Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1021/QĐ-UBND

Cà Mau, ngày 17 tháng 06 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM GIAI ĐOẠN 2016 - 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quyết định số 623/QĐ-TTg ngày 14/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030;

Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 87/TTr-CAT-PV11 ngày 23/5/2016,

QUYT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- V11, C41 - Bộ Công an;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c),
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- VP. Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh (VIC);
- BTT UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Các cơ quan báo, đài của tỉnh;
- NC (H) 14/6;
- Lưu: VT. Tr 13/6.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH




Trần Hồng Quân

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM GIAI ĐOẠN 2016 - 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1021/QĐ-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)

Thực hiện Quyết định số 623/QĐ-TTg ngày 14/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Công tác phòng, chống tội phạm phải được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Đảng, sự quản lý, chỉ đạo điều hành thống nhất của Nhà nước; nhằm thực hiện nghiêm Hiến pháp và pháp luật, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội; bảo vệ công lý, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh và đối ngoại, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.

2. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể và nhân dân, nhất là người đứng đầu các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương; phát huy vai trò nòng cốt của các cơ quan bảo vệ pháp luật, nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân tích cực tham gia có hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.

3. Tập trung lực lượng, phương tiện, triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp công tác nhằm chủ động phòng ngừa, tích cực đấu tranh, kiềm chế, tiến tới đẩy lùi sự gia tăng của các loại tội phạm. Chủ động tấn công trấn áp tội phạm, kịp thời phát hiện, điều tra, xử lý nghiêm mọi hành vi phạm tội, gắn với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, không để oan, sai, lọt tội phạm; nghiêm cấm bức cung, nhục hình.

4. Huy động mọi nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống tội phạm, chú trọng phát huy nội lực, gắn với tranh thủ tối đa các nguồn lực khác; đẩy mạnh xã hội hóa công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân tôn trọng, chấp hành pháp luật, nhằm xây dựng xã hội an ninh, an toàn, trật tự, văn minh, nề nếp và thân thiện.

- Làm rõ nguyên nhân, khắc phục những tồn tại hạn chế, khó khăn, bất cập và điều kiện nảy sinh tội phạm. Xử lý kịp thời, dứt điểm các vụ việc phức tạp nảy sinh về an ninh, trật tự ngay từ cơ sở, thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật, tạo sự đồng thuận trong nhân dân.

- Đẩy lùi tội phạm và tệ nạn xã hội, trước mắt kéo giảm các loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, không để tội phạm lộng hành, góp phần bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, phục vụ đắc lực nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

- Phấn đấu đến năm 2020, giảm từ 3 - 5% tổng số vụ phạm pháp hình sự, so với năm 2016.

- Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm công nghệ cao, tội phạm về kinh tế, tham nhũng, ma túy, môi trường, tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi vị thành niên, tội phạm liên quan trực tiếp đến sự suy thoái đạo đức gia đình, xã hội... Tỷ lệ điều tra, khám phá các loại tội phạm đạt 85% trở lên; các loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt 95% trở lên trong tổng số vụ khởi tố. Hàng năm, bắt giữ, vận động đầu thú đạt 30% số đối tượng truy nã (trong đó, đạt trên 40% số đối tượng truy nã mới phát sinh).

- Giảm tỷ lệ tái phạm tội trong số người chấp hành xong án phạt tù xuống dưới 15%; ít nhất 50% số khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chí “An toàn về an ninh, trật tự”; chuyển hóa thành công 60% địa bàn được xác định là trọng điểm, phức tạp về trật tự an toàn xã hội.

- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ, trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ điều tra viên, kiểm tra viên, thẩm phán và cán bộ làm công tác thi hành án hình sự, nhất là ở cấp huyện.

- Chuẩn bị các điều kiện, đảm bảo thực hiện việc tổ chức ghi âm, ghi hình theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, theo lộ trình quy định.

3. Mục tiêu định hướng đến năm 2030

Trên cơ sở tổng kết đánh giá thực hiện các mục tiêu cụ thể đến năm 2020, xác định nhiệm vụ trọng tâm, để tập trung đầu tư nguồn lực, thực hiện đồng bộ các giải pháp củng cố, duy trì các mục tiêu đạt được, xác định mục tiêu, nhiệm vụ nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm trong giai đoạn 05 năm, theo định hướng sau:

- Tiếp tục phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân trong phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn tội phạm; giảm các loại án rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, giảm tội phạm ở các địa bàn trọng điểm, góp phần xây dựng xã hội an toàn, ổn định, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Xây dựng xã hội trật tự, văn minh, mọi công dân có ý thức tôn trọng, tự giác tuân thủ pháp luật, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động phòng, chống tội phạm.

- Nâng cao hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm, đảm bảo “đúng người, đúng tội, đúng pháp luật”, không để xảy ra oan, sai trong hoạt động tố tụng hình sự.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng; sự chỉ đạo, quản lý, điều hành của thủ trưởng các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác phòng, chống tội phạm

- Tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị, chương trình, kế hoạch công tác phòng, chống tội phạm của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương; chú trọng đầu tư, phân bổ ngân sách bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị nghiệp vụ phục vụ công tác phòng, chống tội phạm; nâng cao vai trò trách nhiệm, xử lý nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương để xảy ra tình hình tội phạm phức tạp, kéo dài, hoạt động lộng hành hoặc bao che cho tội phạm.

- Đẩy nhanh tiến độ cải cách hành chính, cải cách tư pháp; thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá việc thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách tư pháp theo hệ thống thống nhất từ tỉnh đến cơ sở.

- Tăng cường, hoàn thiện mối quan hệ phối hợp liên ngành trong phòng, chống tội phạm. Thường xuyên trao đổi thông tin tội phạm và phương thức, thủ đoạn hoạt động mới của các loại tội phạm để có đối sách kịp thời, hiệu quả trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.

- Nắm chặt diễn biến, đánh giá, thống kê chính xác về tình hình tội phạm; tiếp tục hoàn thiện, đổi mới công tác thông tin, thống kê tội phạm, xây dựng, bổ sung hệ thống thống kê công tác xử lý vi phạm hành chính. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết và dự báo tình hình tội phạm, để điều chỉnh, bổ sung các mục tiêu, giải pháp phù hợp yêu cầu thực tiễn.

2. Nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội phạm của hệ thống chính trị và cộng đồng

2.1. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách phát triển kinh tế - xã hội, góp phần bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao hiệu quả phòng, chống tội phạm

Gắn việc hoạch định, thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội với công tác phòng, chống tội phạm, khắc phục sơ hở, thiếu sót mà tội phạm có thể lợi dụng hoạt động; đặc biệt trong quá trình hoạch định, thực hiện các chính sách kinh tế. Thực hiện tốt chính sách giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, chính sách xóa đói giảm nghèo, chính sách tôn giáo, chính sách dân tộc, chính sách giáo dục, cảm hóa người lầm lỗi. Triển khai thực hiện tốt quy định việc thẩm định về bảo đảm yêu cầu an ninh, trật tự đối với các dự án phát triển kinh tế - xã hội trọng điểm.

- Tăng cường công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh, nhất là kiến thức về phòng, chống tội phạm cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân; coi trọng giáo dục đạo đức, pháp luật, văn hóa, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp, đưa chương trình giáo dục phòng, chống tội phạm vào các nhà trường. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội.

- Thực hiện tốt chế độ, chính sách đặc thù đối với đội ngũ cán bộ kiêm nhiệm và những người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước tham gia vào công tác phòng, chống tội phạm.

2.2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc

- Đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp xây dựng phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc phù hợp và đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự trong từng giai đoạn; tập trung xây dựng và củng cố phong trào ở các địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự an toàn xã hội; lồng ghép với các cuộc vận động, phong trào thi đua, kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, ban, ngành, đoàn thể và địa phương; gắn kết thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, kịp thời phát hiện, giải quyết ngay tại cơ sở các vấn đề có liên quan đến lợi ích chính đáng của người dân, hạn chế không để xảy ra “điểm nóng” trong cộng đồng dân cư, góp phần củng cố lòng tin của nhân dân với Đảng, Nhà nước và các cơ quan bảo vệ pháp luật.

- Thường xuyên cải tiến hình thức, phương pháp tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trách nhiệm của nhân dân về phòng, chống tội phạm (kết hợp nhiều hình thức tuyên truyền, vừa rộng rãi, vừa mở đợt tập trung, vừa tuyên truyền cá biệt; tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng, các cuộc họp của tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị xã hội, đơn vị, trường học, tổ dân phố, cụm dân cư...). Chú trọng hình thức tuyên truyền, vận động cá biệt đối với các đối tượng có nguy cơ phạm tội, tái phạm tội và tại các địa bàn trọng điểm về trật tự, an toàn xã hội. Nghiên cứu thành lập trang thông tin điện tử phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh, trật tự.

- Đẩy mạnh công tác xây dựng các mô hình, nhân điển hình tiên tiến trong phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; chú trọng phát triển và nâng cao chất lượng các mô hình tổ chức quần chúng tự quản, tự phòng, tự bảo vệ, tự hòa giải về an ninh, trật tự ngay từ gia đình, cộng đồng dân cư, trong từng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và nhà trường; kịp thời tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, nhân rộng mô hình có hiệu quả cao; nghiên cứu xây dựng những mô hình mới phù hợp với tình hình, đặc điểm từng địa bàn. Tổ chức cho nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, học sinh, sinh viên ký cam kết xây dựng khu dân cư, xã, phường, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường “An toàn về an ninh, trật tự”. Kịp thời khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với những trường hợp bị thương, hy sinh hoặc thiệt hại về tài sản khi tham gia phòng, chống tội phạm.

- Tăng cường nguồn lực cho công tác xây dựng phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách, nhất là lực lượng Công an xã, Dân quân tự vệ, Bảo vệ dân phố, Bảo vệ chuyên trách các cơ quan, doanh nghiệp; phát huy vai trò Bí thư Chi bộ, Trưởng Ban nhân dân khóm, ấp, Trưởng Ban công tác Mặt trận và các đoàn thể ở cơ sở, những người có uy tín trong dòng họ, dân tộc, tôn giáo, các vị chức sắc tiêu biểu, các điển hình... làm chỗ dựa cho nhân dân trong phòng, chống tội phạm ở cơ sở; quan tâm đầu tư ngân sách, cơ sở vật chất và điều kiện bảo đảm phục vụ công tác xây dựng phong trào.

2.3. Quản lý, giáo dục cải tạo và tái hòa nhập cộng đồng đối với người phạm tội, vi phạm pháp luật và đối tượng có nguy cơ phạm tội

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giam giữ, quản lý, giáo dục cải tạo các loại đối tượng; tập trung giáo dục cá biệt đối với số phạm nhân thường xuyên vi phạm nội quy cơ sở giam giữ, giảm tỷ lệ phạm nhân cải tạo kém. Chủ động phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sơ hở, thiếu sót trong công tác giam giữ, quản lý, giáo dục cải tạo và thực hiện chế độ, chính sách đối với các loại đối tượng giam giữ, quản lý; không để phát sinh bức xúc, phản ứng tiêu cực, gây rối, chống đối tập thể, gây mất an ninh, an toàn cơ sở giam giữ, quản lý.

- Chủ động thực hiện các biện pháp giúp phạm nhân chuẩn bị tái hòa nhập ngay trong quá trình chấp hành án; đồng thời thực hiện có hiệu quả các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù. Tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ những người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.

- Lồng ghép công tác tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt trù với các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và công tác phòng, chống tội phạm ở từng địa bàn. Cân đối, bố trí nguồn lực của địa phương, nguồn lực xã hội, thực hiện có hiệu quả các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù.

- Xác định trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, hiệu quả phối hợp của các ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân trong quản lý và giám sát thi hành các hình phạt ngoài hình phạt tù, các đối tượng được áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và các đối tượng có nguy cơ phạm tội trên địa bàn.

2.4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự; tập trung quản lý nhà nước về cư trú, xuất cảnh, nhập cảnh. Đổi mới phương thức quản lý một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện, không để tội phạm lợi dụng hoạt động, nhất là dịch vụ nghỉ trọ, nhà trọ cho thuê tháng, cầm đồ, thế chấp tài sản, quán bar, karaoke, game, bán hàng đa cấp... Tăng cường quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Đẩy mạnh các biện pháp quản lý và xử lý đối với các hoạt động tệ nạn xã hội như: mại dâm, cờ bạc, số đề, nghiện ma túy...

2.5. Đẩy mạnh hoạt động phòng ngừa nghiệp vụ

- Chấn chỉnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện các biện pháp công tác nghiệp vụ; đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng công tác nắm tình hình, thống kê tội phạm; chủ động nắm, dự báo diễn biến tình hình hoạt động của các loại tội phạm trên các tuyến, địa bàn, lĩnh vực trọng điểm; tập trung rà soát, lập hồ sơ quản lý đối với đối tượng có dấu hiệu hoạt động phạm tội có tổ chức, “bảo kê”, “xiết nợ”, đòi nợ thuê, cho vay nặng lãi, cưỡng đoạt tài sản, tổ chức trái phép các hoạt động cờ bạc, cá độ bóng đá, các đường dây buôn lậu, mua bán và vận chuyển trái phép các chất ma túy.

- Đẩy mạnh công tác lập hồ sơ đưa đối tượng vào cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng và trung tâm cai nghiện bắt buộc; quản lý chặt chẽ những người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người đang trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử.

- Chú trọng bắt, vận động đầu thú đối tượng truy nã, tập trung số đối tượng nguy hiểm, đặc biệt nguy hiểm. Xây dựng, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ tuần tra kiểm soát kết hợp với các hoạt động nghiệp vụ chủ động phòng ngừa tội phạm trên các tuyến giao thông, các địa bàn trọng điểm, địa bàn đô thị và giáp ranh.

- Đẩy mạnh hoạt động phòng ngừa tội phạm theo chức năng, nhiệm vụ của các lực lượng: Quân sự, Biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, Thanh tra, Quản lý thị trường... kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm; phát hiện những thiếu sót, sơ hở của chính sách, cơ chế quản lý nhà nước để kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện. Phát huy vai trò của các lực lượng: Quân sự, Bộ đội Biên phòng, Hải quan, Công an trong phối hợp tổ chức tuần tra, kiểm soát.

3. Nâng cao hiệu quả tấn công trấn áp tội phạm, điều tra, truy tố, xét xử tội phạm

- Xây dựng, triển khai các chương trình, kế hoạch chuyên đề đấu tranh với các loại tội phạm nổi lên ở từng giai đoạn. Mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm bảo vệ an toàn các sự kiện chính trị, văn hóa của đất nước và của tỉnh.

- Thường xuyên rà soát xác định các địa bàn trọng điểm về trật tự, an toàn xã hội để tập trung lực lượng chuyển hóa thành địa bàn không có tội phạm hoặc giảm tội phạm đến mức thấp nhất.

- Nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm; kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động trinh sát với hoạt động điều tra tố tụng hình sự; không để lọt tội phạm; không làm oan người vô tội; đảm bảo điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh, kịp thời những vụ án lớn, dư luận xã hội quan tâm; tăng cường xét xử lưu động, để răn đe tội phạm và tuyên truyền, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân.

- Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa Cơ quan điều tra với Viện Kiểm sát nhân dân, Thanh tra tỉnh, Thanh tra chuyên ngành và các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện, điều tra, xử lý các vụ án về kinh tế, chức vụ và tham nhũng; kịp thời xác minh, truy tìm tài sản bị chiếm đoạt, nâng cao tỷ lệ thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt.

4. Cụ thể hóa Chương trình và các Đề án của Chiến lược

Kịp thời xây dựng kế hoạch để cụ thể hóa, triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các Chương trình, Đề án của Bộ, ngành Trung ương triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm.

5. Hợp tác quốc tế về phòng, chống tội phạm

Tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế song phương và đa phương có liên quan đến phòng, chống tội phạm mà Việt Nam là thành viên hoặc tham gia ký kết.

6. Tăng cường nguồn lực phòng, chống tội phạm

- Củng cố, hoàn thiện về tổ chức, ưu tiên trang bị phương tiện cho các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm, nhất là ở cấp huyện và cơ sở. Thu hút những người giỏi về công nghệ thông tin và các lĩnh vực chuyên môn khác tham gia các lực lượng phòng, chống tội phạm, đáp ứng yêu cầu phòng, chống tội phạm trong tình hình mới.

- Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác phòng, chống tội phạm, nhất là đội ngũ cán bộ trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm, kỹ thuật hình sự, giám định tư pháp. Nghiên cứu áp dụng các thành tựu khoa học, công nghệ vào công tác phòng, chống tội phạm.

- Tranh thủ các nguồn kinh phí hỗ trợ từ Trung ương, kinh phí của tỉnh, của các doanh nghiệp, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh để đảm bảo đủ nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phòng, chống tội phạm. Tăng cường vận động các tập thể, cá nhân đóng góp xây dựng Quỹ phòng, chống tội phạm để góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này từ ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các sở, ngành, địa phương. Đồng thời, huy động nguồn lực tài chính, kỹ thuật từ các tổ chức, cá nhân và các nguồn hợp pháp khác; chú trọng kết hợp hiệu quả giữa kinh phí thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu của từng ngành để tổ chức thực hiện.

2. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, hàng năm, các sở, ban, ngành, địa phương lập dự toán chi ngân sách, bảo đảm các hoạt động của Chương trình phòng, chống tội phạm theo từng giai đoạn, gửi Công an tỉnh tập hợp, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và bố trí kinh phí để tổ chức thực hiện.

V. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

1. Công an tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo 138 tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch này, Chương trình phòng, chống tội phạm trong từng giai đoạn và theo chỉ đạo của Bộ Công an.

- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nội dung Kế hoạch này; định kỳ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch và các Chương trình, Đề án của Chiến lược đúng thời gian quy định; đồng thời, đề xuất điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cho phù hợp với công tác phòng, chống tội phạm trong thời gian tiếp theo.

2. Sở Tài chính: Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ hợp lý kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách địa phương và hướng dẫn sử dụng, thanh quyết toán nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các chương trình, đề án của Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025, định hướng đến năm 2030 và những nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này.

3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh: Trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này và các chương trình, đề án của Chiến lược khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Cà Mau và các tổ chức thành viên, theo chức năng, nhiệm vụ của mình, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được nêu trong Kế hoạch này; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành; phối hợp với Công an tỉnh giám sát thực hiện Kế hoạch này.

5. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030; Kế hoạch này trên địa bàn quản lý.

- Cân đối ngân sách địa phương đề nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp hỗ trợ việc thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch này ở địa phương mình quản lý.

- Huy động các nguồn lực khác để thực hiện Kế hoạch này đạt hiệu quả.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau, căn cứ Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030, nội dung Kế hoạch này và các văn bản có liên quan, xây dựng chương trình, kế hoạch để triển khai thực hiện ở cơ quan, đơn vị, địa phương mình quản lý.

2. Thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo; định kỳ 06 tháng, 01 năm và cuối mỗi giai đoạn, tổ chức sơ, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm và đề ra nhiệm vụ, giải pháp tổ chức thực hiện trong giai đoạn tiếp theo.

3. Giao Công an tỉnh (Thường trực Ban Chỉ đạo 138 tỉnh) theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch này; định kỳ hoặc đột xuất, tổng hợp tình hình báo cáo kết quả thực đến Bộ Công an và Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau phản ánh đến Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh - Thường trực Ban Chỉ đạo 138 tỉnh) để được xem xét, hướng dẫn thêm hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến chỉ đạo thực hiện./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1021/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Cà Mau ban hành

  • Số hiệu: 1021/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 17/06/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
  • Người ký: Trần Hồng Quân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 17/06/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản