doanh nghiệp xúc tiến thương mại để xây dựng Đề án xúc tiến thương mại hàng năm gửi Sở Công Thương; tổng hợp báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

b) Tiếp nhận kinh phí hỗ trợ để triển khai thực hiện Đề án nhằm phát triển xuất khẩu, mở rộng thị trường nội địa phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển thị trường.

c) Thực hiện thanh quyết toán và báo cáo kết quả tổ chức, thực hiện Đề án cho cơ quan quản lý theo quy định hiện hành của Nhà nước.

d) Có chiến lược phát triển ngành hàng cụ thể trên thị trường mục tiêu, có kinh nghiệm, năng lực trong việc tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại.

Điều 6. Đơn vị tham gia Chương trình

1. Là đơn vị kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế trong tỉnh được thành lập theo quy định của pháp luật hiện hành có ngành nghề, thị trường, mặt hàng, sản phẩm phù hợp với mục tiêu của Chương trình.

2. Được hỗ trợ một phần kinh phí thực hiện theo quy định tại Quy chế này, chịu trách nhiệm nâng cao hiệu quả các nội dung xúc tiến thương mại mà đơn vị tham gia.

3. Trách nhiệm của đơn vị tham gia Chương trình

a) Thực hiện đăng ký tham gia Chương trình với đơn vị thực hiện Chương trình.

b) Thực hiện báo cáo kết quả tham gia Chương trình với đơn vị thực hiện Chương trình để tổng hợp báo cáo cấp trên theo quy định và phối hợp chặt chẽ với đơn vị thực hiện chương trình trong công tác thanh, quyết toán sau khi chương trình kết thúc.

Điều 7. Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình

1. Kinh phí thực hiện Chương trình được hình thành từ các nguồn sau:

a) Ngân sách nhà nước giao hằng năm theo kế hoạch.

b) Đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp tham gia Chương trình.

c) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

d) Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí cho Chương trình theo nguyên tắc:

a) Kinh phí Chương trình được giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của Sở Công Thương.

b) Hỗ trợ đơn vị tham gia Chương trình thông qua đơn vị thực hiện Chương trình.

Chương II

NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ MỨC HỖ TRỢ

Điều 8. Nội dung Chương trình xúc tiến thương mại định hướng xuất khẩu và mức hỗ trợ

1. Hỗ trợ 50% chi phí thông tin thương mại, nghiên cứu thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu các thị trường xuất khẩu trọng điểm theo các mặt hàng của tỉnh như: nông lâm thủy sản chế biến; dệt may, da giày; gỗ; sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ mây, tre, lá xuất khẩu, trầm, hương; các sản phẩm công nghiệp.

Chi phí xuất bản và phát hành: Mức hỗ trợ tối đa của nội dung quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy chế này không quá 700.000 đồng (bảy trăm ngàn đồng)/01 doanh nghiệp đăng ký và nhận thông tin.

2. Hỗ trợ 50% chi phí tuyên truyền xuất khẩu:

a) Quảng bá các mặt hàng trọng yếu, xây dựng đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý đối với các sản phẩm đặc trưng nổi tiếng của tỉnh ra thị trường nước ngoài.

b) Mời đại diện cơ quan truyền thông nước ngoài đến tỉnh Quảng Nam để viết bài, làm phóng sự trên báo, tạp chí, truyền thanh, truyền hình, Internet nhằm quảng bá cho xuất khẩu Quảng Nam theo hợp đồng trọn gói khi sản phẩm truyền thông hoàn thành (bộ phim đã phát sóng, bài viết đã đăng...).

Mức hỗ trợ tối đa cho nội dung quy định tại khoản 2, Điều 8 của Quy chế này không quá 25.000.000 đồng (hai mươi lăm triệu đồng)/01 chuyên đề tuyên truyền.

3. Thuê chuyên gia trong và ngoài nước để tư vấn phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển xuất khẩu, thâm nhập thị trường nước ngoài, chi phí gồm:

a) Hợp đồng trọn gói với chuyên gia tư vấn: hỗ trợ 50% chi phí hợp lý sản phẩm tư vấn hoàn thành.

b) Tổ chức cho chuyên gia trong và ngoài nước gặp gỡ, phổ biến kiến thức và tư vấn cho doanh nghiệp: hỗ trợ 100% chi phí hợp lý như: thuê hội trường, thiết bị, trang trí, tài liệu, biên dịch, phiên dịch, thuê phương tiện đi lại cho chuyên gia.

Mức hỗ trợ tối đa cho nội dung quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 8 Quy chế này không quá 700.000 đồng (bảy trăm nghìn đồng)/01 doanh nghiệp tham gia.

4. Chi hỗ trợ “Đào tạo, tập huấn ngắn hạn trong và ngoài nước nhằm nâng cao nghiệp vụ xúc tiến thương mại”: Hỗ trợ 50% đối với đối tượng là doanh nghiệp, hợp tác xã; hỗ trợ 100% đối với đối tượng là các tổ chức xúc tiến thương mại của tỉnh; gồm các khoản chi sau:

a) Chi phí giảng viên, thuê lớp học, thiết bị giảng dạy, tài liệu cho học viên, các khoản chi khác (nếu có).

b) Hoặc học phí trọn gói của khoá học.

5. Tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm:

a) Hỗ trợ 70% chi phí tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm tại nước ngoài (gồm các khoản chi phí hợp lý: thuê gian hàng, trang trí tổng thể khu vực hội chợ, gian hàng của tỉnh, tổ chức lễ khai mạc, tổ chức hội thảo, trình diễn sản phẩm, công tác phí, chi phí đi lại cho cán bộ của đơn vị chủ trì đi nước ngoài thực hiện công tác tổ chức). Hỗ trợ cho 01 người của đơn vị chủ trì đi theo đoàn thực hiện công tác tổ chức đối với đoàn có dưới 05 doanh nghiệp; hỗ trợ 02 người cho đoàn có từ 05 đến 10 doanh nghiệp; hỗ trợ 03 người cho đoàn có từ 11 đến 15 doanh nghiệp và 04 người cho đoàn có từ 16 doanh nghiệp trở lên trong các trường hợp sau:

Hội chợ triển lãm đa ngành có quy mô tối thiểu là 08 gian hàng quy theo gian hàng tiêu chuẩn (3m x 3m) và tối thiểu 04 doanh nghiệp tham gia;

Hội chợ triển lãm chuyên ngành có quy mô tối thiểu 04 gian hàng quy theo gian hàng tiêu chuẩn (3m x 3m) và tối thiểu 02 doanh nghiệp tham gia.

Mức hỗ trợ tối đa cho nội dung quy định tại điểm a, khoản 5, Điều 8, Quy chế này không quá 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng)/01 doanh nghiệp tham gia.

b) Hỗ trợ 50% chi phí tổ chức hội chợ triển lãm định hướng xuất khẩu tại tỉnh (gồm chi phí cấu thành gian hàng, kể cả chi phí thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng, dịch vụ điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ, khai mạc, bế mạc, hội thảo, quản lý,…) trong các trường hợp sau:

Hội chợ triển lãm đa ngành có quy mô tối thiểu là: 200 gian hàng tiêu chuẩn và 100 doanh nghiệp tham gia;

Hội chợ triển lãm chuyên ngành có quy mô tối thiểu là: 150 gian hàng tiêu chuẩn và 75 doanh nghiệp tham gia.

Mức hỗ trợ tối đa cho nội dung quy định tại điểm b, khoản 5, Điều 8 Quy chế này là chi phí không quá 02 gian hàng/01 doanh nghiệp tham gia.

c) Hỗ trợ 80% chi phí tuyên truyền, quảng bá và mời khách đến giao dịch khi tổ chức các hội chợ, triển lãm nêu tại điểm a và điểm b, khoản 5, Điều 8.

Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung quy định tại điểm c, khoản 5, Điều 8 Quy chế này là không quá 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng)/01 doanh nghiệp tham gia.

6. Hỗ trợ 70% chi phí tổ chức đoàn giao dịch thương mại tại nước ngoài (gồm các khoản chi phí hợp lý: vé máy bay, chi phí tổ chức hội thảo và gặp gỡ giao dịch thương mại; chi phí tuyên truyền quảng bá và mời khách đến giao dịch với các đoàn giao dịch thương mại của Quảng Nam tại nước ngoài; công tác phí cho cán bộ của đơn vị chủ trì đi nước ngoài thực hiện công tác tổ chức). Hỗ trợ cho mỗi doanh nghiệp 01 người; hỗ trợ công tác phí cho 01 người của đơn vị chủ trì đi theo đoàn thực hiện công tác tổ chức đối với đoàn có dưới 05 doanh nghiệp, hỗ trợ 02 người cho đoàn có từ 05 đến 10 doanh nghiệp, hỗ trợ 03 người cho đoàn có từ 11 đến 15 doanh nghiệp, hỗ trợ 04 người cho đoàn có từ 16 đến 25 doanh nghiệp và 05 người cho đoàn có từ 26 doanh nghiệp trở lên trong các trường hợp sau:

a) Đoàn đa ngành có tối thiểu 09 doanh nghiệp tham gia, tối đa không quá 03 ngành.

b) Đoàn chuyên ngành có tối thiểu 04 doanh nghiệp tham gia.

Mức hỗ trợ tối đa cho nội dung quy định tại khoản 6, Điều 8 Quy chế này không quá 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng)/01 doanh nghiệp tham gia.

7. Hỗ trợ 100% chi phí tổ chức đoàn doanh nghiệp nước ngoài đến Quảng Nam giao dịch mua bán (gồm các khoản chi phí hợp lý tổ chức giao dịch thương mại: Chi phí thuê và trang trí hội trường, trang thiết bị, phiên dịch, in ấn tài liệu, tuyên truyền quảng bá; công tác phí cho cán bộ đơn vị chủ trì đi cùng đoàn để thực hiện công tác tổ chức và chi phí ăn ở, đi lại tại Việt Nam cho doanh nghiệp nước ngoài). Hỗ trợ công tác phí cho 01 người của đơn vị chủ trì đi theo đoàn thực hiện công tác tổ chức đối với đoàn có dưới 05 doanh nghiệp; hỗ trợ 02 người cho đoàn có từ 05 đến 10 doanh nghiệp; hỗ trợ 03 người cho đoàn có từ 11 đến 15 doanh nghiệp; hỗ trợ 04 người cho đoàn có từ 16 đến 25 doanh nghiệp và 05 người cho đoàn có từ 26 doanh nghiệp trở lên.

Mức hỗ trợ chi phí đón tiếp đoàn doanh nghiệp nước ngoài: định mức chi áp dụng theo Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 6/01/2010 của Bộ Tài chính.

Mức hỗ trợ chi công tác phí cán bộ của đơn vị chủ trì: định mức chi áp dụng theo quy định hiện hành của UBND tỉnh Quảng Nam về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập.

Các khoản chi nêu trên không vượt quá 0,5% so với giá trị được ký kết với đoàn doanh nghiệp đó.

8. Hỗ trợ 70% chi phí (mỗi doanh nghiệp 01 người) đối với các hoạt động xúc tiến thương mại đã thực hiện và có hiệu quả trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu; gồm các khoản chi phí hợp lý: vé máy bay khứ hồi, ăn ở và chi phí gian hàng (nếu có).

Mức hỗ trợ tối đa cho nội dung quy định tại khoản 8, Điều 8 của Quy chế này không quá 50.000.000 đồng (một trăm triệu đồng)/01 doanh nghiệp.

9. Các hoạt động xúc tiến thương mại khác do UBND tỉnh quyết định.

Điều 9. Nội dung Chương trình xúc tiến thương mại thị trường trong nước và mức hỗ trợ

1. Hỗ trợ 50% chi phí tổ chức, tham gia các hội chợ, triển lãm hàng tiêu dùng tổng hợp, chuyên đề hoặc vật tư, máy móc thiết bị phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, giới thiệu các sản phẩm của doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đến người tiêu dùng theo quy mô thích hợp với địa bàn của tỉnh (gồm các khoản chi phí hợp lý: thuê mặt bằng và thiết kế; dịch vụ phục vụ (điện, nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ); chi phí quản lý; trang trí chung hội chợ triển lãm; tổ chức khai mạc, bế mạc; tổ chức hội thảo; chi phí phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng về giới thiệu hội chợ triển lãm).

Mức hỗ trợ tối đa cho nội dung quy định tại khoản 1, Điều 9 của Quy chế này là chi phí không quá 02 gian hàng/01 doanh nghiệp tham gia.

2. Hỗ trợ 70% chi phí tổ chức các hoạt động bán hàng, thực hiện các chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, các khu cụm công nghiệp, khu đô thị thông qua các doanh nghiệp kinh doanh theo ngành hàng, hợp tác xã, tổ hợp tác cung ứng dịch vụ trên địa bàn tỉnh theo các đề án đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt (gồm chi phí vận chuyển; chi phí thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng quầy hàng; dịch vụ phục vụ (điện, nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ); trang trí chung khu vực tổ chức bán hàng; tổ chức khai mạc; chi phí quản lý, nhân công phục vụ; chi phí phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng về giới thiệu việc tổ chức hoạt động bán hàng).

Mức hỗ trợ tối đa cho nội dung quy định tại khoản 2, Điều 9 của Quy chế này không quá 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng)/01 đợt bán hàng.

3. Hỗ trợ 70% chi phí điều tra, khảo sát, nghiên cứu thị trường trong nước; xây dựng cơ sở dữ liệu các mặt hàng quan trọng, thiết yếu; nghiên cứu phát triển hệ thống phân phối, cơ sở hạ tầng thương mại; các ấn phẩm để phổ biến kết quả điều tra, khảo sát, phổ biến pháp luật, tập quán, thói quen mua sắm (gồm các khoản chi phí hợp lý: mua tài liệu; điều tra, khảo sát và tổng hợp; chi phí xuất bản và phát hành).

Mức hỗ trợ tối đa cho nội dung quy định tại khoản 3, Điều 9 của Quy chế này không quá 700.000 đồng (bảy trăm ngàn đồng)/01 doanh nghiệp đăng ký và nhận thông tin.

4. Hỗ trợ 70% chi phí hợp lý tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về hàng hóa và dịch vụ trong tỉnh đến người tiêu dùng trong nước qua các hoạt động truyền thông trên báo giấy, báo điện tử, truyền thanh, truyền hình, ấn phẩm và các hình thức phổ biến thông tin khác.

Mức hỗ trợ tối đa cho nội dung quy định tại khoản 4, Điều 9 của Quy chế này không quá 15.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng)/01 chuyên đề tuyên truyền.

5. Hỗ trợ 100% chi phí đào tạo, tập huấn ngắn hạn về kỹ năng kinh doanh, tổ chức mạng lưới bán lẻ; hỗ trợ tham gia các khóa đào tạo chuyên ngành ngắn hạn cho các doanh nghiệp hoạt động trong những ngành đặc thù; đào tạo kỹ năng phát triển thị trường trong nước cho các đơn vị chủ trì; hợp tác với các tổ chức, cá nhân nghiên cứu xây dựng chương trình phát triển thị trường trong nước (gồm các khoản chi phí hợp lý: giảng viên, thuê lớp học, thiết bị giảng dạy, tài liệu cho học viên hoặc học phí trọn gói của lớp học).

Mức hỗ trợ: chi phí giảng viên, thuê lớp học, thiết bị giảng dạy, tài liệu học viên định mức chi áp dụng theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính.

6. Các hoạt động xúc tiến thương mại khác do UBND tỉnh quyết định.

Điều 10. Nội dung Chương trình xúc tiến thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và mức hỗ trợ

1. Tổ chức phiên chợ hàng Việt từ khu vực sản xuất đến miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và hải đảo: Hỗ trợ 100% các khoản chi phí:

- Chi phí vận chuyển;

- Chi phí thuê mặt bằng, dàn dựng gian hàng, điện nước, an ninh, vệ sinh;

- Chi phí tuyên truyền, quảng bá giới thiệu chương trình tổ chức bán hàng và hệ thống phân phối hàng hóa;

- Các khoản chi khác (nếu có).

Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là 70 triệu đồng/1 phiên.

2. Chi hỗ trợ “Xây dựng và cung cấp thông tin thị trường biên giới, cửa khẩu của Việt Nam và các nước có chung biên giới”: Hỗ trợ 70% các khoản chi phí:

- Chi phí mua tư liệu;

- Chi phí điều tra, khảo sát và tổng hợp tư liệu;

- Chi phí xuất bản và phát hành;

- Các khoản chi khác (nếu có).

Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là 500.000 đồng/1 đơn vị đăng ký và nhận thông tin.

3. Các hoạt động xúc tiến thương mại khác do UBND tỉnh quyết định.

Chương III

XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

Điều 11. Xây dựng đề án xúc tiến thương mại

Các đơn vị đăng ký thực hiện Chương trình phải xây dựng đề án xúc tiến thương mại phù hợp với chiến lược xuất khẩu, chiến lược phát triển thị trường trong và ngoài nước của tỉnh; phù hợp với nhu cầu phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu của doanh nghiệp, đảm bảo tính khả thi về phương thức, thời gian, tiến độ triển khai, nguồn nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật trình Sở Công Thương xem xét lựa chọn đưa vào kế hoạch xúc tiến thương mại của tỉnh Quảng Nam.

Điều 12. Tiếp nhận, tổng hợp đề án

1. Các đơn vị đăng ký thực hiện Chương trình sau khi xây dựng đề án xúc tiến thương mại gửi đến Sở Công Thương tổng hợp trước ngày 01 tháng 6 của năm trước năm kế hoạch.

2. Sở Công Thương xem xét các đề án xúc tiến thương mại do các đơn vị đề xuất và nội dung được hỗ trợ tại Quy chế này, chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan thẩm định, tổng hợp thành Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Nam của năm kế hoạch và dự toán ngân sách tỉnh cần hỗ trợ gửi Sở Tài chính.

3. Sở Tài chính có nhiệm vụ thẩm định dự toán và tổng hợp chung trong dự toán ngân sách của tỉnh hằng năm, tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

4. Sau khi HĐND tỉnh thông qua dự toán ngân sách tỉnh hỗ trợ thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại; UBND tỉnh ban hành Quyết định triển khai Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Nam.

Điều 13. Triển khai thực hiện Chương trình

1. Căn cứ Quyết định của UBND tỉnh phê duyệt Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Nam, Sở Công Thương công bố công khai nội dung của Chương trình đến các tổ chức, hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh trong tỉnh; thực hiện việc giao Chương trình đến các Đơn vị thực hiện Chương trình và chịu trách nhiệm chủ trì, quản lý, tổng hợp việc thực hiện Chương trình được phê duyệt.

2. Đơn vị thực hiện Chương trình lựa chọn các đơn vị tham gia phải phù hợp với mục tiêu của Chương trình. Riêng đối với Chương trình xúc tiến thương mại tại nước ngoài, đơn vị thực hiện Chương trình báo cáo đề xuất với Sở Công Thương để xem xét lựa chọn đơn vị tham gia, trình UBND tỉnh quyết định.

3. Đơn vị tham gia Chương trình chịu trách nhiệm triển khai tổ chức phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện Chương trình được phê duyệt theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ Chương trình.

Điều 14. Rà soát điều chỉnh và chấm dứt Chương trình

1. Trong trường hợp có yêu cầu điều chỉnh, thay đổi nội dung hoặc chấm dứt Chương trình, Đơn vị thực hiện Chương trình phải có văn bản báo cáo rõ lý do và đề nghị phương án gửi Sở Công Thương.

2. Trường hợp xét thấy cần thay đổi nội dung Chương trình cho phù hợp với mục tiêu, yêu cầu và tình hình cụ thể, Sở Công Thương trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

3. Trường hợp phát hiện Đơn vị thực hiện Chương trình và các đơn vị tham gia Chương trình có sai phạm trong việc thực hiện các mục tiêu, yêu cầu, nội dung, tiến độ Đề án hoặc xét thấy nội dung Đề án không còn phù hợp, Sở Công Thương báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định chấm dứt.

4. Nguồn kinh phí chưa sử dụng do chấm dứt thực hiện đề án, nếu xét thấy cần bổ sung thực hiện các đề án khác thuộc Chương trình xúc tiến thương mại trong năm kế hoạch, Sở Công Thương tổng hợp gửi văn bản đề nghị điều chỉnh dự toán về Sở Tài chính thẩm định, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 15: Trách nhiệm Sở Công Thương

1. Chủ trì hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế này.

2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện Chương trình, bảo đảm Chương trình được thực hiện theo đúng yêu cầu, mục tiêu, nội dung, tiến độ và quy định của pháp luật.

3. Hướng dẫn Đơn vị thực hiện Chương trình sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ, có hiệu quả, bảo đảm quyết toán kinh phí được cấp theo quy định hiện hành.

4. Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp việc thực hiện Chương trình; báo cáo UBND tỉnh những vấn đề ngoài quy định của Quy chế này hoặc vượt thẩm quyền.

5. Trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp quyết toán hằng năm của các Đơn vị thực hiện Chương trình thành quyết toán chung từ nguồn kinh phí xúc tiến thương mại của tỉnh gửi Sở Tài chính theo quy định hiện hành.

6. Không tiếp nhận đề án trong năm tiếp theo đối với đơn vị thực hiện vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 17 Quy chế này.

7. Đình chỉ tham gia Chương trình trong 3 năm kế tiếp trong trường hợp đơn vị thực hiện vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 5 Điều 17 Quy chế này.

Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan

1. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn sử dụng và thanh quyết toán các khoản kinh phí xúc tiến thương mại của tỉnh theo quy định của pháp luật.

2. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị chủ trì trong việc tổ chức thực hiện có hiệu quả các đề án xúc tiến thương mại của tỉnh nhằm tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư và du lịch trong nước và nước ngoài.

Điều 17. Trách nhiệm của đơn vị thực hiện

1. Tổ chức thực hiện các đề án đã được phê duyệt theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ, dự toán trong Hợp đồng đã ký; đảm bảo sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả và chịu trách nhiệm về nội dung chi theo đúng chế độ tài chính hiện hành.

2. Đối với đề án có nhiều đơn vị tham gia thực hiện Chương trình, đơn vị thực hiện có trách nhiệm phối hợp và phân công các đơn vị tham gia thực hiện từng nội dung của đề án.

3. Có trách nhiệm lựa chọn đơn vị tham gia phù hợp với tiêu chí đã cam kết trong đề án. Nội dung tham gia của doanh nghiệp phải phù hợp với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.

4. Khi thực hiện xong đề án, đơn vị thực hiện phải gửi báo cáo tình hình thực hiện đề án về Sở Công Thương trong thời gian 15 ngày kể từ khi kết thúc đề án.

5. Cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin trung thực liên quan đến tình hình thực hiện đề án và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát theo quy định tại Điều 15 Quy chế này.

Điều 18. Xử lý vi phạm

1. Các tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.

2. Sở Công Thương không xem xét các đề án xúc tiến thương mại trong năm tiếp theo của các đơn vị thực hiện Chương trình không thực hiện công tác thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo Hợp đồng quy định tại Quy chế này.

Điều 19. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Công Thương để nghiên cứu, tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh cho phù hợp./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 11/2015/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Nam

  • Số hiệu: 11/2015/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 27/05/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Người ký: Đinh Văn Thu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/06/2015
  • Ngày hết hiệu lực: 10/05/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản