Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2009/QĐ-UBND

Hà Tĩnh, ngày 20 tháng 5 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 162/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh;
Căn cứ Thông tư 45/2008/TT-BTC ngày 05 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu treo, tỉnh Hà Tĩnh;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo tại Tờ trình số 02/TTr-BQL ngày 06/5/2009 và Văn bản số 227/BQL-KHĐT; ý kiến của các Sở, ngành liên quan và Báo cáo thẩm định số 129/BC-STP ngày 26/02/2009 của Sở Tư pháp.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế quản lý và phối hợp hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, thị trấn trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu treo; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Văn Chất

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÀ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO
(Ban hành theo Quyết định số: 11/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2009 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Quy chế này điều chỉnh các hoạt động quản lý Nhà nước, sản xuất kinh doanh, đầu tư, xây dựng và các hoạt động khác phù hợp với quy định tại Quyết định số 162/2007/QĐ-TTg ngày 19/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ và nằm trong phạm vi ranh giới địa lý của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu treo được ghi tại Điều 2 của Quyết định, gồm các xã: Sơn Kim 1, Sơn Kim 2, Sơn Tây và thị trấn Tây Sơn, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tỉnh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng.

Các cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia hoạt động: Quản lý, sản xuất kinh doanh, dịch vụ, du lịch... trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật và Quy chế này.

Điều 3. Mọi hoạt động trong Khu kinh tế thuộc phạm vi khu vực biên giới quốc gia phải đảm bảo giữ vững an ninh biên giới, thực hiện đúng các hiệp định và thông lệ quốc tế và biên giới quốc gia và các quy định của pháp luật về khu vực biên giới.

Chương II

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH

Điều 4. Những quy định về hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh

1. Hoạt động xuất, nhập cảnh áp dụng theo Điều 18 Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế và Quyết định số 162/2007/QĐ-TTg ngày 19/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (sau đây gọi tắt là Quy định số 162/2007/QĐ-TTg) và các quy định hiện hành.

2. Người nước ngoài, nếu không đăng ký lưu trú, được phép ở lại trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo không quá 24 giờ kể từ thời điểm nhập cảnh.

3. Công dân nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào (sau đây gọi tắt là công dân Lào) nếu đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chấp thuận địa điểm kinh doanh dài hạn tại Khu kinh tế thì được phép đăng ký tạm trú trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo với thời hạn là 06 tháng cho một lần đăng ký.

4. Lực lượng Biên phòng thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý kiểm soát an ninh xuất, nhập cảnh, công tác kiểm tra, giám sát biên phòng tại khu vực biên giới và cửa khẩu quốc tế Cầu Treo theo quy định của pháp luật hiện hành.

Chương III

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Điều 5. Quy định về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu

Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo là khu vực thuộc lãnh thổ Việt Nam là loại hình khu phi thuế quan; quan hệ trao đổi hàng hoá giữa Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo với thị trường nước ngoài và trong nước (nội địa) là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu do cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hoá, phương tiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Các hoạt động về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu treo được thực hiện theo quy định từ Điều 7 đến Điều 11, Quy định số 162/2007/QĐ-TTg.

Cơ quan Hải quan Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo thực hiện quản lý về hải quan trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tại cửa khẩu (cổng A) và cổng nội địa (cổng B) theo các quy định của pháp luật về hải quan, quy định tại Quyết định số 162/2007/QĐ-TTg và các văn bản pháp luật có hiệu lực liên quan.

Điều 6. Quy định về quản lý và làm thủ tục đối với hàng hoá và phương tiện.

Việc quản lý và thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh ra, vào Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, do cơ quan hải quan Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu treo tiến hành theo Luật Hải quan, Quyết định số 162/2007/QĐ-TTg, Thông tư số 45/2008/TT-BTC ngày 05/6/2008 của Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật có hiệu lực liên quan.

Điều 7. Quy định về mua hàng miễn thuế.

1. Khách du lịch trong Khu kinh tế được mua hàng miễn thuế đưa vào nội địa Việt Nam là khách không thường xuyên đến Khu kinh tế đi du lịch theo đoàn của các công ty du lịch, khách du lịch có lưu trú và các trường hợp khác. Khách du lịch thuộc đối tượng nêu trên được mua hàng miễn thuế với mức 500.000 đồng/người/ngày, nhưng không quá 01 lần/tuần; khi đưa hàng hoá vào nội địa Việt Nam, người có hàng hoá phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, giấy tờ mua hàng và hàng hoá để cơ quan Hải quan kiểm tra, kiểm soát tại cổng kiểm soát nội địa (cổng B); nếu giá trị hàng hoá vượt mức 500.000 đồng và trên 01 lần/tuần thì phải nộp thuế cho phần vượt theo quy định hiện hành.

2. Cư dân biên giới gồm: cư dân xã Sơn Kim 1 và Sơn Kim 2 được hưởng chính sách ưu đãi riêng theo quy định của pháp luật hiện hành, không thuộc đối tượng mua hàng miễn thuế đưa vào nội địa Việt Nam theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Đối với khách du lịch là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch qua cửa khẩu quốc tế Cầu Treo bằng hộ chiếu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp thì được hưởng chính sách mua hàng miễn thuế với định mức hành lý người xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định hiện hành.

4. Đối với cư dân trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo được phép mua hàng miễn thuế để sử dụng trong Khu kinh tế. Trường hợp khi mua một số mặt hàng có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, như: Máy điều hoà nhiệt độ, ti vi, tủ lạnh, máy giặt và những hàng hoá được phép sử dụng khác thì được mua với số lượng phù hợp với nhu cầu sử dụng của mỗi hộ gia đình và thời hạn sử dụng của hàng hoá; khi mua nhiều lần, vượt số lượng sử dụng phải kèm theo xác nhận của UBND xã, thị trấn về nhu cầu sử dụng của gia đình.

5. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh thương mại bán hàng trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có trách nhiệm mở sổ bán hàng để quản lý số lượt mua hàng theo tiêu chuẩn quy định, báo cáo cơ quan hải quan và các cơ quan chức năng; thực hiện đúng quy định của pháp luật về kinh doanh; chấp hành đúng các quy định của hiệp định quy chế biên giới và các quy định của pháp luật về khu vực biên giới, Quy định tại Quyết định số 162/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 45/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính và quy định tại Quy chế này.

Điều 8. Quy định về mua, quản lý và sử dụng xe ô tô theo quy định tại Quyết định số 162/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

1. Các tổ chức, cá nhân Việt Nam, người nước ngoài được phép hoạt động tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đều được mua xe ô tô dưới 24 theo quy định tại Quyết định số 162/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ với số lượng không hạn chế.

2. Xe được đăng ký, cấp biển kiểm soát Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và được hoạt động trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo. Việc đăng ký, cấp biển số thực hiện theo quy định của Bộ Công an và các văn bản pháp luật hiện hành.

3. Khi lưu hành ngoài phạm vi Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo: Thực hiện theo quy định của Bộ Công an và các văn bản pháp luật có liên quan.

4. Khi chuyển quyền sở hữu xe ô tô miễn thuế, nếu đối tượng không thuộc quy định trên thì phải thực hiện nộp thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật.

5. Nếu xe lưu hành trái phép ngoài phạm vi Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo hoặc vi phạm pháp luật trong quá trình hoạt động đều bị xử lý theo pháp luật quy định.

Chương IV

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ, SẢN XUẤT, KINH DOANH

Điều 9. Quy định về đầu tư sản xuất, kinh doanh.

1. Doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức kinh tế khác, cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy ưu đãi đầu tư cho các cơ quan có thẩm quyền cấp và mã số thuế, thực hiện sản xuất, kinh doanh phù hợp với ngành nghề đã đăng ký.

2. Công dân Lào được phép sản xuất, kinh doanh buôn bán tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, phải xuất trình chứng minh thư hoặc giấy thông hành do cấp có thẩm quyền của Lào cấp và làm thủ tục kinh doanh đúng quy định hiện hành.

3. BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo là đầu mối tiếp nhận giải quyết hồ sơ cho các tổ chức, cá nhân nêu ở Khoản 1, Khoản 2 Điều này về việc thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư, chứng nhận ưu đãi trong Khu kinh tế.

Điều 10. Quyền của các nhà đầu tư khi thực hiện đầu tư vào Khu kinh tế.

1. Được giao đất, thuê đất trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo theo quy định của Luật Đất đai để xây dựng nhà xưởng, cửa hàng, kho tàng, nhà ở công nhân, các hạng mục khác của dự án đầu tư theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các nhà đầu tư được giao đất, thuê đất chưa được đầu tư kết cấu hạ tầng (đất thô) để đầu tư thực hiện hoàn thành các dự án theo quy hoạch hoặc đầu tư xây dựng hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất gắn liền với hạ tầng đó.

2. Được sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, dịch vụ trong Khu kinh tế và trả tiền sử dụng hoặc phí, lệ phí theo quy định.

3. Được tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư.

4. Được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư theo Luật đầu tư, Quyết định số 162/2007/QĐ-TTg và Thông tư số 45/2008/TT-BTC.

5. Được sử dụng quyền sử dụng đất để thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất; chuyển nhượng tài sản gắn liền trên đất đã được đầu tư hoàn thành dự án theo quy định hiện hành.

6. Được quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Nghĩa vụ của các nhà đầu tư.

1. Tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam; chấp hành đúng quy trình đầu tư sản xuất, kinh doanh; thực hiện đầu tư đúng nội dung đã đăng ký và các quy định tại Quy chế này.

2. Các tổ chức và cá nhân nhận chuyển nhượng hoặc thuê đất tại Khu kinh tế phải thực hiện dự án đảm bảo tiến độ, đúng quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không được phân lô, chia nhỏ dự án để sang nhượng, cho thuê lại đất trái quy định của pháp luật.

3. Thực hiện đúng và đầy đủ các thủ tục về đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép đầu tư theo quy định hiện hành.

4. Các Nhà đầu tư, hộ gia đình, cá nhân phải triển khai thực hiện dự án đầu tư, tổ chức sản xuất kinh doanh theo thời gian quy định của pháp luật và không được tự ý thay đổi mục tiêu, quy mô của dự án; nếu kéo dài thời gian thực hiện dự án hoặc thay đổi quy hoạch, quy mô dự án phải được sự nhất trí của cấp có thẩm quyền. Nếu vi phạm quy định trên đây thì BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đình chỉ hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư đã cấp và diện tích đất đã giao. Trong các trường hợp nêu trên, các Chủ đầu tư phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về mọi thiệt hại nếu có và tuỳ theo hành vi, mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.

5. Phải chấp hành đúng các quy định về an ninh trật tự, an toàn Khu vực biên giới, đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các ngành chức năng theo quy định. Các trường hợp vi phạm đều phải được xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam và những Điều ước, Hiệp định mà Việt Nam tham gia thành viên.

6. Các nhà đầu tư có sử dụng lao động phải thực hiện đúng các quy định của Bộ Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội đối với người lao động.

7. Hàng tháng gửi báo cáo về tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam và báo cáo cho BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

Chương V

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, THUẾ

Điều 12. Quy định về quản lý tài chính, ngân hàng.

1. Việc mua bán, thanh toán, chuyển nhượng và các quan hệ giao dịch khác giữa các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo được thực hiện bằng đồng Việt Nam, kíp Lào và các ngoại tệ khác chuyển đổi theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.

2. Việc mang ngoại tệ vào Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và ngược lại thực hiện theo Quy chế quản lý ngoại hối của Chính phủ Việt Nam.

3. Các tổ chức, cá nhân của Việt Nam và Lào được phép kinh doanh thu đổi ngoại tệ tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 13. Quản lý thuế trong Khu kinh tế.

Các tổ chức và cá nhân đầu tư, sản xuất kinh doanh tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo phải chấp hành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.

Cơ quan Thuế chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về thuế, phối hợp với Hải quan, BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và các đơn vị liên quan làm nhiệm vụ tại Khu kinh tế để thực hiện tốt công tác quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

Điều 14. Về kế toán, thống kê.

Các tổ chức và cá nhân đầu tư, sản xuất, kinh doanh trong Khu kinh tế phải thực hiện đúng các quy định về kế toán, kiểm toán, báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Các khoản phí, lệ phí tại cửa khẩu và trong Khu kinh tế.

BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất việc thu các loại phí, lệ phí tại cửa khẩu, trong Khu kinh tế, tạo sự thông thoáng, thuận lợi trong giao dịch và phát triển Khu kinh tế. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân đề ra các khoản thu trái với quy định.

Chương VI

QUẢN LÝ QUY HOẠCH, XÂY DỰNG, ĐẤT ĐAI, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 16. Quy định về giao đất, cho thuê đất.

1. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức cá nhân có dự án đầu tư đã được cấp giấy phép đầu tư là 50 năm, trong trường hợp dự án cần phải sử dụng đất lâu hơn thì tối đa là 70 năm. Các chủ đầu tư phải trả tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo quy định hiện hành.

2. Thời hạn thuê đất đối với các tổ chức, cá nhân thuê đất đối với những khu vực chưa được quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc tận dụng đất dự phòng để làm cửa hàng, kiốt kinh doanh thương mại, dịch vụ thời gian tối đa chỉ được 5 năm. Việc trả tiền thuê đất thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. UBND tỉnh giao đất một lần cho BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đổi với diện tích đất đã được quy hoạch để xây dựng khu Công nghiệp, khu Thương mại - Công nghiệp và các khu chức năng khác trong Khu kinh tế.

BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo thực hiện việc giao lại đất, cho thuê đất đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư sản xuất, kinh doanh tại Khu kinh tế theo quy định của pháp luật về quy định của pháp luật về đất đai; BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định giao lại đất, cho thuê đất của mình.

4. Khi giao đất, cho thuê đất và quy hoạch xây dựng các công trình, dự án phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, trong đó phải đảm bảo các quy định về quốc phòng, an ninh; phải tuân thủ hiệp định quy chế biên giới Việt - Lào và các quy định của pháp luật về khu vực biên giới đất liền.

Điều 17. Trách nhiệm của BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo trong việc quản lý quy hoạch, xây dựng, đất đai, tài nguyên, môi trường trong Khu kinh tế.

1. Là cơ quan chủ trì, tổ chức lập Quy hoạch chung, Quy hoạch chi tiết các khu chức năng, Quy hoạch sử dụng đất và những quy hoạch chuyên ngành phục vụ nhu cầu phát triển Khu kinh tế theo Quyết định số 162/2007/QĐ-TTg và xác định danh mục các dự án đầu tư dài hạn, trung hạn, ngắn hạn Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.

2. Phối hợp với Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh, UBND huyện Hương Sơn, Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan công khai về quy hoạch chung quy hoạch chi tiết các khu chức năng, các dự án tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đã được phê duyệt; đồng thời quản lý và thực hiện theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt.

3. Giới thiệu địa điểm các dự án trong Khu kinh tế tại các khu đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết. Phối hợp với Sở Xây dựng giới thiệu địa điểm các dự án trong Khu kinh tế đối với khu vực chưa được phê duyệt quy hoạch chi tiết; quản lý chất lượng dự án đầu tư công trình trong Khu kinh tế.

4. Tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm B, C; thẩm định các quy hoạch chi tiết các dự án đầu tư xây dựng có quy mô < 52 ha; cấp hoặc gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án xây dựng đầu tư công trình.

5. Kiến nghị các cơ quan chức năng bổ sung, điều chỉnh quy hoạch Khu kinh tế và các quy hoạch khác trong Khu kinh tế phù hợp với yêu cầu thực tế; tổ chức, chỉ đạo thực hiện theo quy hoạch được điều chỉnh phù hợp với mục tiêu Quyết định số 162/2007/QĐ-TTg và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đề xuất với cấp có thẩm quyền các cơ chế, chính sách, giá thuê đất, tiền sử dụng đất trong Khu kinh tế theo hướng ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi, thông thoáng cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

6. Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai đối với diện tích đất đã được UBND tỉnh giao quản lý và quy định tại Quy chế này.

7. Phối hợp các ngành chức năng và UBND huyện Hương Sơn tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định hiện hành để giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án.

8. Tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo theo thẩm quyền. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, hồ sơ đề nghị phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của các tổ chức, cá nhân có sử dụng đất của các dự án trong Khu kinh tế, chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình UBND tỉnh quyết định đối với các dự án thuộc Chính phủ hoặc các Bộ, Ngành phê duyệt theo cơ chế "một cửa".

9. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng đất của các đối tượng đã được giao đất hoặc thuê đất.

10. Phối hợp với UBND huyện Hương Sơn và UBND các xã có liên quan quản lý đối với diện tích đất chưa quy hoạch hoặc chưa giao cho BQL theo quy định của Luật Đất đai và Quyết định số 162/2007/QĐ-TTg.

11. Kiểm tra, xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý những vi phạm về quy hoạch và đầu tư, xây dựng, sử dụng đất đai, môi trường, quản lý đô thị... theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.

12. Tham mưu cho UBND tỉnh phân khai vốn hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo cho từng dự án trên địa bàn Khu kinh tế. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan tham mưu, trình UBND tỉnh quyết định các nguồn vốn khác đầu tư phát triển Khu kinh tế theo quy định tại Quyết định số 162/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

13. Phối hợp với các cơ quan liên quan và BQL cửa khẩu Nậm Phao (Lào) thống nhất nội dung cần điều chỉnh, bổ sung những hoạt động tại cửa khẩu quốc tế Cầu Treo liên quan đến việc thực hiện cam kết Hội nghị cấp cao các tỉnh ba nước (Việt Nam - Lào - Thái Lan) có sử dụng đường 8 nhằm tạo sự thông thoáng và phù hợp với pháp luật của mỗi bên.

Điều 18. Trách nhiệm của Sở Xây dựng trong việc quản lý quy hoạch trong Khu kinh tế

1. Phối hợp với BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng, vật liệu xây dựng, nhà ở công sở, kiến trúc, quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật và phát triển đô thị trong Khu kinh tế.

2. Phối hợp với BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo tổ chức lập Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế trình Bộ Xây dựng thẩm định, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Thẩm định các nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch chi tiết đối với các Khu chức năng, quy hoạch chi tiết các dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn hơn 5ha; phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư và BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo thẩm định các dự án đầu tư tại Khu kinh tế thuộc lĩnh vực quản lý trình UBND tỉnh phê duyệt.

Điều 19. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường về quản lý quy hoạch, đất đai, tài nguyên, môi trường trong Khu kinh tế.

1. Hướng dẫn thủ tục, tiếp nhận và thẩm định các hồ sơ Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất do BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo lập, đề nghị, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định của Luật Đất đai.

2. Tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các nội dung liên quan đến việc thu hồi đất, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trình UBND tỉnh quyết định.

3. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án thuộc thẩm quyền của Chính phủ hoặc bộ, ngành phê duyệt do BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo chuyển đến, tổ chức xử lý theo quy định hiện hành. Đồng thời có trách nhiệm phối hợp với BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo lập và thực hiện kế hoạch kiểm tra, xử lý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm việc thực hiện các vấn đề về đất đai, môi trường theo quy định.

Điều 20. Trách nhiệm của UBND huyện Hương Sơn và các xã, thị trấn trong Khu kinh tế đối với việc quản lý quy hoạch, đất đai, tài nguyên và môi trường.

1. Phối hợp với BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo trong việc: Quy hoạch các khu công nghiệp, khu thương mại - công nghiệp, khu du lịch và các quy hoạch khác thuộc thẩm quyền quản lý của BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.

2. Đối với diện tích đất trong Khu kinh tế chưa quy hoạch hoặc chưa giao cho BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, khi tiến hành quy hoạch, giao đất, cho thuê đất hoặc đầu tư xây dựng công trình mới do UBND huyện hoặc xã, thị trấn làm Chủ đầu tư thì phải thông báo bằng văn bản cho BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo biết và trong thời hạn 15 ngày (làm việc) nếu BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo không có ý kiến thì Chủ đầu tư được phép triển khai tiếp các nội dung về đầu tư và xây dựng theo quy định hiện hành.

3. Chủ trì, phối hợp với BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và các ngành chức năng tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng để giao đất, cho thuê đất thực hiện các dự án trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.

Chương VII

QUẢN LÝ KẾT CẤU HẠ TẦNG KỶ THUẬT

Điều 21. Phương thức quản lý kết cấu hạ tầng.

Kết cấu hạ tầng được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn hạ tầng Khu kinh tế được giao cho BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo hoặc tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, sử dụng.

Điều 22. Quy định thuê hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ và tiện ích.

Việc thuê hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ và tiện ích thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan.

Đối với các doanh nghiệp được giao đất không thu tiền để thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích phục vụ Chung cho Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo khi xác định giá cho thuê hạ tầng kỹ thuật phải có sự thống nhất với BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo bằng văn bản trước khi thực hiện.

Điều 23. Trách nhiệm của BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.

Quản lý, duy tu, bảo dưỡng đối với hệ thống hạ tầng được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn hạ tầng Khu kinh tế và các nguồn vốn hợp pháp khác, bao gồm: đường giao thông, trụ sở, hệ thống chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, cây xanh, trung tâm thương mại, chợ trong Khu kinh tế, bãi đỗ xe và một số công trình kinh tế, văn hóa, xã hội khác; tổ chức thu phí và lệ phí của từng loại cụ thể theo quy định; đề xuất và kiến nghị với cấp có thẩm quyền điều chỉnh mức giá và phí cho phù hợp với thực tế của từng giai đoạn. Kinh phí duy tu, bảo dưỡng các công trình trên được lập dự toán chi hàng năm trong nguồn vốn hạ tầng Khu kinh tế.

Điều 24. Trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân khác được giao quản lý, sử dụng cơ sở hạ tầng trong Khu kinh tế.

Các tổ chức và cá nhân được giao trực tiếp quản lý, sử dụng cơ sở hạ tầng, trong Khu kinh tế phải chịu trách nhiệm quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả; đồng thời thường xuyên phối hợp với BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo trong công tác quản lý.

Chương VIII

CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI

Điều 25. Trách nhiệm chung về chống buôn lậu và gian lận thương mại.

Các cơ quan Nhà nước phải thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao trong phạm vi ngành, địa bàn và lĩnh vực chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan để đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo thực hiện công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tại địa bàn Khu kinh tế và trên địa bàn khác có liên quan, tránh chồng chéo, bỏ sót; mặt khác phải đảm bảo sự ổn định, thông thoáng trong sản xuất, lưu thông hàng hoá tại Khu kinh tế và khu vực.

Điều 26. Trách nhiệm của các Ngành, địa phương.

1. Ban chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tỉnh (Ban chỉ đạo 127 tỉnh): có trách nhiệm chỉ đạo các hoạt động về phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.

2. Cục Hải quan Hà Tĩnh: chỉ đạo các phòng, ban và đơn vị trực thuộc thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát, đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại trong Khu kinh tế, tại cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và tại cổng kiểm soát nội địa (cổng B); tổ chức lực lượng, chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng và chính quyền địa phương trong công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hoá qua lại giữa Khu kinh tế và nội địa Việt Nam.

3. Công an tỉnh: chỉ đạo phòng nghiệp vụ và Công an các huyện, thành phố, thị xã tập trung triển khai các biện pháp nghiệp vụ theo đúng quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp điều tra khám phá, xử lý các ổ nhóm, tụ điểm, đường dây sản xuất, buôn bán, vận chuyển tàng trữ hàng lậu, hàng giả, hàng cấm và các vụ án phá hoại an ninh, kinh tế thông qua hoạt động tại địa bàn Khu kinh tế và khu vực.

4. Bộ chỉ huy bộ đội Biên phòng: chỉ đạo các phòng, ban nghiệp vụ và các đồn, trạm biên phòng bố trí sử dụng lực lượng, triển khai các biện pháp nghiệp vụ tổ chức đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và vận chuyển trái phép các loại hàng hoá qua biên giới; chủ trì, phối hợp với các lực lượng trong công tác đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm trên khu vực biên giới, cửa khẩu.

5. Cục Thuế: chỉ đạo Chi cục Thuế huyện Hương Sơn, lực lượng thanh tra chuyên ngành thuế tại địa phương thường xuyên phối hợp với các cơ quan chức năng (Công an, Quản lý thị trường...) tổ chức kiểm tra, thanh tra xử lý theo quy định của pháp luật về thuế đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế.

6. Sở Công Thương: hướng dẫn công tác quản lý nhà nước về thương mại, dịch vụ và XNK, chỉ đạo lực lượng Quản lý thị trường phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, nhằm phát hiện các đối tượng đưa các loại hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng cấm lưu thông trên thị trường, để có biện pháp xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Phối hợp với BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo thực hiện công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trong Khu kinh tế và khu vực lân cận có hiệu quả, tổng hợp tình hình, báo cáo, đề xuất Ban chỉ đạo 127 tỉnh, UBND tỉnh theo thẩm quyền.

7. UBND huyện Hương Sơn.

- Thực hiện theo quy định của pháp luật, của UBND tỉnh về công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại. Chỉ đạo chính quyền các xã, thị trấn phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể tại địa phương, các phương tiện thông tin đại chúng thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân đẩy mạnh sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, không tham gia vận chuyển hàng lậu, hàng cấm hoặc tiếp tay cho các đối tượng buôn lậu; phát hiện tố giác các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật.

- Chỉ đạo các lực lượng chức năng ở địa phương, phối hợp với các lực lượng làm nhiệm vụ trên địa bàn thường xuyên thanh tra, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại, dịch vụ trên địa bàn nhằm ổn định tình hình tại địa phương. Phối hợp các lực lượng chức năng trên địa bàn, xử lý tại gốc các loại phương tiện và đối tượng vi phạm.

8. BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có trách nhiệm phối hợp với các ngành, các lực lượng chức năng, các địa phương tại Khu kinh tế thực hiện công tác phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và khu vực lân cận có liên quan. Làm đầu mối, theo dõi, nắm thông tin, tổng hợp tình hình, báo cáo, đề xuất Ban chỉ đạo 127 tỉnh, UBND tỉnh và các cơ quan liên quan theo quy định về chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trong Khu kinh tế và địa bàn có liên quan.

Chương IX

QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG TẠI TRẠM LIÊN HỢP CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO VÀ TRẠM KIỂM SOÁT NỘI ĐỊA (CỔNG B)

Điều 27. Quy định về hoạt động tại Trạm liên hợp cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và trạm kiểm soát nội địa (Cổng B).

1. Trạm liên hợp cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và Trạm kiểm soát nội địa chỉ bố trí cho các cơ quan chức năng làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh; xuất khẩu, nhập khẩu; các hoạt động kiểm dịch và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật, Quyết định số 162/2007/QĐ-TTg và quy định của UBND tỉnh.

2. Trạm liên hợp cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và Trạm kiểm soát nội địa (cổng B) B do BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo trực tiếp quản lý và thực hiện việc sắp xếp bố trí nơi làm việc cho các cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành (Nghị định số 32/2005/NĐ-CP ngày 14/3/2005 của Chính phủ; Quyết định số 162/2007/QĐ-TTg ngày 19/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 181/2005/TT-BQP ngày 17/11/2005 của Bộ Quốc phòng và quy định của UBND tỉnh).

BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo thống nhất với các ngành chức năng làm việc tại Trạm liên hợp cửa khẩu Cầu Treo và Trạm kiểm soát nội địa để trình UBND tỉnh quy định về trình tự, thủ tục kiểm tra, kiểm soát xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu, kiểm dịch... tại Trạm liên hợp cửa khẩu và Trạm kiểm soát nội địa; đồng thời được công khai tại chỗ làm việc và BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.

3. Cán bộ, chiến sỹ thuộc các ngành chức năng được cử đến làm việc ở Trạm liên hợp cửa khẩu Cầu Treo và Trạm kiểm soát nội địa phải tuân thủ các quy định chung, chức năng nhiệm vụ của ngành mình và sự chỉ đạo của BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.

Điều 28. Trách nhiệm của BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo trong việc điều hành các hoạt động tại Trạm liên hợp cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và Trạm kiểm soát nội địa Khu kinh tế.

1. Làm đấu mối phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước trong Trạm liên hợp cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và Trạm kiểm soát nội địa Khu kinh tế.

2. Phối hợp với các ngành chức năng thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo đúng quy định của pháp luật và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các tổ chức, cá nhân qua cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và Khu kinh tế.

3. Theo dõi, giám sát, phát hiện những cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật, nhũng nhiễu với khách hàng, báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 29. Trách nhiệm của các cơ quan chức năng tại Trạm liên hợp cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và Trạm kiểm soát nội địa.

1. Chọn và cử cán bộ có đủ năng lực chuyên môn, phẩm chất, đạo đức và linh hoạt để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật hiện hành; thực hiện việc luân chuyển cán bộ theo quy định của ngành.

2. Phối hợp với BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo làm tốt công tác cải cách thủ tục hành chính và thực hiện tốt các nhiệm vụ tại Trạm liên hợp cửa khẩu và Trạm kiểm soát nội địa.

Điều 30. Nhiệm vụ của cán bộ, chiến sỹ của các ngành khi được phân công làm việc tại Trạm liên hợp và Trạm kiểm soát nội địa.

1. Chấp hành các quy định của Nhà nước, của ngành khi thi hành công vụ.

2. Chấp hành các quy định tại Quy chế này.

3. Thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành chính.

Chương X

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG KHU KINH TẾ

Điều 31. Trách nhiệm của BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

1. UBND tỉnh ủy quyền cho BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, đơn vị có liên quan thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính có liên quan tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, đồng thời theo dõi phát hiện những cá nhân, tổ chức có hành vi tiêu cực, báo cáo với cơ quan chủ quản và UBND tỉnh giải quyết theo luật định.

2. Tổ chức lấy ý kiến góp ý của nhân dân thông qua "Hộp thư góp ý" đặt công khai tại các vị trí thuận lợi để mọi tổ chức, cá nhân góp ý hoặc thiết lập đường dây nóng nhằm thực hiện tốt công tác cải cách hành chính và các nhiệm vụ khác có liên quan của các lực lượng làm nhiệm vụ tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.

3. Phối hợp với UBND huyện Hương Sơn, UBND các xã, thị trấn trong Khu kinh tế giải quyết các vướng mắc về quản lý hành chính tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.

Điều 32. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn.

1. Phối hợp với BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo làm tốt công tác cải cách thủ tục hành chính củ

Chương XI

CÔNG TÁC PHỐI HỢP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TẠI KHU KINH TẾ

Điều 33. Cơ chế phối hợp hoạt động trong Khu kinh tế.

1. BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo là cơ quan đầu mối phối hợp với các tổ chức có liên quan, giúp UBND tỉnh thực hiện việc thống nhất quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Quy chế quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.

2. Các Sở, ngành cấp tỉnh, UBND huyện Hương Sơn có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn và phối hợp với BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo giải quyết các vấn đề có liên quan trong lĩnh vực hoạt động đầu tư, xây dựng và phát triển Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.

3. Các cơ quan chức năng: Bộ đội Biên phòng, Hải quan, kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật, kiểm dịch y tế, Công an và các lực lượng khác tổ chức thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện, hàng hoá qua lại biên giới và Khu kinh tế theo quy định và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; phối hợp với nhau và với BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo thực hiện các nội dung nhiệm vụ được quy định theo Quy chế này.

4. Các Sở, ngành thành viên Ban chỉ đạo hoạt động thương mại biên giới phối hợp với BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo trong việc tổ chức thực hiện quy định của Chính phủ về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới và Quyết định số 162/2007/QĐ-TTg.

Hàng tháng, hàng quý tổ chức giao ban để đánh giá kết quả các mặt hoạt động; kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân; thực hiện tốt chế độ báo cáo theo quy định.

Điều 34. Các nội dung nhiệm vụ phối hợp.

1. Phối hợp thực hiện công tác cải cách các thủ tục hành chính của các cơ quan liên quan tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.

2. Phối hợp trong công tác quản lý hành chính, các hoạt động quản lý an ninh trật tự, đất đai, tài nguyên và môi trường, quản lý doanh nghiệp và các hoạt động quản lý Nhà nước khác tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.

3. Phối hợp trong xúc tiến thương mại, thu hút đầu tư tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.

4. Phối hợp trong công tác phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại và các hoạt động khác.

Điều 35. Trách nhiệm của các Sở, ngành chức năng

Hoạt động theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.

Điều 36. Trách nhiệm của UBND các xã, thị trấn trong Khu kinh tế.

1. Chịu trách nhiệm tổ chức, đăng ký, quản lý nhân khẩu, hộ khẩu theo quy định. Kiểm tra, đôn đốc giám sát các hoạt động cư trú, tạm trú, hành nghề của công dân ở khu vực Cửa khẩu, trong Khu kinh tế. Tuyên truyền vận động nhân dân chấp hành, thực hiện Luật biên giới quốc gia, Quy chế biên giới và các văn bản pháp luật có liên quan; Tuyên truyền, vận động nhân dân và thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để giao đất, cho thuê đất thực hiện các dự án trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.

2. Phối hợp với BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và các cơ quan có liên quan tổ chức, quản lý các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo theo quy định của pháp luật.

3. Quản lý đất đai (khu vực chưa giao cho BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo) theo thẩm quyền.

4. Tích cực tham gia các hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại; Phòng chống các tệ nạn xã hội; Phòng, chống các hiện tượng tiêu cực trong các lực lượng làm nhiệm vụ tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đi lại làm việc tại Cửa khẩu được nhanh chóng thuận lợi, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại khu vực cửa khẩu, trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.

5. Hàng tháng tổng hợp số hộ khẩu thuộc khu vực biên giới; tình hình đi, đến của các đối tượng tạm trú, hành nghề tại khu vực cửa khẩu và các nội dung khác thuộc nhiệm vụ của UBND xã nêu trong Quy chế này, báo cáo bằng văn bản cho cơ quan chức năng để tổng hợp tình hình báo cáo UBND Tỉnh.

Điều 37. Trách nhiệm phối kết hợp của các cơ quan quản lý nhà nước làm việc tại Trạm liên hợp khu vực cửa khẩu và Nhà làm việc liên ngành tại cổng B

1. Các cơ quan quản lý nhà nước làm việc tại Nhà làm việc liên ngành tại Cổng B Khu kinh tế có trách nhiệm phối hợp hoạt động tại Trạm kiểm soát Cổng B; phối hợp trong giữ gìn an ninh trật tự, chống buôn lậu và gian lận thương mại (24 giờ/24 giờ trong ngày). Các cơ quan quản lý nhà nước làm việc tại khu vực cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có trách nhiệm phối hợp trong công tác bảo vệ an ninh biên giới quốc gia, trật tự an toàn xã hội; vệ sinh môi trường và công tác thông tin báo cáo, quản lý hành chính tại Trạm liên hợp cửa khẩu và khu vực cửa khẩu. Định kỳ hoặc đột xuất chủ trì tổ chức các cuộc họp giao ban với các cơ quan, đơn vị có chức năng để xử lý những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ tại Trạm liên hợp cửa khẩu Nhà làm việc liên ngành tại Cổng B và Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.

3. Các đơn vị nêu trên phối hợp với BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (Phòng Quản lý hành chính cửa khẩu) và cơ quan có liên quan thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ theo quy định của Quy chế này. Tổ chức giao ban định kỳ với chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng của nước bạn Lào gần khu vực biên giới nhằm tăng cường mối đoàn kết gắn bó giữa các cơ quan và quan hệ hữu nghị của chính quyền địa phương có chung biên giới của hai nước Việt - Lào.

4. Hàng tháng các cơ quan chức năng có trách nhiệm cung cấp số liệu, thông tin tình hình báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ và những đề xuất kiến nghị theo nội dung quy định của Quy chế này về BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (qua Phòng Quản lý hành chính Cửa khẩu) trước ngày 18 để tổng hợp tình hình báo cáo UBND tỉnh.

Chương XII

XỬ LÝ TRANH CHẤP, VI PHẠM

Điều 38. Về xử lý tranh chấp.

1. BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có trách nhiệm chủ trì hoà giải các tranh chấp giữa các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.

2. Khi việc hoà giải không thành, BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có trách nhiệm hướng dẫn cho các doanh nghiệp, tổ chức đến các cơ quan có thẩm quyền cao hơn để giải quyết.

Điều 39. Về xử lý vi phạm.

Các cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định tại Quy chế này tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Chương XIII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 40. UBND tỉnh giao nhiệm vụ.

1. BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Công Thương, Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Cục Hải quan, Cục Thuế, UBND huyện Hương Sơn, các Sở, ban ngành có liên quan theo dõi, tổng hợp, đánh giá việc thực hiện Quy chế; trong quá trình tổ chức thực hiện tiếp tục nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị để UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung nội dung Quy chế phù hợp với yêu cầu thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tham mưu tổng hợp tình hình báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt các nội dung đã được Quy định tại Quy chế này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 11/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và phối hợp hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành

  • Số hiệu: 11/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 20/05/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
  • Người ký: Lê Văn Chất
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/05/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản