Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1023/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 16 tháng 4 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TIÊM VẮC XIN COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN, GIAI ĐOẠN 2021 - 2022

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị quyết số 21/2021/NQ-CP ngày 26/02/2021 của Chính phủ về việc mua và sử dụng vắc xin phòng COVID-19;

Căn cứ Quyết định số 1210/QĐ-BYT ngày 9/12/2020 của Bộ Y tế về việc phê duyệt kế hoạch tiếp nhận, phân phối và sử dụng vắc xin phòng chống COVID-19 giai đoạn 2021-2022 do COVAX Facity hỗ trợ;

Căn cứ Quyết định số 1467/QĐ-BYT ngày 05/3/2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch tiêm vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021-2022;

Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 1291/TTr-SYT ngày 14 tháng 4 năm 2021,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt “Kế hoạch tiêm vắc xin COVID-19 trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021 - 2022” (Có Kế hoạch kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng chính phủ;
- Bộ Y tế;
- TTr. Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các PVP UBND tỉnh;
-Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh;
- CV: KGVX (Toàn);
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT - UB.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Đình Long

 

KẾ HOẠCH

TIÊM VẮC XIN COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN, GIAI ĐOẠN 2021 - 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1023/QĐ-UBND ngày 16/04/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

Chương trình COVAX Facility (Giải pháp tiếp cận vắc xin phòng COVID-19 toàn cầu) do GAVI, WHO sáng lập để cung cấp vắc xin COVID-19 cho khoảng 190 quốc gia. Ngày 10/12/2020, GAVI đã chính thức xác nhận Việt Nam là một trong số các quốc gia thành viên của Chương trình và được hỗ trợ vắc xin. Ước tính hiện tại Chương trình sẽ cung cấp vắc xin và vật tư tiêm chủng miễn phí để tiêm cho khoảng 15-16% dân số của 92 quốc gia trong đó có Việt Nam. Ngày 26/02/2021, COVAX Facility có thư về việc phân bổ khoảng 4,1 triệu liều vắc xin của AstraZenecca sản xuất cho Việt Nam từ tháng 2-5/2021, số lượng phân bổ tiếp theo sẽ được COVAX thông báo sau.

Việt Nam cũng đã tích cực tìm kiếm các nguồn vắc xin khác thông qua tiếp cận, trao đổi trực tiếp với các nhà sản xuất nước ngoài để đảm bảo vắc xin tiêm cho mọi người dân Việt Nam.

“Để kịp thời tiếp nhận và sử dụng vắc xin sau khi Bộ Y tế cấp từ các nguồn cung ứng vắc xin khác nhau; tỉnh Nghệ An xây dựng kế hoạch tiêm vắc xin phòng COVID-19 trên cơ sở tình hình dịch bệnh và dự kiến tiến độ cung ứng, phân phối vắc xin.

II. CƠ SỞ PHÁP LÝ

- Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007.

- Luật Dược số 105/2016/QH13 ngày 06/4/2016.

- Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng.

- Thông báo số 164/TB-VPCP ngày 31/12/2020 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về vắc xin phòng COVID-19.

- Nghị Quyết số 21/NQ-CP ngày 26/2/2021 của Chính phủ về mua và sử dụng vắc xin phòng COVID-19.

- Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Nghị định 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng.

- Thông tư số 38/2017/TT-BYT ngày 17/10/2017 của Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh truyền nhiễm, phạm vi và đối tượng phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc.

- Quyết định số 1210/QĐ-BYT ngày 9/12/2020 của Bộ Y tế về việc phê duyệt kế hoạch tiếp nhận, phân phối và sử dụng vắc xin phòng chống COVID-19 giai đoạn 2021-2022 do COVAX Facity hỗ trợ.

- Quyết định số 1467/QĐ-BYT ngày 05/3/2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch tiêm vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021-2022.

- Công văn số 2447/BYT-DP ngày 05/4/2021 của Bộ Y tế về việc rà soát, thống kê đối tượng ưu tiên tiêm và miễn phí vắc xin phòng COVID-19.

II. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU

1. Mục đích:

Phòng chống dịch chủ động bằng việc sử dụng vắc xin phòng COVID-19 cho các đối tượng nguy cơ và cộng đồng.

2. Yêu cầu

- 95% đối tượng nguy cơ và cộng đồng được tiêm chủng đủ mũi vắc xin theo từng đợt phân bổ vắc xin.

- Đảm bảo an toàn tiêm chủng khi sử dụng vắc xin phòng COVID-19.

III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Nguyên tắc

- Huy động tối đa các lực lượng tham gia tiêm chủng bao gồm các cơ sở y tế trên toàn quốc, cơ sở đào đạo về y tế để tổ chức chiến dịch tiêm chủng.

- Tổ chức triển khai tiêm chủng ngay sau khi tiếp nhận vắc xin.

- Đảm bảo tỷ lệ bao phủ cao, an toàn tiêm chủng và tiếp cận công bằng, tạo được sự đồng thuận, hợp tác của người dân trong quá trình triển khai.

- Danh sách đối tượng tiêm vắc xin phòng COVID-19 phải được Ban chỉ đạo các cấp phê duyệt.

2. Thời gian, phạm vi, đối tượng triển khai

2.1. Thời gian triển khai: Năm 2021 và năm 2022

Căn cứ nguồn cung ứng vắc xin và các hướng dẫn của Bộ Y tế; giao Sở Y tế hướng dẫn các đơn vị triển khai tiêm vắc xin COVID-19 cho các đối tượng theo từng đợt.

2.2. Phạm vi triển khai

a) Triển khai sử dụng vắc xin phòng COVID-19 trên phạm vi toàn tỉnh.

b) Mức độ ưu tiên từ nguy cơ cao đến nguy cơ thấp hơn dựa trên tiêu chí sau:

- Các khu vực ghi nhận trường hợp mắc và/hoặc tử vong do COVID-19 trong cộng đồng.

- Địa phương có mật độ dân số cao, có nhiều khu công nghiệp.

- Các huyện, thị xã, thành phố có đầu mối giao thông quan trọng.

2.3. Đối tượng triển khai (Phụ lục kèm theo)

a) Lực lượng tuyến đầu phòng, chống dịch COVID-19, gồm:

- Người làm việc trong các cơ sở y tế;

- Người tham gia phòng chống dịch COVID-19 (Thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống dịch các cấp, người làm việc ở các khu cách ly, làm nhiệm vụ truy vết, điều tra dịch tễ, tổ covid dựa vào cộng đồng, tình nguyện viên, phóng viên...);

- Quân đội; Công an;

b) Nhân viên, cán bộ ngoại giao của Việt Nam được cử đi nước ngoài; hải quan, cán bộ làm công tác xuất nhập cảnh.

c) Người cung cấp dịch vụ thiết yếu: hàng không, vận tải, du lịch; cung cấp dịch vụ điện, nước...

d) Giáo viên, người làm việc tại các cơ sở giáo dục, đào tạo; người làm việc tại các cơ quan, đơn vị hành chính thường xuyên tiếp xúc với nhiều người.

đ) Người mắc các bệnh mãn tính, người trên 65 tuổi.

e) Người sinh sống tại các vùng có dịch.

g) Người nghèo, các đối tượng chính sách xã hội.

h) Người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử đi công tác, học tập, lao động ở nước ngoài.

3. Rà soát hệ thống bảo quản vắc xin, nhân lực tiêm chủng

3.1. Thực trạng hệ thống dây chuyền lạnh

Tổng thể chung của hệ thống dây chuyền lạnh tỉnh Nghệ An có đủ năng lực tiếp nhận, bảo quản và phân phối vắc xin COVID-19 đang được nhập về Việt Nam với điều kiện bảo quản nhiệt độ 2-8°C tại các tuyến tỉnh, tuyến huyện và tuyến xã.

3.2. Thực trạng nhân lực trong hệ thống tiêm chủng

Hiện nay, toàn tỉnh có 512 cơ sở tiêm chủng. Trong đó có 460 cơ sở tiêm chủng mở rộng; 37 cơ sở tiêm chủng nhà nước và tư nhân thực hiện tiêm chủng dịch vụ; 15 cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phòng sinh triển khai tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh trong chương trình tiêm chủng mở rộng. Tại các tuyến có đủ nhân lực và điều kiện thực hiện tiêm chủng, toàn bộ nhân lực tiêm chủng đã được tập huấn an toàn tiêm chủng.

Tuy nhiên, vắc xin phòng COVID-19 là vắc xin mới, do vậy cán bộ tiêm chủng cần được tập huấn lại về việc sử dụng vắc xin và theo dõi xử lý sự cố bất lợi sau tiêm chủng.

4. Tiếp nhận vắc xin phòng COVID-19

Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh chuẩn bị các điều kiện dây chuyền lạnh sẵn sàng tiếp nhận, vận chuyển vắc xin về bảo quản tại kho của tỉnh ngay khi được cung cấp từ Trung ương.

5. Vận chuyển, bảo quản, phân phối vắc xin và vật tư

a) Trung tâm Kiểm soát bệnh tật rà soát hệ thống dây chuyền lạnh của các tuyến nhằm bảo đảm đủ khả năng bảo quản và vận chuyển vắc xin phòng COVID-19 báo cáo Sở Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh; Đảm bảo tất cả các kho bảo quản vắc xin tại tuyến tỉnh và huyện thực hiện nghiêm túc quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BYT ngày 22/11/2018 của Bộ Y tế về thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Yêu cầu bố trí cán bộ phụ trách giám sát, theo dõi thường xuyên theo quy định.

b) Số lượng vắc xin, bơm tiêm và hộp an toàn nhập kho và xuất kho tại tất cả các tuyến sẽ được ghi và theo dõi qua số quản lý xuất, nhập vắc xin kèm theo biên bản bàn giao theo quy định, số quản lý xuất nhập vắc xin sẽ được cập nhật hàng tháng tại tất cả các tuyến.

c) Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh xây dựng kế hoạch phân phối, vận chuyển, bảo quản vắc xin và vật tư tiêm chủng trong hệ thống dây chuyền lạnh của chương trình tiêm chủng mở rộng. Thống nhất quy trình vận chuyển vắc xin thực hiện tại các tuyến như sau:

- Tuyến tỉnh: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh tiếp nhận và bảo quản vắc xin phòng COVID-19 tại kho tỉnh và thực hiện cấp phát vắc xin, cụ thể:

Cấp phát vắc xin cho Trung tâm Y tế cấp huyện ít nhất 03 ngày trước khi tổ chức tiêm.

Cấp phát vắc xin cho bệnh viện tuyến tỉnh, các cơ sở tiêm chủng theo hướng dẫn của Sở Y tế 01 ngày trước khi tiêm hoặc ngay trước buổi tiêm.

- Tuyến huyện: Trung tâm Y tế cấp huyện vận chuyển vắc xin từ kho tỉnh về kho huyện để bảo quản và cấp phát cho các cơ sở tiêm chủng trên địa bàn 01 ngày trước khi tiêm hoặc ngay trong buổi tiêm (bệnh viện tuyến huyện, trạm y tế cấp xã, hoặc các điểm tiêm chủng dịch vụ được yêu cầu hỗ trợ...).

- Tuyến xã, bệnh viện và cơ sở được phép tiêm chủng: Nhận vắc xin từ Trung tâm Y tế tuyến huyện, bảo quản vắc xin và vận chuyển cho các điểm tiêm trong buổi tiêm chủng.

- Các cơ sở tiêm chủng dịch vụ trên địa bàn sẵn sàng để được huy động triển khai công tác tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 khi có yêu cầu.

6. Tập huấn triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19

- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh xây dựng kế hoạch, tài liệu tập huấn tiêm vắc xin phòng COVID-19, theo dõi sự cố bất lợi sau tiêm chủng; hoàn thành trước khi triển khai tổ chức tiêm chủng 07 ngày.

- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh tập huấn hướng dẫn triển khai kế hoạch sử dụng vắc xin phòng COVID-19 cho các bệnh viện tuyến tỉnh, Trung tâm Y tế tuyến huyện và cơ sở tiêm chủng dịch vụ trước khi triển khai tiêm chủng ít nhất 05 ngày.

- Trung tâm Y tế tuyến huyện tổ chức tập huấn hướng dẫn triển khai kế hoạch sử dụng vắc xin phòng COVID-19 cho tuyến xã và các cơ sở tiêm chủng thuộc đơn vị quản lý trước khi triển khai tiêm chủng ít nhất 03 ngày.

7. Truyền thông về triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19

- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật xây dựng kế hoạch truyền thông về tiêm vắc xin phòng COVID-19 nhằm nâng cao nhận thức, chia sẻ thông tin và vận động người dân, huy động xã hội tham gia tiêm chủng.

- Thường xuyên cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí, truyền thông cho người dân và cộng đồng về kế hoạch triển khai tiêm, đối tượng ưu tiên, loại vắc xin phòng COVID-19, lợi ích của vắc xin, lịch tiêm, tính an toàn của vắc xin, các sự cố bất lợi sau tiêm.

- Thời gian thực hiện: Trước, trong và sau khi triển khai tiêm.

8. Tổ chức tiêm chủng

8.1. Rà soát, lập danh sách tiêm vắc xin phòng COVID-19

Sở Y tế chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành, thị và các đơn vị liên quan chỉ đạo việc rà soát, lập danh sách đối tượng tiêm theo nhóm ưu tiên, danh sách đối tượng đồng ý tiêm và không đồng ý tiêm (theo mu thu thập ý kiến các đối tượng của Bộ Y tế).

8.2. Tổ chức tiêm vắc xin phòng COVID-19

8.2.1 Hình thức tiêm

Tổ chức tiêm theo chiến dịch trong thời gian ngắn nhất; Sử dụng hệ thống tiêm chủng tại các cơ sở y tế sẵn có, trong trường hợp cần thiết, Sở Y tế huy động tối đa các cơ sở tiêm chủng đủ điều kiện an toàn tiêm chủng trên địa bàn cùng tham gia.

a) Đợt 1:

- Nguồn vắc xin: vắc xin mua của Tập đoàn AstraZeneca

- Số lượng vắc xin: 18.500 liều

- Đối tượng: Lực lượng tuyến đầu phòng, chống dịch, bao gồm:

Người làm việc trong các cơ sở y tế;

Người tham gia phòng chống dịch COVID-19 (Thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống dịch các cấp, người làm việc ở các khu cách ly, làm nhiệm vụ truy vết, điều tra dịch tễ, tổ covid dựa vào cộng đồng, tình nguyện viên, phóng viên...);

- Phạm vi triển khai: Trên địa bàn toàn tỉnh

- Thời gian triển khai: tháng 04-05/2021

b) Các đợt tiêm chủng tiếp theo sẽ được triển khai căn cứ theo tiến độ cung ứng vắc xin thực tế, Sở Y tế căn cứ tình hình dịch bệnh triển khai công tác tiêm chủng cho các đối tượng còn lại thuộc nhóm ưu tiên trên địa bàn.

8.2.2. Các biện pháp đảm bảo an toàn tiêm vắc xin phòng COVID-19

Tổ chức thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn tiêm chủng theo quy định; triển khai các biện pháp phòng chống dịch COVID-19 theo hướng dẫn tại Công văn số 2251/BYT-DP ngày 22/4/2020 của Bộ Y tế, cụ thể như sau:

a) Lập kế hoạch buổi tiêm chủng: Lập danh sách đối tượng đến tiêm chủng theo khung giờ đảm bảo không quá 100 đối tượng/điểm tiêm chủng/buổi tiêm chủng.

b) Khám sàng lọc đối tượng trước buổi tiêm chủng:

- Đối với những người đang ốm, sốt hoặc có biểu hiện viêm long đường hô hấp thì chủ động tư vấn không đi tiêm chủng.

- Đối tượng là người già, trẻ em thì người đưa đi tiêm chủng phải không có các dấu hiệu ho, sốt... nghi ngờ nhiễm SARS-COV-2 hay có tiền sử tiếp xúc gần với ca bệnh, ca nghi ngờ mắc COVID-19 trong vòng 14 ngày.

c) Bố trí tại điểm tiêm chủng:

- Khu vực chờ tiêm chủng phải thông thoáng, đủ ghế ngồi chờ và đảm bảo khoảng cách tối thiểu 2m giữa các đối tượng.

- Bố trí điểm tiêm chủng theo quy tắc 1 chiều, đảm bảo khoảng cách tối thiểu 2m giữa các bàn/vị trí tiêm chủng.

- Phòng theo dõi sau tiêm chủng phải thông thoáng, đảm bảo khoảng cách tối thiểu 2m giữa các đối tượng.

d) Cán bộ y tế và tất cả các đối tượng đến tiêm chủng phải thực hiện các biện pháp phòng chống dịch như: Đeo khẩu trang, rửa tay hoặc sát khuẩn tay thường xuyên, tiến hành kiểm tra thân nhiệt theo quy định tại điểm tiêm chủng.

đ) Trong trường hợp phát hiện người đi tiêm chủng là trường hợp nghi nhiễm SARS-CoV-2 hoặc tiếp xúc gần với trường hợp COVID-19 trong vòng 14 ngày cần dừng ngay buổi tiêm chủng và triển khai các biện pháp phòng chống dịch khẩn cấp theo quy định.

e) Thành lập các đội cấp cứu nội viện và lưu động để kịp thời xử trí các tai biến trong và sau tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 tại đơn vị, hỗ trợ cho các đơn vị khi có yêu cầu.

f) Bố trí giường bệnh hồi sức tích cực (tối thiểu 5 giường) thuốc, vật tư y tế và các phương tiện cấp cứu theo quy định để sẵn sàng xử trí trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.

8.2.3. Địa điểm tổ chức tiêm chủng

a) Đợt tiêm vắc xin phòng COVID-19 thứ nhất

- Tổ chức tiêm vắc xin phòng COVID-19 tại các bệnh viện, trung tâm y tế có giường bệnh đã được công bố đủ điều kiện tiêm chủng theo quy định.

- Đối tượng tiêm: là cán bộ y tế của cơ sở, nhân viên tham gia phòng chống dịch tại cơ sở y tế và các đối tượng ưu tiên theo quy định tại khoản 1, Điều 2, Nghị định số 21/NĐ-CP ngày 26/02/2021 của Chính phủ.

- Căn cứ số lượng vắc xin được cấp theo Quyết định số 1281/QĐ-BYT ngày 07/4/2021 của Bộ Y tế, Sở Y tế phân bổ cho các địa phương, đơn vị theo quy định; chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện việc tiêm chủng cho các đối tượng theo Nghị định số 21/NĐ-CP của Chính phủ đảm bảo an toàn, hoàn thành trước ngày 15/5/2021.

b) Các đọt vắc xin phòng COVID-19 tiếp theo

Căn cứ điều kiện thực tế, Sở Y tế chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện việc tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho các đối tượng, đảm bảo an toàn, đúng tiến độ theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

8.3. Giám sát và xử trí sự cố bất lợi sau tiêm chủng

a) Giám sát chủ động sự cố bất lợi sau tiêm chủng:

- Tất cả các trường hợp tiêm vắc xin phòng COVID-19 được theo dõi phản ứng sau tiêm ít nhất 30 phút tại điểm tiêm chủng và 07 ngày sau tiêm tại nhà. Hướng dẫn đối tượng tiêm chủng và người nhà theo dõi các phản ứng phụ có thể xảy ra; kịp thời thông báo cho cơ sở tiêm chủng để phối hợp xử lý.

- Các cơ sở tiêm chủng thực hiện giám sát chủ động sự cố bất lợi sau tiêm theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Hệ thống giám sát sự cố bất lợi sau tiêm chủng bao gồm các đơn vị thực hiện và các đơn vị phối hợp từ tuyến tỉnh đến tuyến y tế cơ sở (thôn xóm, xã, phường). Khi xảy ra trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng, quy trình điều tra, báo cáo và thông báo kết quả điều tra, xử trí trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng được thực hiện theo Điều 6 Nghị định 104/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016.

Đơn vị thực hiện: Các cơ sở tiêm chủng.

Đơn vị chỉ đạo, phối hợp: Sở Y tế, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Trung tâm Y tế tuyến huyện.

Thời gian thực hiện: Trong và sau thực hiện tiêm chủng.

b) Giám sát thường qui:

Các cơ sở tiêm chủng tiến hành theo dõi, giám sát phản ứng thông thường và tai biến nặng sau tiêm theo quy định tại Nghị định 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ và Thông tư 34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ Y tế.

- Đơn vị thực hiện: Các cơ sở tiêm chủng.

- Đơn vị chỉ đạo, phối hợp: Sở Y tế, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Trung tâm Y tế tuyến huyện.

- Thời gian thực hiện: Trong và sau thực hiện tiêm chủng.

c) Hội đồng tư vấn chuyên môn đánh giá nguyên nhân tai biến nặng trong quá trình sử dụng vắc xin phòng COVID-19: Các hội đồng tư vấn chuyên môn đánh giá nguyên nhân tai biến nặng trong quá trình sử dụng vắc xin được thành lập, tổ chức và hoạt động theo Thông tư số 24/2018/TT-BYT ngày 18/09/2018 và Thông tư 05/2020/TT-BYT của Bộ Y tế về việc sửa đổi, cập nhật một số điều của Thông tư 24/2018/TT-BYT ngày 18/09/2018, đã được đào tạo, tập huấn hàng năm về các hoạt động chuyên môn đánh giá nguyên nhân tai biến nặng trong quá trình sử dụng vắc xin.

e) Xử trí phản vệ trong quá trình sử dụng vắc xin: Thực hiện theo quy trình chẩn đoán và xử trí phản vệ theo Thông tư 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Y tế hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ đã được đào tạo. Sở Y tế chỉ đạo thực hiện việc tập huấn lại Thông tư 51 cho các đơn vị tham gia tiêm chủng.

8.4. Quản lý bơm kim tiêm và rác thải y tế sau buổi tiêm

- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật hướng dẫn xử lý bơm kim tiêm và rác thải y tế sau buổi tiêm chủng theo quy định tại Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNM ngày 31/12/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế.

- Các cơ sở tiêm chủng thu gom và xử lý bơm kim tiêm, rác thải y tế tại điểm tiêm theo hướng dẫn tại Công văn số 102/MT-YT ngày 04/3/2021 của Cục Quản lý Môi trường Y tế - Bộ Y tế.

8.5. Giám sát và báo cáo hoạt động tiêm vắc xin phòng COVID-19

- Kiểm tra, giám sát trước triển khai: Giám sát công tác chuẩn bị tiêm vắc xin phòng COVID-19, bao gồm: điều tra đối tượng, lập kế hoạch tổ chức điểm tiêm chủng, dự trù vắc xin, vật tư tiêm chủng, phân công nhân lực, phương án xử trí cấp cứu phản ứng sau tiêm chủng.

- Kiểm tra, giám sát trong quá trình triển khai: Giám sát công tác tổ chức buổi tiêm chủng và đảm bảo an toàn tiêm chủng (khám sàng lọc, thực hiện tiêm chủng, theo dõi sau tiêm).

- Kiểm tra, giám sát sau khi triển khai: Đánh giá nhanh tỷ lệ tiêm chủng, giám sát sau tiêm, rà soát đối tượng tiêm vét, ghi chép, thống kê báo cáo.

- Phân công cán bộ tuyến tỉnh và tuyến huyện triển khai giám sát.

- Thực hiện báo cáo: Các cơ sở thực hiện tiêm hoàn thiện báo cáo hàng ngày, báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định

9. Kinh phí thực hiện

9.1. Nguồn kinh phí

Căn cứ vào nhu cầu đăng ký và số lượng vắc xin cung ứng từng đợt cùng với giá cả chi phí thực tế, Sở Y tế phối hợp Sở Tài chính lập dự toán kinh phí từ các nguồn lực huy động.

9.2. Kinh phí thực hiện

a) Ngân sách trung ương hỗ trợ;

b) Kinh phí địa phương hỗ trợ cho các hoạt động:

- Mua vắc xin cho các đối tượng ưu tiên tiêm và miễn phí;

- Vận chuyển và bảo quản vắc xin từ tuyến trung ương về địa phương và tại địa phương.

- Triển khai các hoạt động tập huấn cho Trung tâm Y tế huyện, các điểm tiêm chủng trên địa bàn.

- Bơm kim tiêm, các dụng cụ, vật tư phục vụ tiêm chủng...

- Các hoạt động truyền thông tại địa phương.

- In ấn biểu mẫu, báo cáo.

- Công tiêm, kiểm tra giám sát tiêm chủng.

c) Nguồn chi thường xuyên bố trí trong dự toán đã được giao cho các đơn vị sự nghiệp, hành chính để tiêm chủng cho người lao động.

d) Nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.

e) Nguồn do các tổ chức, cá nhân sử dụng vắc xin tự nguyện chi trả.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế:

- Chịu trách nhiệm chính, là đầu mối, phối hợp các Sở, ban, ngành, UBND các cấp và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch;

- Phối hợp với Sở Tài chính dự toán kinh phí triển khai chiến dịch tiêm vắc xin COVID-19 theo từng đợt cấp của Bộ Y tế để thực hiện đạt yêu cầu đề ra.

- Chỉ đạo các đơn vị cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh:

Tổ chức tập huấn chuyên môn cho cán bộ y tế các tuyến về việc xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện, tổng hợp báo cáo.

Dự trù vật tư, trang thiết bị dây chuyền lạnh, bơm kim tiêm đáp ứng công tác tiêm chủng theo quy định.

Chỉ đạo các đơn vị điều trị chuẩn bị các phương án đảm bảo an toàn trong tiêm chủng, sẵn sàng xử trí các tai biến (nếu có) trong và sau tiêm chủng theo quy định.

Tham mưu cho Ban Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra, giám sát các đơn vị trên địa bàn.

- Tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai theo quy định.

2. Sở Tài chính:

- Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu phương án nguồn kinh phí và trình UBND tỉnh hỗ trợ thực hiện Kế hoạch tiêm vắc xin Covid-19.

- Chủ trì phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị có liên quan tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính hỗ trợ ngân sách địa phương theo quy định.

3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An: Thực hiện công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe về sử dụng vắc xin phòng COVID-19. Tổ chức giám sát việc thực hiện công tác truyền thông.

4. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, đơn vị cấp tỉnh liên quan: Phối hợp với Sở Y tế triển khai tổ chức tiêm chủng cho các đối tượng thuộc đơn vị quản lý; hỗ trợ Sở Y tế khi cần thiết.

5. UBND các huyện, thành phố, thị xã

- Chỉ đạo phòng Y tế, Trung tâm Y tế phối hợp với các phòng, ban liên quan xây dựng kế hoạch và thực hiện nghiêm túc các hướng dẫn chuyên môn trong triển khai các hoạt động tiêm vắc xin phòng COVID-19 đảm bảo an toàn, hiệu quả.

- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động tập huấn, điều tra đối tượng và tiến hành tiêm vắc xin phòng COVID-19 theo quy định.

- Chỉ đạo phòng Văn hóa Thông tin, Đài Truyền thanh huyện tuyên truyền về lợi ích tiêm vắc xin phòng COVID-19, hướng dẫn theo dõi các phản ứng bất lợi sau tiêm chủng tại gia đình.

- Cấp kinh phí hỗ trợ chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19.

- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ kế hoạch đề ra.

Trên đây là Kế hoạch tổ chức tiêm vắc xin phòng COVID-19 năm 2021 trên địa bàn tỉnh Nghệ An; yêu cầu các Sở, Ban, Ngành, đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Vinh xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện./.

 

PHỤ LỤC:

DỰ KIẾN ĐỐI TƯỢNG TIÊM CHỦNG VÀ NHU CẦU VẮC XIN
(ban hành kèm theo Quyết định số 1023/QĐ-UBND ngày 16/4/2021 của UBND tỉnh Nghệ An)

STT

Đối tượng tiêm vắc xin

Tổng số lượng
(người)

Số lượng vắc xin
(2 liều/người, tỷ lệ hao phí 1,1)

Ghi chú

1

Lực lượng tuyến đầu phòng, chống dịch

41.042

90.292

 

1,1

Người làm việc trong các cơ sở y tế

22.759

50.070

 

1,2

Người tham gia phòng chống dịch (Thành viên BCĐ các cấp; người làm nhiệm vụ truy vết, điều tra dịch tễ, tổ Covid cộng đồng, tình nguyện viên, nhân viên khu cách ly; phóng viên...)

18.283

40.223

 

2

Nhân viên ngoại Việt Nam, hải quan, cán bộ làm công tác xuất nhập cảnh

391

860

 

3

Người cung cấp dịch vụ thiết yếu: hàng không, vận tải, du lịch, dv điện, nước...

5.635

12.397

 

4

Giáo viên, người làm việc tại các cơ sở giáo dục; Người làm việc tại các cơ quan, đơn vị hành chính thường xuyên tiếp xúc với nhiều người

76.505

168.311

 

5

Người mắc bệnh mãn tính, người trên 65 tuổi

317.904

699.389

 

6

Người sinh sống tại các vùng có dịch

0

0

 

7

Người nghèo, các đối tượng chính sách xã hội

185.150

407.330

 

8

Người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử đi công tác, học tập, lao động ở nước ngoài

02

04

 

 

Tổng cộng

667.671

1.468.876

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1023/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch tiêm vắc xin COVID-19 trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021-2022

  • Số hiệu: 1023/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 16/04/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Bùi Đình Long
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 16/04/2021
  • Ngày hết hiệu lực: 02/08/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản