- 1Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông do Chính phủ ban hành.
- 2Luật khoáng sản 2010
- 3Quyết định 513/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Dự án "Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật giá 2012
- 5Luật tài nguyên nước 2012
- 6Luật hợp tác xã 2012
- 7Quyết định 449/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Quyết định 2356/QĐ-TTg năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật đất đai 2013
- 11Luật đấu thầu 2013
- 12Luật bảo vệ môi trường 2014
- 13Luật Đầu tư công 2014
- 14Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014
- 15Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 16Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Luật ngân sách nhà nước 2015
- 19Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 20Luật phí và lệ phí 2015
- 21Nghị định 04/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 52/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 22Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 23Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2016 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ kiên cố hóa kênh mương; bê tông hóa đường giao thông nội đồng; xây dựng nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố gắn với sân thể thao, khuôn viên và một số công trình hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 25Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2016 đẩy mạnh công nghiệp chế biến nông, lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp hỗ trợ giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 26Nghị quyết 26/2016/QH14 về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 do Quốc hội ban hành
- 27Nghị quyết 04-NQ/TW năm 2016 về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiển "tự diễn biến, tự chuyển hóa trong nội bộ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 28Nghị quyết 06-NQ/TW năm 2016 thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 29Chỉ thị 33/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác quản lý, điều hành nhằm bình ổn giá cả thị trường, bảo đảm trật tự an toàn xã hội dịp Tết Nguyên đán Đinh Dậu 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Thông tư 326/2016/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 31Nghị quyết 07-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 06/2016/NQ-HĐND quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 và áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách địa phương giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2017 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5Nghị quyết 43/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2017 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 11 tháng 01 năm 2017 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVIII, kỳ họp thứ 3: Nghị quyết số 06/2016/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2016 Quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 và áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách địa phương giai đoạn 2017-2020; Nghị quyết số 35/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2016 Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2017; Nghị quyết số 43/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2016 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2017;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành Quy định về một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 (Kèm theo quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành trong năm kế hoạch và năm ngân sách 2017.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
(Kèm theo Quyết định số 10/QĐ-UBND ngày 11/01/2017 của UBND tỉnh)
Năm 2017 có ý nghĩa rất quan trọng, là năm then chốt trong việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020; là năm đầu tiên thực hiện Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, các Nghị quyết, chủ trương lớn được Quốc hội thông qua; triển khai thực hiện các Nghị quyết, kết luận, chương trình của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh: về phát triển nông nghiệp hàng hóa; kiên cố hóa kênh mương, bê tông hóa đường giao thông nội đồng và vùng sản xuất hàng hóa, xây dựng nhà văn hóa thôn, bản, tổ nhân dân gắn với sân thể thao và khuôn viên; cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; về phát triển công nghiệp, du lịch, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng; nâng cao nguồn nhân lực... Bên cạnh những yếu tố thuận lợi cũng còn nhiều khó khăn, thách thức tác động đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 đã đề ra, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành, các doanh nghiệp tập trung triển khai đồng bộ và có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
I. PHÁT TRIỂN MẠNH CÔNG NGHIỆP, CHÚ TRỌNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM SẢN, SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG, CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ; ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ CÁC DỰ ÁN CÔNG NGHIỆP; CHỦ ĐỘNG NẮM CHẮC TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, KỊP THỜI THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Tiếp tục thực hiện Kết luận số 30-KL/TU ngày 25/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh phát triển công nghiệp giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025; Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 22/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2020; thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp của tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020.
- Chủ động nắm chắc tình hình hoạt động kinh doanh, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh và triển khai dự án: thị trường tiêu thụ sản phẩm, giải phóng mặt bằng, thủ tục hành chính...
- Phát triển lưới điện theo quy hoạch, triển khai thực hiện Dự án đầu tư cấp điện nông thôn từ lưới điện Quốc gia tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013-2020.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kịp thời giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp về nguyên liệu đảm bảo sản xuất kinh doanh.
2. Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan:
- Thực hiện tốt Quy chế phối hợp giữa Ban quản lý các Khu công nghiệp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về việc thực hiện đầu tư vào khu công nghiệp.
- Tập trung đầu tư đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành dự án hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung của Khu công nghiệp Long Bình An. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án trong khu công nghiệp.
- Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong Khu công nghiệp và kiến nghị, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các ngành, các tổ chức đại diện của doanh nghiệp tiếp tục thực hiện Kế hoạch triển khai Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện có hiệu quả Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020; kế hoạch thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính; kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để phát hiện và đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới, đảm bảo phù hợp với quy định nhà nước và điều kiện cụ thể của địa phương.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: Rà soát, thực hiện công tác quy hoạch vùng nguyên liệu, đảm bảo đủ nguyên liệu cho sản xuất, đặc biệt trong sản xuất đường kính, giấy và bột giấy.
5. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch và thực hiện đồng bộ các giải pháp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư, sản xuất kinh doanh.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra thực hiện các giải pháp, chính sách: Hỗ trợ công tác thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư... để nhanh chóng triển khai thực hiện các dự án công nghiệp trên địa bàn.
- Phối hợp đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư, kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc; đồng thời xử lý kiên quyết đối với dự án chậm tiến độ, các nhà đầu tư không đủ năng lực tài chính và năng lực thực hiện dự án.
- Phối hợp với các ngành liên quan rà soát, thực hiện công tác quy hoạch vùng nguyên liệu, đảm bảo đủ nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh.
II. THỰC HIỆN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ BỀN VỮNG; PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG THÔN GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2015-2020. Tham mưu xây dựng chính sách khuyến khích phát triển tưới tiêu tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn; chính sách hỗ trợ cây giống lâm nghiệp chất lượng cao đến năm 2020.
- Triển khai thực hiện chính sách về hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa, kinh tế trang trại, khuyến khích phát triển hợp tác xã nông lâm nghiệp, thủy sản; hỗ trợ xây dựng kênh mương, đường nội đồng, nhà văn hóa và xây dựng một số công trình hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2016-2020...; thực hiện các dự án liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn.
- Triển khai có hiệu quả các cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất trên địa bàn; rà soát, đánh giá việc thực hiện các cơ chế chính sách để kịp thời sửa đổi, bổ sung phù hợp với điều kiện phát triển nhằm tiếp tục đẩy mạnh sản xuất nông, lâm nghiệp nâng cao đời sống nhân dân; khuyến khích ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất nông, lâm, thủy sản; hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Hoàn thiện cấp chứng chỉ rừng theo tiêu chuẩn quốc tế FSC.
- Xây dựng phương án và thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai; phòng chống dịch bệnh. Thực hiện rà soát, di chuyển kịp thời các hộ dân ở vùng nguy hiểm do thiên tai, vùng rừng đặc dụng, phòng hộ xung yếu đến nơi an toàn, đảm bảo các điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng thu nhập cho cư dân nông thôn. Tập trung huy động, lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để năm 2017 có thêm 07 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới theo Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 08/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc xây dựng nông thôn mới tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2016-2020. Chủ động phối hợp với các ngành tham mưu đề xuất, cân đối, lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự án để tập trung đầu tư cho 07 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới năm 2017; kiên cố hóa kênh mương, bê tông hóa đường giao thông nội đồng và xây dựng nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố gắn với sân thể thao, khuôn viên trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết số 03/2016/NQ-HĐND ngày 13/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ trì phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan:
- Phối hợp với các đơn vị sản xuất, kinh doanh thực hiện điều chỉnh, bổ sung và xây dựng kế hoạch phát triển vùng nguyên liệu phù hợp với quy hoạch ngành, lĩnh vực.
- Tập trung chỉ đạo các tổ chức, cá nhân trên địa bàn chuẩn bị các điều kiện để thực hiện kế hoạch trồng mới rừng tập trung. Tăng cường quản lý sử dụng đất lâm nghiệp, giải quyết dứt điểm tình trạng lấn, chiếm, sử dụng đất lâm nghiệp sai mục đích; kiểm soát và xử lý nghiêm việc khai thác, buôn bán, vận chuyển trái phép lâm sản, khoáng sản, động vật hoang dã, quý hiếm.
- Triển khai thực hiện đầu tư kiên cố hóa kênh mương, bê tông hóa đường giao thông nội đồng, xây dựng nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố gắn với sân thể thao, khuôn viên và một số công trình hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh giai đoạn 2016-2020.
III. TIẾP TỤC PHÁT HUY TIỀM NĂNG, ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH, DỊCH VỤ
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Thực hiện Quy hoạch tổng thể bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích Quốc gia đặc biệt Tân Trào gắn với phát triển du lịch đến năm 2025. Xây dựng Kế hoạch và tổ chức Ngày hội văn hóa dân tộc Dao toàn quốc lần thứ nhất và Lễ hội Thành Tuyên năm 2017.
- Lập hồ sơ Khu Bảo tồn Thiên nhiên Na Hang - Lâm Bình trình Thủ tướng Chính phủ xếp hạng là Danh lam thắng cảnh quốc gia đặc biệt; lập hồ sơ Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang (tỉnh Tuyên Quang) - Vườn Quốc gia Ba Bể (tỉnh Bắc Kạn) trình UNESCO công nhận là di sản thế giới.
- Kiểm tra, giám sát các điểm kinh doanh dịch vụ du lịch. Khai thác có hiệu quả lễ hội truyền thống ở các địa phương, gắn với phát triển các loại hình dịch vụ bổ trợ, phục vụ phát triển du lịch.
Tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành liên quan đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng: Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm, Khu du lịch sinh thái Na Hang, Khu di tích Quốc gia đặc biệt Tân Trào và các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai kế hoạch tổ chức du lịch cộng đồng (Homestay) tại xã Thượng Lâm, huyện Lâm Bình.
- Kết nối, xây dựng các tour, tuyến du lịch liên vùng và nội tỉnh; đẩy mạnh xúc tiến quảng bá du lịch, tăng cường liên kết hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh, thành phố trong nước và quốc tế để thu hút đầu tư và khách du lịch.
2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: Tăng cường công tác quản lý điều hành, theo dõi sát diễn biến thị trường; tích cực ngăn ngừa buôn lậu, gian lận thương mại, hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng; kiên quyết xử lý các hành vi đầu cơ, nâng giá, gian lận thương mại. Quản lý tốt các hoạt động xúc tiến thương mại, cải cách thủ tục hành chính liên quan đến sản xuất kinh doanh và xuất khẩu hàng hóa. Tiếp tục triển khai thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
3. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Xây dựng Đề án sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ban Quản lý khu du lịch.
4. Sở Giao thông và Vận tải: Khuyến khích và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ vận tải, nhất là vận tải công cộng, đồng thời tăng cường các biện pháp quản lý phương tiện vận tải, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải; xây dựng hạ tầng giao thông theo quy hoạch. Tăng cường công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường thủy nội địa.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo phát triển mạnh hạ tầng bưu chính - viễn thông, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, nâng cao chất lượng, giảm chi phí; có biện pháp quản lý chặt chẽ dịch vụ Internet và kinh doanh bưu điện. Đặc biệt chú trọng đầu tư hạ tầng, phát triển dịch vụ viễn thông tại các khu, điểm du lịch, những địa điểm triển khai du lịch cộng đồng (Nà Tông, xã Thượng Lâm, huyện Lâm Bình, làng văn hóa du lịch Giếng Tanh, xã Kim Phú, huyện Yên Sơn).
6. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh: Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng rà soát, phân loại nợ, đối tượng vay; thường xuyên kiểm tra các tổ chức tín dụng, nhất là các Chi nhánh Ngân hàng thương mại để kiểm soát tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý, linh hoạt, kịp thời điều chỉnh lãi suất theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tập trung ưu tiên vốn tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp và các đối tượng chính sách; kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh; tăng cường quản lý nhà nước về tiền tệ và các hoạt động ngân hàng trên địa bàn, đảm bảo an toàn kho, quỹ, các hoạt động giao dịch tự động, hạn chế những rủi ro ở mức thấp nhất.
IV. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG; NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG, CHUYỂN GIAO KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
1. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các ngành có liên quan:
- Tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ cấp bách về bảo vệ môi trường; hệ thống pháp luật về tài nguyên và môi trường (Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, Luật đất đai năm 2013, Luật Tài nguyên nước năm 2012, Luật Khoáng sản năm 2010), các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành, các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân cấp của pháp luật về tài nguyên và môi trường.
- Hoàn thành điều chỉnh Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 cấp tỉnh, cấp huyện.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch chủ trương, giải pháp chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Tập trung thực hiện công tác thu hồi, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và xác định giá đất để cải thiện môi trường đầu tư.
2. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các cơ quan có liên quan:
- Thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020; Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; Chương trình ứng dụng khoa học và đổi mới công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng, phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực và đặc sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020. Xây dựng các mô hình, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để thúc đẩy các hoạt động sản xuất theo hướng năng suất, chất lượng và hiệu quả.
- Đề xuất, ứng dụng có hiệu quả tiến bộ khoa học, công nghệ trong sản xuất công nghiệp, sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản để nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa.
V. CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, KHUYẾN KHÍCH KHỞI NGHIỆP, PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP, NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ VÀ SỨC CẠNH TRANH; THÚC ĐẨY CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP của Chính phủ; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
- Đơn giản hóa thủ tục hành chính theo các quy định pháp luật. Ứng dụng công nghệ thông tin, tạo thuận lợi tối đa, giảm thời gian, chi phí giao dịch hành chính gia nhập thị trường của doanh nghiệp.
- Tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020; Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
- Thực hiện các giải pháp nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm thuộc ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh các sản phẩm của địa phương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
- Tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến chủ trương đầu tư, đăng ký kinh doanh. Thường xuyên rà soát, kiểm tra tình hình triển khai các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhưng chậm triển khai, chủ đầu tư không đủ năng lực để kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Phát huy có hiệu quả Sàn giao dịch Thương mại điện tử của tỉnh nhằm quảng bá thương hiệu sản phẩm, mở rộng thị trường nội địa và xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp trên địa bàn tăng nhanh sản lượng và sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các hội nghị, hội thảo với doanh nghiệp, nhà đầu tư, hoạt động xúc tiến đầu tư trong và ngoài tỉnh.
- Thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa Trung tâm Xúc tiến đầu tư với các sở, ban, ngành trong việc giải quyết các thủ tục đầu tư cho nhà đầu tư khi triển khai thực hiện dự án đầu tư tại tỉnh. Xây dựng kế hoạch về xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch của tỉnh; điều chỉnh, bổ sung danh mục dự án trọng điểm mời gọi đầu tư tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2020.
4. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Tham mưu mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động đối ngoại gắn với hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư, thương mại, du lịch, hợp tác kinh tế với các địa phương, tổ chức nước ngoài.
- Tham mưu triển khai có hiệu quả các nội dung trong Chương trình hoạt động đối ngoại năm 2017 tỉnh Tuyên Quang đảm bảo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác đối ngoại và phù hợp yêu cầu nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện Phương án chuyển đổi, sắp xếp các Công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp: Chiêm Hóa, Yên Sơn, Tuyên Bình, Sơn Dương.
6. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
- Tăng cường quản lý, giám sát doanh nghiệp nhà nước và hướng dẫn thực hiện Luật quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; đẩy mạnh việc minh bạch, công khai hóa thông tin về hoạt động doanh nghiệp nhà nước.
- Thẩm định xếp loại doanh nghiệp năm 2016 của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và các công ty có vốn nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thuộc địa phương quản lý.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan:
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; củng cố, tổ chức hoạt động các hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động dịch vụ của Luật Hợp tác xã.
- Tập trung công tác giải phóng mặt bằng. Công khai quy trình, thủ tục hành chính; nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý của bộ máy nhà nước; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo.
VI. THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016-2020 VÀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2017
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ động phối hợp với các ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Thực hiện nghiêm Nghị quyết số 26/2016/QH14 của Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 89/NQ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 và phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư năm 2017 theo quy định của Luật Đầu tư công, các văn bản của Trung ương về đầu tư xây dựng cơ bản và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thường xuyên rà soát tiến độ đầu tư xây dựng các công trình, dự án phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành, trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh vốn cho phù hợp với tình hình thực tế và phát huy hiệu quả vốn đầu tư. Đôn đốc, kiểm tra việc đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn phân cấp của các huyện, thành phố theo đúng các quy định của Luật đầu tư công và các quy định của nhà nước.
- Lồng ghép các nguồn vốn tập trung thực hiện một số công trình, dự án như: Đề án kiên cố hóa kênh mương, bê tông hóa đường giao thông nội đồng, xây dựng nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố gắn với sân thể thao, khuôn viên và một số công trình hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh giai đoạn 2016-2020; xây dựng cầu Tình Húc; xây dựng 02 tuyến đường dọc hai bên bờ sông Lô đấu nối với các tuyến QL37, QL2C, đường Hồ Chí Minh liên kết với đường cao tốc nối thành phố Tuyên Quang với cao tốc Nội Bài - Lào Cai; một số công trình hạ tầng phát triển thành phố Tuyên Quang lên đô thị loại II, nâng cấp cơ sở hạ tầng thị trấn Na Hang lên thị xã Na Hang và một số công trình thiết yếu, quan trọng khác…
2. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố lập quy hoạch hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Tuyên Quang theo tiêu chí đô thị loại II; quy định các trục đường phố chính trong đô thị.
- Tiếp tục triển khai nhiệm vụ xây dựng phát triển thành phố Tuyên Quang trở thành đô thị loại II trước năm 2020 và xây dựng phát triển thị trấn Na Hang trở thành đô thị loại IV trước năm 2020; Đề án xây dựng nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố gắn với sân thể thao, khuôn viên thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh giai đoạn 2016-2020;
3. Sở Giao thông Vận tải chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Chủ động phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải và các Bộ, Ngành Trung ương chuẩn bị các điều kiện để triển khai đầu tư xây dựng đường cao tốc nối thành phố Tuyên Quang với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai; đường cao tốc từ Km124+500 đến Km127+501 đấu nối vào QL2 tránh thành phố Tuyên Quang.
- Hoàn thành các thủ tục trình phê duyệt và triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển giao thông nông thôn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các chủ đầu tư:
- Tập trung giải ngân ngay trong quý I năm 2017 nhất là các công trình đã quyết toán, hoàn thành chờ quyết toán.
- Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án đầu tư; kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng.
- Thường xuyên rà soát các dự án đầu tư, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc đồng thời có giải pháp xử lý kiên quyết đối với những dự án chậm tiến độ, thay thế chủ đầu tư, các nhà thầu không đủ năng lực thực hiện dự án.
5. Đối với các nguồn vốn phân cấp cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Trên cơ sở nguồn vốn được phân cấp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí vốn thực hiện trong năm 2017 thực hiện nghiêm Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng (nguồn vốn được phân cấp từ nguồn thu sử dụng đất, vốn đầu tư trong cân đối theo tiêu chí) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến chỉ đạo trước khi phê duyệt, triển khai thực hiện.
6. Kho bạc Nhà nước tỉnh và Kho bạc Nhà nước các huyện thực hiện cấp phát, thanh toán vốn đầu tư bảo đảm kịp thời, đúng quy định, không để xảy ra tình trạng chậm trễ, gây phiền hà.
7. Ban di dân tái định cư thủy điện Tuyên Quang phối hợp với các ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đẩy nhanh tiến độ thực hiện Dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể di dân tái định cư thủy điện Tuyên Quang; chủ động triển khai thực hiện dự án, đảm bảo tiến độ đề ra.
VII. DUY TRÌ, CỦNG CỐ VÀ TIẾP TỤC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO. THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị liên quan: Tiếp tục thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh; Kết luận số 51-KL/TU ngày 17/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVI) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 13/5/2011 của Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh (khóa XV) về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phù hợp với sự phát triển của tỉnh.
- Rà soát, sắp xếp lại mạng lưới trường lớp học đảm bảo hiệu quả, bố trí hợp lý đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý. Duy trì, củng cố, giữ vững và phát huy thành quả phổ cập giáo dục; duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Đại học Tân Trào. Thực hiện Đề án phát triển hệ thống Trường THPT Chuyên giai đoạn 2011-2020 và Chính sách ưu đãi đối với giáo viên và học sinh Trường Trung học phổ thông Chuyên.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
Thực hiện tốt Chương trình Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2020. Nâng cao chất lượng hoạt động của trường Cao đẳng nghề, trung tâm dạy nghề ở các huyện. Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp khuyến khích phát triển các hình thức liên kết giữa cơ sở sử dụng lao động và cơ sở đào tạo; đa dạng hóa các hình thức đào tạo, từng bước bảo đảm đáp ứng yêu cầu thực tiễn, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Trường Đại học Tân Trào, trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Tuyên Quang và trường Trung cấp Y tế Tuyên Quang: Tổ chức thực hiện Đề án sáp nhập trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Tuyên Quang, trường Trung cấp Y tế Tuyên Quang vào Trường Đại học Tân Trào.
VIII. BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI, GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE, BẢO ĐẢM ĐỜI SỐNG VĂN HÓA, TINH THẦN CỦA NHÂN DÂN
1. Bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Triển khai thực hiện Kế hoạch Chương trình giảm nghèo tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2020 và các đề án, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Thực hiện tốt các chính sách đối với người có công, chính sách trợ cấp, trợ giúp xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động; kiểm tra, giám sát điều kiện lao động an toàn, bảo hộ lao động.
2. Nâng cao chất lượng công tác y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Xây dựng và triển khai Đề án chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Tuyên Quang. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện chỉ tiêu bao phủ bảo hiểm y tế giai đoạn 2016-2020, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn tỉnh; đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành xây dựng và nâng cấp các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện, phòng khám đa khoa khu vực bằng nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác phục vụ công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Tăng cường luân phiên cán bộ y tế giúp tuyến dưới nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Xây dựng Đề án thành lập đơn vị mua sắm tập trung thuốc và hóa chất, vật tư y tế cấp tỉnh.
- Tăng cường quản lý nhà nước về thuốc chữa bệnh; kiểm soát chặt chẽ giá và chất lượng thuốc chữa bệnh; thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ chất lượng hoạt động khám chữa bệnh khu vực tư nhân; quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện đa dạng hóa các loại hình dịch vụ y tế; khuyến khích phát triển dịch vụ y tế kỹ thuật cao. Tăng cường huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải y tế.
3. Bảo đảm đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hóa; Quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp thể dục thể thao; Quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quy định tiêu chí công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”.
- Xây dựng và thực hiện đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Tuyên Quang đến năm 2030. Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, chào mừng, kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm; đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án bảo vệ, phục hồi, tôn tạo các di tích lịch sử cách mạng và kháng chiến trên địa bàn tỉnh. Tăng cường quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử, giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc gắn với phát triển du lịch. Nâng cao chất lượng thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
- Đẩy mạnh phát triển phong trào thể dục, thể thao và chú trọng bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ vận động viên thể thao thành tích cao, những môn thể thao có thế mạnh của tỉnh.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển báo chí, xuất bản tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020. Tiếp tục nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản tuyên truyền các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; tăng diện phủ sóng phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc tới các vùng sâu, vùng xa, vùng cao. Thực hiện hiệu quả kế hoạch phát triển khoa học, kỹ thuật và ứng dụng công nghệ vào hoạt động thông tin, truyền thông.
- Định hướng cho các cơ quan báo, đài thông tin thường xuyên, kịp thời về tình hình phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác thông tin đối ngoại. Tăng cường phát triển các dịch vụ viễn thông và Internet; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
IX. TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH; CHÚ TRỌNG CÔNG TÁC THANH TRA, TƯ PHÁP; THỰC HIỆN TỐT CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÔN GIÁO
1. Sở Nội vụ chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Đẩy mạnh Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong công tác chỉ đạo, đôn đốc cải cách hành chính.
- Xây dựng và thực hiện Đề án số hóa tài liệu giai đoạn 2015-2020; tiếp tục thực hiện danh mục hồ sơ tài liệu thuộc nguồn nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử tỉnh; Kế hoạch hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính theo Quyết định số 513/QĐ-TTg ngày 02/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ trên địa tỉnh Tuyên Quang.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công tác quản lý, sử dụng công chức, viên chức. Chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính của các cấp chính quyền, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn các cấp; đổi mới chế độ, phương thức tuyển dụng công chức để từng bước nâng cao chất lượng công chức. Đẩy mạnh việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; tăng cường bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức cho cán bộ, công chức, viên chức.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo cho chức sắc, tín đồ các tôn giáo.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin với hoạt động cải cách hành chính. Tiếp tục thực hiện Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020. Nâng cao hiệu quả hoạt động Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Tổ chức thi hành có hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, gắn với theo dõi thi hành pháp luật, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, nhằm đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ những văn bản không còn phù hợp, tiếp tục đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính.
- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, đổi mới hình thức, phương pháp trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, giai đoạn 2016-2020; đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2020 theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 01/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ; kế hoạch thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển các tổ chức hành nghề công chứng đến năm 2020; công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường quản lý nhà nước về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, hộ tịch, chứng thực, hòa giải, xây dựng quy ước ở cơ sở, bổ trợ tư pháp và thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
4. Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Đơn giản hóa, công khai, minh bạch các thủ tục hành chính tạo thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp thực hiện; rà soát các văn bản quản lý, triển khai thi hành kịp thời nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành. Tiếp tục triển khai có hiệu quả về Chính phủ điện tử, tăng cường cung cấp dịch vụ công qua mạng; nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; tăng cường nắm bắt tình hình và tháo gỡ khó khăn cho cơ sở.
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ công chức, viên chức trong triển khai thực hiện công vụ; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương công vụ của đơn vị mình phân công phụ trách.
- Thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước.
5. Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thanh tra, kiểm tra trên tất cả các lĩnh vực: Kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; thanh tra trách nhiệm về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội của các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong công tác quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai; quản lý đầu tư xây dựng, tài chính ngân sách, đầu tư mua sắm công; quản lý khai thác tài nguyên, khoáng sản, chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội; quản lý sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp trực thuộc tỉnh.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện kiên quyết và đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
6. Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 và Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 và những chính sách về công tác dân tộc. Thực hiện công tác tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác Dân tộc cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn, xây dựng vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân.
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực tốt các chương trình, dự án, chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số nhằm phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo nâng cao đời sống người dân tại các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn.
X. TĂNG CƯỜNG QUỐC PHÒNG - AN NINH, ĐẢM BẢO TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI
1. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh phối hợp với các cấp, các ngành: Nâng cao chất lượng xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân trong tình hình mới; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh toàn diện, chú trọng trang bị và các điều kiện đảm bảo khác. Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác giáo dục quốc phòng; hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển quân và hoàn thành nhiệm vụ quân sự, quốc phòng theo kế hoạch. Chuẩn bị tốt lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, cứu hộ, cứu nạn.
2. Công an tỉnh chủ động phối hợp với các ngành chức năng trong công tác nắm tình hình, phát hiện, tham mưu, giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh có liên quan đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội bền vững của địa phương. Phòng, chống tội phạm, phòng chống ma túy và các tệ nạn xã hội, bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
3. Ban An toàn giao thông tỉnh phối hợp với chính quyền các cấp, các ngành liên quan thực hiện đồng bộ các giải pháp kiềm chế tai nạn giao thông theo Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 của Chính phủ; thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ hành lang giao thông, xử lý các điểm đen về tai nạn giao thông; phấn đấu giảm tai nạn giao thông vững chắc.
I. VỀ ĐIỀU HÀNH THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Mục tiêu thu ngân sách nhà nước
Tổng thu tính cân đối ngân sách trên địa bàn tỉnh được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định là 1.680 tỷ đồng, tăng 15,98% so với thực hiện năm 2016. Phấn đấu tăng tối thiểu 10% thu cân đối ngân sách so với số được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tại Nghị quyết số 35/NQ-HĐND ngày 06/12/2016.
2. Các giải pháp chủ yếu thực hiện công tác thu ngân sách nhà nước
- Tập trung chỉ đạo quyết liệt trong công tác thu ngân sách nhà nước, tổ chức thực hiện tốt Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, các luật thuế và kịp thời hướng dẫn việc chuyển một số loại phí sang giá dịch vụ đúng quy định của pháp luật. Quản lý chặt chẽ nguồn thu; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế chống thất thu, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn thuế; quyết liệt xử lý nợ đọng tiền thuế để tăng thu ngân sách nhà nước, phấn đấu hoàn thành mục tiêu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn.
- Tiếp tục triển khai, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Thực hiện đầy đủ các chính sách ưu đãi, nhất là về thuế, tín dụng, đất đai tạo mọi Điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp khởi nghiệp và phát triển sản xuất kinh doanh, tạo nguồn thu ổn định, vững chắc cho ngân sách.
- Làm tốt công tác tuyên truyền chính sách pháp luật về thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng, đối thoại và giải đáp, hỗ trợ kịp thời mọi vướng mắc, đề nghị của người nộp thuế, nhất là các doanh nghiệp mới thành lập. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, khuyến khích khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, đảm bảo phát triển nhanh và bền vững. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để cải cách thủ tục hành chính đi vào thực tế, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người nộp thuế.
Tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nộp thuế trong quá trình kê khai, nộp thuế. Quan tâm tới công tác xây dựng lực lượng, đội ngũ cán bộ, đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ, giữ gìn phẩm chất đạo đức, kỷ luật, kỷ cương; tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong quá trình quản lý thuế
II. VỀ TỔ CHỨC ĐIỀU HÀNH CHO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Tổ chức Điều hành, quản lý chi NSNN chủ động, chặt chẽ, tiết kiệm; tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính
- Triển khai có hiệu quả Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, Luật Đầu tư công, Luật phí và lệ phí, Luật Đấu thầu, …các văn bản hướng dẫn thi hành các luật và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan đến quản lý thu - chi ngân sách nhà nước.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XVI) thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững.
- Triển khai giao và tổ chức thực hiện kế hoạch dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, kế hoạch đầu tư công năm 2017 theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư công, Thông tư số 326/2016/TT-BTC ngày 23/12/2016 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 468/QĐ-UBND ngày 26/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Ưu tiên tập trung bố trí kế hoạch vốn được giao năm 2017 đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành các chương trình, dự án, công trình trọng điểm của tỉnh, các công trình cấp thiết đang đầu tư dở dang; ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA, xử lý nợ đọng XDCB và thu hồi vốn ứng trước; phần còn lại mới bố trí vốn cho các dự án khởi công mới đã đủ thủ tục theo quy định và thực sự cấp bách. Điều hành chi ngân sách trong phạm vi kế hoạch vốn được giao và tiến độ một số nguồn thu gắn liền với dự toán chi đầu tư phát triển (thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết,…), không để phát sinh nợ đọng XDCB mới. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đầu tư; nâng cao hiệu quả đầu tư, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng. Bố trí trả đủ, đúng hạn các khoản nợ (gốc, lãi, phí) đến hạn theo quy định.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Chủ động rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi; lồng ghép các chính sách, tiết kiệm triệt để ngay từ khâu phân bổ dự toán và cả trong quá trình thực hiện; cắt giảm tối đa và công khai các khoản chi khánh tiết, hội nghị, hội thảo, lễ hội, động thổ, khởi công, khánh thành công trình; không bố trí hoặc hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; hạn chế mua sắm ô tô công và trang thiết bị đắt tiền; từng bước thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công đối với một số chức danh và địa bàn phù hợp. Chỉ đề xuất ban hành chính sách làm tăng chi NSNN khi thật sự cần thiết và có nguồn đảm bảo. Không bổ sung dự toán khi thực hiện các công việc theo chức năng, nhiệm vụ trừ bổ sung kinh phí do phát sinh tăng chính sách, chế độ do Trung ương quy định và các nhiệm vụ khác thực sự cấp bách. Hạn chế tối đa việc ban hành chính sách, chế độ mới (kể cả mở rộng đối tượng và phạm vi áp dụng của các chính sách, chế độ an sinh xã hội đang thực hiện). Không bổ sung chính sách, chế độ khi không có nguồn ngân sách đảm bảo hoặc làm giảm nguồn thu ngân sách tại địa phương.
Trong điều hành, các cơ quan, đơn vị phân bổ, sắp xếp các nhiệm vụ và chi trong phạm vi dự toán được giao; hạn chế tối đa bổ sung ngoài dự toán. Không ứng trước dự toán ngân sách năm sau; trừ trường hợp đặc biệt (thiên tai bão lũ, dịch bệnh, thực hiện nhiệm vụ cấp thiết về quốc phòng, an ninh,…). Rà soát, quản lý chặt chẽ để giảm mạnh số chi chuyển nguồn, việc xem xét xử lý chuyển nguồn ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và quy định của Bộ Tài chính.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc và các xã, phường, thị trấn trên địa bàn đảm bảo đúng định mức đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn. Sử dụng nguồn dự phòng ngân sách địa phương theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước; đối với ngân sách cấp huyện, cấp xã bố trí nguồn dự phòng không thấp hơn mức dự phòng đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao để chủ động thực hiện phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và những khoản chi đột xuất cấp bách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Vào đầu tháng hàng quý, các huyện, thành phố phải tổng hợp chi dự phòng quý trước gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Cơ quan Tài chính các cấp phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị, cơ sở. Trường hợp phát hiện các cấp, các đơn vị sử dụng ngân sách không đúng chế độ, chính sách, nhất là các chính sách an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo… cần có biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ thực hiện đúng đối tượng, có hiệu quả. Kết thúc năm ngân sách, chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu không thực hiện hết thì các đơn vị dự toán cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp báo cáo gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét xử lý cụ thể. Nghiêm cấm việc sử dụng các nguồn bổ sung có mục tiêu để sử dụng chi cho các nhiệm vụ khác khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.
- Tổ chức triển khai mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung theo quy định. Thực hiện giao quyền chủ động của các đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán chi tiết đối với các khoản chi nghiệp vụ gửi Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi theo hướng hiệu quả, minh bạch về hồ sơ, chứng từ đảm bảo các nội dung chi theo đúng quy định của nhà nước hiện hành. Cơ quan Tài chính không thực hiện thẩm định dự toán trước khi chi nhằm tăng cường chủ động sử dụng ngân sách của đơn vị dự toán.
2. Tiếp tục hiện hiệu quả đổi mới cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Tiếp tục triển khai tổ chức thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 về cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực. Khẩn trương, tập trung hoàn thiện, ban hành các danh mục sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập; xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật áp dụng trong các dịch vụ sự nghiệp công lập do Nhà nước quản lý.
Tổ chức sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy hoạch; giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; đẩy nhanh việc xác định giá trị tài sản giao cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 04/2016/NĐ-CP của Chính phủ và đẩy nhanh việc thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập gắn với lộ trình thực hiện tính giá dịch vụ sự nghiệp công góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Tăng cường công tác quản lý giá, góp phần kiềm chế lạm phát
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 17/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Thường xuyên theo dõi sát diễn biến về giá cả để kịp thời điều tiết bình ổn thị trường, nhất là các mặt hàng thiết yếu; thực hiện các biện pháp quản lý về đăng ký giá kê khai giá, niêm yết giá theo quy định của Luật giá hiện hành. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý giá, xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý giá.
Tăng cường bình ổn thị trường giá cả tại địa phương, kiểm soát chặt chẽ tình hình biến động giá cả, thị trường, không để xảy ra tình trạng tăng giá đột biến, nhất là trước, trong và sau dịp Tết Nguyên đán; đảm bảo nguồn tài chính dự trữ hàng hóa bình ổn giá, tránh tăng giá đột biến.
Thực hiện chuyển một số dịch vụ từ phí sang quản lý theo cơ chế giá theo quy định tại Luật phí và lệ phí và các văn bản pháp luật liên quan. Giám sát chặt chẽ đăng ký giá, kê khai giá của doanh nghiệp đối với những mặt hàng bình ổn giá, mặt hàng thuộc danh mục kê khai giá; kiểm soát chặt chẽ phương án giá và mức giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, hàng hóa, dịch vụ đặt hàng, giao kế hoạch; hàng hóa, dịch vụ được mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước; hàng hóa, dịch vụ được trợ cước, trợ giá. Trường hợp điều chỉnh giá phải xây dựng phương án, lộ trình điều chỉnh trên cơ sở đánh giá kỹ tác động của việc điều chỉnh giá để hạn chế thấp nhất tác động xấu đến sản xuất và đời sống của nhân dân, cũng như việc thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế tại địa phương.
Tiếp tục nhất quán chủ trương quản lý giá theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đối với các mặt hàng quan trọng, nhà nước còn định giá, bình ổn giá. Triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về giá theo quy định của Luật giá. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giá.
4. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính theo đúng tinh thần của Nghị quyết số 04-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, tập trung chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính; tăng cường kiểm tra nội bộ để đánh giá việc thực hiện quyền hạn, trách nhiệm trong thực thi công vụ, nhất là các nhiệm vụ liên quan đến quy trình, thủ tục, giải quyết hồ sơ hành chính đối với cá nhân, doanh nghiệp; đề cao trách nhiệm cá nhân đối với người đứng đầu đơn vị.
Tiếp tục thực hiện nghiêm chủ trương tiết giảm tối đa chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng, dầu, chi phí lễ hội, khánh tiết, hội nghị, hội thảo, đi công tác trong và ngoài nước, mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền… Kho bạc Nhà nước kiểm soát chặt chẽ chi tiêu, đảm bảo đúng chính sách, chế độ quy định. Các đơn vị dự toán cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật NSNN. Tổ chức thực hiện thanh tra tài chính ngân sách theo kế hoạch được duyệt và thực hiện nghiêm túc các kết luận của Kiểm toán, Thanh tra, đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN.
Thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra và việc xử lý sau thanh, kiểm tra, kiểm toán đối với những trường hợp vi phạm, gây lãng phí tiền, tài sản nhà nước, tài nguyên thiên nhiên. Thực hiện nghiêm quy định không ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chương trình, đề án có sử dụng NSNN nhưng không hoặc chưa cân đối được nguồn để thực hiện. Kiểm soát chặt chẽ việc chi tiêu, đảm bảo đúng chính sách, chế độ quy định, nhất là các khoản chi xây dựng trụ sở, mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền.
Các sở, ban, ngành chỉ đạo và thực hiện đầy đủ các quy định về Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính quy định.
1. Hàng quý, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì cùng lãnh đạo một số sở, ngành làm việc với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để trực tiếp chỉ đạo, giải quyết tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của huyện, thành phố.
2. Căn cứ vào Quy định này và Chương trình công tác của Ban Thường vụ Tỉnh ủy năm 2017, các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chương trình công tác chủ yếu của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2017, yêu cầu giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ quản lý ngành, lĩnh vực, địa bàn thực hiện tốt một số nội dung sau:
- Khẩn trương xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện ngay trong tháng 01 năm 2017 chương trình, kế hoạch cụ thể của Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ trì, đưa vào Chương trình công tác của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để triển khai thực hiện.
- Chú trọng công tác dự báo, nắm tình hình kinh tế - xã hội để tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các nhiệm vụ, phù hợp với tình hình của địa phương; chủ trì, chỉ đạo trực tiếp triển khai thực hiện Quy định này và chịu trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Quy định này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình công tác đã đề ra; tổ chức giao ban hàng tháng để kiểm điểm tình hình thực hiện Quy định, có giải pháp phù hợp, kịp thời; kiến nghị, đề xuất những giải pháp chỉ đạo, điều hành có hiệu quả. Phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể tăng cường kiểm tra tình hình thực hiện ở cơ sở, phát hiện và giải quyết những phát sinh vướng mắc thuộc thẩm quyền; trường hợp vượt thẩm quyền phải kịp thời báo cáo và đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, đưa thông tin kịp thời về các chủ trương, chính sách, giải pháp điều hành của các cấp chính quyền địa phương, định hướng để nhân dân nhận thức đúng, hiểu rõ, tham gia tích cực, tạo đồng thuận cao trong việc triển khai thực hiện.
- Định kỳ (hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm), chủ động kiểm điểm, tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Quy định này thuộc trách nhiệm của đơn vị gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh) trước ngày 20 hàng tháng và tháng cuối quý. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện kiểm tra, nắm tình hình thực hiện để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tại kỳ họp thường kỳ hàng tháng.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Tuyên Quang chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức quán triệt, phổ biến Quy định này sâu rộng tới các cấp, các ngành; tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, vận động để cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân hiểu, tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể, chỉ đạo tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên cùng các tầng lớp nhân dân đoàn kết, chung sức thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và các giải pháp điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Quy định này.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Thống kê theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy định này; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, định kỳ (hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm) báo cáo và đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời chỉ đạo các giải pháp nhằm hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2017./.
- 1Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 36/QĐ-UBDT về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 3Quyết định 198/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành
- 4Quyết định 78/QĐ-UBND chỉ tiêu và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 Bình Định
- 5Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định 2085/QĐ-TTg phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 6Nghị quyết 159/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 7Nghị quyết 46/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 8Chỉ thị 12/CT-UBND về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước trong những tháng cuối năm 2017 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 1Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông do Chính phủ ban hành.
- 2Luật khoáng sản 2010
- 3Quyết định 513/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Dự án "Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật giá 2012
- 5Luật tài nguyên nước 2012
- 6Luật hợp tác xã 2012
- 7Quyết định 449/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Quyết định 2356/QĐ-TTg năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật đất đai 2013
- 11Luật đấu thầu 2013
- 12Luật bảo vệ môi trường 2014
- 13Luật Đầu tư công 2014
- 14Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014
- 15Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 16Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Luật ngân sách nhà nước 2015
- 19Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 20Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 21Luật phí và lệ phí 2015
- 22Nghị định 04/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 52/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 23Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 24Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2016 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ kiên cố hóa kênh mương; bê tông hóa đường giao thông nội đồng; xây dựng nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố gắn với sân thể thao, khuôn viên và một số công trình hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 26Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2016 đẩy mạnh công nghiệp chế biến nông, lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp hỗ trợ giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 27Nghị quyết 26/2016/QH14 về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 do Quốc hội ban hành
- 28Nghị quyết 04-NQ/TW năm 2016 về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiển "tự diễn biến, tự chuyển hóa trong nội bộ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 29Nghị quyết 06-NQ/TW năm 2016 thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 30Chỉ thị 33/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác quản lý, điều hành nhằm bình ổn giá cả thị trường, bảo đảm trật tự an toàn xã hội dịp Tết Nguyên đán Đinh Dậu 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Thông tư 326/2016/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 32Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Chính phủ ban hành
- 33Nghị quyết 07-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 34Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 35Quyết định 36/QĐ-UBDT về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 36Nghị quyết 06/2016/NQ-HĐND quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 và áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách địa phương giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 37Quyết định 198/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành
- 38Quyết định 78/QĐ-UBND chỉ tiêu và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 Bình Định
- 39Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2017 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 40Nghị quyết 43/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2017 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 41Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định 2085/QĐ-TTg phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 42Nghị quyết 159/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 43Nghị quyết 46/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 44Chỉ thị 12/CT-UBND về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước trong những tháng cuối năm 2017 do tỉnh Lào Cai ban hành
Quyết định 10/QĐ-UBND Quy định về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- Số hiệu: 10/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/01/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Phạm Minh Huấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực