UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 103/2009/QĐ-UBND | Vinh, ngày 10 tháng 11 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BỔ SUNG KHOẢN 1 ĐIỀU 1 QUYẾT ĐỊNH SỐ 67/2006/QĐ.UBND NGÀY 07/7/2006 CỦA UBND TỈNH NGHỆ AN VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ.CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Nghệ An,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bổ sung khoản 1 Điều 1 Quyết định số 67/2006/QĐ-UBND ngày 07/7/2006 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An như sau:
1. Bổ sung ý 2 mục b.1 điểm b như sau:
“- Các khu đất bám mặt tiền các trục đường: Ngô Đức Kế (phần còn lại), Phong Định Cảng, Lê Viết Thuật, Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Văn Trỗi, Đường ven Sông Lam, Quốc lộ 46, Duy Tân, Tuệ Tĩnh, Đặng Thai Mai, Lệ Ninh: 0,7%”.
2. Bổ sung ý 1 mục b.2 điểm b như sau:
“- Các khu đất có mặt tiền tiếp giáp với các trục đường: Đường ven Sông Lam, Quốc lộ 46: 0,65%”.
3. Bổ sung thêm mục b.6 điểm b như sau:
“b.6) Thị xã Thái Hòa:
- Các khu đất có mặt tiền tiếp giáp với trục đường: Quốc lộ 48, Tỉnh lộ 15, đường Vực Rồng – Khe Son thuộc các phường Hòa Hiếu, Quang Tiến, Quang Phong, Long Sơn: 0,6%;
- Các khu đất có mặt tiền tiếp giáp với các trục đường quy hoạch có tên và chưa có tên còn lại thuộc các phường: Hòa Hiếu, Quang Tiến, Quang Phong, Long Sơn; các khu đất có mặt tiền tiếp giáp với trục đường: QL48, Tỉnh lộ 15 thuộc các xã còn lại; các khu đất có mặt tiền tiếp giáp với trục đường Hồ Chí Minh: 0,55%;
- Các khu đất thuộc các vị trí còn lại: 0,5%”.
4. Bổ sung thêm điểm c như sau:
“c) Đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất): Đơn giá thuê đất bằng 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng quy định tại điểm a và điểm b Điều này”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; áp dụng cho các trường hợp được UBND tỉnh Nghệ An cho thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất và giao đất tại hiện trường lần đầu kể từ ngày 01/10/2009. Các trường hợp khác vẫn thực hiện theo các quy định trước đây.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị liên quan, Chủ đầu tư các dự án và các hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 67/2006/QĐ-UBND ban hành đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 4Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
Quyết định 103/2009/QĐ-UBND bổ sung khoản 1 Điều 1 Quyết định 67/2006/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 103/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/11/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Đình Chi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/11/2009
- Ngày hết hiệu lực: 01/03/2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai