Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2007/QĐ-UBND

Vinh, ngày 31 tháng 01 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH PHỤ CẤP CHO CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ Ở XÓM, KHỐI, BẢN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung;

Căn cứ Nghị quyết số 113/2004/NQ.HĐND-XV ngày 16/12/2004 của HĐND tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 3;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 103/TTr-SNV ngày 25 tháng 01 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Điều chỉnh phụ cấp đối với các chức danh cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) và xóm, khối, bản (sau đây gọi chung là xóm) kể từ ngày 01/10/2006 như sau:

1. Nâng mức phụ cấp của các chức danh: Phó trưởng Công an, Xã đội phó kiêm trung đội trưởng Trung đội mạnh, Phó Chủ tịch Mặt trận tổ quốc, Chủ tịch Hội Người cao tuổi, Văn phòng Đảng ủy, Chủ nhiệm UBKT Đảng từ 230.000 đồng/tháng lên 293.000 đồng/tháng.

2. Nâng mức phụ cấp của các chức danh: Phó Bí thư Đoàn thanh niên CSHCM, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Phó Chủ tịch Hội Nông dân, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ, Bí thư Chi bộ xóm, Trưởng xóm từ 195.000 đồng/tháng lên 248.000 đồng/tháng.

3. Nâng mức phụ cấp của các chức danh: Cán bộ Kế hoạch-Giao thông -Thủy lợi - Nông - Lâm - Ngư, Cán bộ phụ trách Nhà văn hoá và Đài truyền thanh, Cán bộ Lao động - thương binh và Xã hội, Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ - Tạp vụ; Công an viên kiêm Phó Trưởng xóm từ 160.000 đồng/tháng lên 203.000 đồng/tháng.

Đối với cán bộ không chuyên trách ở xã là người đang hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp mất sức lao động thì được hưởng phụ cấp bằng 90% của mức phụ cấp quy định cho chức danh đó (riêng cán bộ ở xóm vẫn được hưởng 100% phụ cấp theo quy định).

Điều 2. Quyết định này thay thế khoản 1, khoản 2 và khoản 3 điều 1 tại Quyết định số 02/2006/QĐ-UB ngày 09 tháng 01 năm 2006 của UBND tỉnh về chế độ phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, xóm, khối, bản.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong tỉnh và Thủ trưởng các ngành có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phan Đình Trạc

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 11/2007/QĐ-UBND về điều chỉnh phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách ở xã phường, thị trấn và ở xóm, khối, bản do Tỉnh Nghệ An ban hành

  • Số hiệu: 11/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 31/01/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Phan Đình Trạc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 31/01/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 01/08/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.