Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1072/2004/QĐ-UB

Việt Trì, ngày 06 tháng 04 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH PHÚ THỌ

QUI ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ VĂN HOÁ - THÔNG TIN

UBND TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 241/2003/QĐ-TTg ngày 17-11-2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Sở Thể dục - Thể thao tỉnh Phú Thọ và đổi tên Sở Văn hoá - Thông tin và Thể thao thành Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh Phú Thọ;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số: 28/1998/TTLT - VHTT - TDTT - TCCP ngày 13-01-1998 của Bộ Văn hoá - Thông tin, Uỷ ban Thể dục Thể thao, Ban tổ chức cán bộ Chính phủ hướng dẫn tổ chức văn hoá, thông tin, thể thao ở địa phương;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hoá -Thông tin,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hoá - Thông tin:

a) Chức năng:

Sở Văn hoá - Thông tin là cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về Văn hoá - Thông tin, hướng dẫn, tổ chức các hoạt động về sự nghiệp Văn hoá - Thông tin trên địa bàn tỉnh, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Văn hoá thông tin.

Sở Văn hoá - Thông tin có con dấu và có tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước tỉnh để giao dịch.

b) Nhiệm vụ:

1. Căn cứ đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước, định hướng của Bộ Văn hoá - Thông tin về phát triển sự nghiệp văn hoá, thông tin và căn cứ vào nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển kinh tế văn hoá xã hội của tỉnh, Sở Văn hoá - Thông tin xây dựng qui hoạch, kế hoạch, các chương trình, đề án phát triển sự nghiệp văn hoá, thông tin trình UBND tỉnh và Bộ Văn hoá - Thông tin; tổ chức thực hiện kế hoạch được phê duyệt.

2. Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý công tác văn hoá, thông tin ở địa phương; đựơc ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về các hoạt động văn hoá, thông tin ở địa phương.

3. Sưu tầm, gìn giữ, bảo quản và phát huy những di sản văn hoá vật thể và phi vật thể.

4.Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các cuộc triển lãm, các cuộc liên hoan, hội thi, hội diễn chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp; hướng dẫn tổ chức các lễ hội truyền thống, xây dựng phong trào nếp sống văn minh, gia đình văn hoá ở địa phương; tham gia các hoạt động văn hoá, thông tin ở Trung ương theo kế hoạch.

5. Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia các hoạt động phát triển, sự nghiệp văn hoá nghệ thuật ở địa phương theo hướng xã hội hoá.

6. Thực hiện các nhiệm vụ thanh tra Nhà nước và thanh tra chuyên ngành văn hoá, thông tin trong các hoạt động văn hoá, thông tin trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

Xét, giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực văn hoá, thông tin theo thẩm quyền.

7. Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động văn hoá - thông tin trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh.

8. Chỉ đạo và quản lý các đơn vị hoạt động văn hoá, thông tin thuộc Sở; tham mưu với UBND tỉnh quản lý Nhà nước về báo chí và các đơn vị hoạt động văn hoá thông tin khác.

9. Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức ngành Văn hoá - Thông tin ở địa phương; phát hiện và đào tạo tài năng trẻ.

Tổ chức nghiên cứu hoặc tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ về văn hoá, thông tin phục vụ cho phát triển sự nghiệp ngành.

10. Quan hệ hợp tác và giao lưu với các địa phương và các tổ chức Quốc tế để trao đổi kinh nghiệm xây dựng, phát triển các hoạt động văn hoá, thông tin theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh và Bộ Văn hoá - Thôn tin.

11. Quản lý công chức, viên chức, lao động, tài sản, tài chính của Sở theo sự uỷ quyền của UBND và theo quy định của pháp luật.

12. Thực hiện những nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.

Điều 2. Tổ chức bộ máy và biên chế của Sở gồm:

a) Đơn vị quản lý Nhà nước: Biên chế 22 cán bộ, công chức

- Lãnh đạo Sở: Có Giám đốc và các Phó Giám đốc.

- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: 04 phòng

1. Phòng Tổ chức - Hành chính

2. Phòng quản lý nghiệp vụ văn hoá - thông tin.

3. Phòng Kế hoạch - Tài vụ

4. Thanh tra.

b) Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở gồm:

1. Bảo tàng tỉnh.

2. Thư viện Khoa học tổng hợp tỉnh.

3. Nhà Văn hoá thông tin.

4. Đoàn nghệ thuật Chèo Phú Thọ.

5. Đoàn kịch nói Phú Thọ.

6. Trường Trung học 5 Văn hoá nghệ thuật.

7. Ban quản lý khu di tích Đền Hùng.

8. Trung tâm phát hành phim - Chiếu bóng.

9. Ban quản lý Dự án đầu tư xây dựng.

Điều 3. Sở Văn hoá - Thông tin căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn để xây dựng quy chế làm việc, chức năng, nhiệm vụ cho các phòng chuyên môn, các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở và bố trí công chức trong chỉ tiêu biên chế được giao cho phù hợp.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Thể dục Thể thao, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị căn cứ Quyết định thực hiện.

 

 

TM. CHỦ TỊCH UBND TỈNH PHÚ THỌ
CHỦ TỊCH




Ngô Đức Vượng

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1072/2004/QĐ-UB quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh Phú Thọ

  • Số hiệu: 1072/2004/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 06/04/2004
  • Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
  • Người ký: Ngô Đức Vượng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/04/2004
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản