Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2015/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 05 tháng 3 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật Tố cáo ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;

Căn cứ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tố cáo;

Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;

Căn cứ Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ về Quy định Quy trình tiếp công dân;

Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ về Quy định Quy trình xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 64/TTr-TT ngày 19 tháng 12 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và tổ chức thực hiện tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Doãn Văn Hưởng

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10/2015/QĐ-UBND ngày 05/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về việc tiếp công dân tại các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân và các điều kiện bảo đảm cho hoạt động tiếp công dân trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

2. Những nội dung không quy định trong Quy chế này thì thực hiện theo quy định tại Luật Tiếp công dân, Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân, Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình tiếp công dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan hành chính Nhà nước, thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân tại các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại các địa điểm tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác tiếp công dân.

Chương II

TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN

Điều 3. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc tiếp công dân.

1. Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; người đứng đầu đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; bố trí nơi tiếp công dân, phân công cán bộ tiếp công dân đảm bảo quy định và phù hợp với điều kiện thực tế của cấp mình, cơ quan mình.

2. Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tiếp công dân của cấp mình, đơn vị mình:

a) Ban hành nội quy, quy chế tiếp công dân;

b) Thường xuyên kiểm ra việc tiếp công dân của cấp mình, đơn vị mình. Đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ việc tiếp công dân;

c) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tiếp công dân và xử lý vụ việc nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có nội dung giống nhau;

d) Bảo đảm an toàn, trật tự cho hoạt động tiếp công dân;

đ) Báo cáo tình hình, kết quả công tác tiếp công dân với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

3. Niêm yết công khai lịch tiếp công dân của lãnh đạo cơ quan, đơn vị (ít nhất 01 ngày trong 01 tháng) tại Địa điểm tiếp công dân của cơ quan, đơn vị mình.

4. Thực hiện tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp:

a) Vụ việc phức tạp, biểu hiện gay gắt, có nhiều người tham gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, đơn vị, tổ chức;

b) Vụ việc cần phải xem xét, xử lý, ngăn chặn kịp thời, nếu không có thể phát sinh diễn biến phức tạp, hậu quả nghiêm trọng về tinh thần, vật chất, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

5) Khi tiếp công dân, người đứng đầu cơ quan phải có ý kiến trả lời về việc giải quyết vụ việc cho công dân. Trường hợp chưa trả lời ngay được thì chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của mình kịp thời xem xét, giải quyết và thông báo thời gian trả lời cho công dân.

Điều 4. Địa điểm tiếp công dân

1. Người đứng đầu cơ quan đơn vị phải bố trí địa điểm tiếp công dân bảo đảm khang trang, thuận tiện, có phòng tiếp công dân riêng, trang bị điều kiện vật chất cần thiết để phục vụ việc tiếp công dân được dễ dàng, thuận lợi.

Đối với địa điểm tiếp công dân chung của tỉnh, của các huyện, thành phố ngoài việc có phòng tiếp dân riêng, phải bố trí phòng chờ cho công dân. Phòng chờ phải được trang bị đầy đủ bàn, ghế, nước uống, quạt... để công dân ngồi chờ, giữ gìn trật tự, không ảnh hưởng đến các khu vực khác.

2. Tại địa điểm tiếp công dân phải niêm yết:

a) Nội quy tiếp công dân;

b) Lịch tiếp công dân và tên cán bộ tiếp công dân theo lịch;

c) Lịch tiếp công dân của lãnh đạo, tên của lãnh đạo tiếp công dân và cán bộ tham gia giúp việc;

d) Quy trình tiếp công dân;

đ) Quy trình xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

Điều 5. Trụ sở tiếp công dân của tỉnh

1. Trụ sở tiếp công dân của tỉnh Lào Cai đặt tại Đường Trần Hưng Đạo, phường Nam Cường, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

a) Là địa điểm để Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Đoàn Đại biểu Quốc hội, các cơ quan đơn vị thuộc tỉnh Lào Cai tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo định kỳ. Là nơi để Ban tiếp công dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên hoặc tổ chức tiếp công dân đột xuất.

b) Trụ sở tiếp công dân của tỉnh do Văn phòng UBND tỉnh quản lý và điều hành, có sự phối hợp, hỗ trợ của các cơ quan liên quan như: Thanh tra, Công an ...

2. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm niêm yết tại trụ sở tiếp công dân của tỉnh:

a) Nội quy tiếp công dân;

b) Lịch tiếp dân định kỳ của lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Đoàn Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Lào Cai (trường hợp lãnh đạo vắng mặt vào ngày tiếp công dân theo lịch cơ quan tiếp công dân có văn bản nêu rõ lý do và ủy quyền cho người có thẩm quyền thay mặt để tiếp công dân);

c) Lịch tiếp công dân và họ tên cán bộ tiếp công dân thường xuyên của Ban tiếp công dân của tỉnh;

d) Quy trình, thủ tục tiếp công dân và quy trình thủ tục tiếp nhận, xử lý, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, đơn thư phản ánh, đề nghị có tính chất khiếu nại, tố cáo;

đ) Các thông báo về kết quả xử lý, giải quyết, kết luận các nhiệm vụ có liên quan.

Điều 6. Trụ sở tiếp công dân của huyện, thành phố

1. UBND các huyện, thành phố (sau đây viết tắt là cấp huyện) có trách nhiệm bố trí trụ sở Tiếp công dân cấp huyện ở địa điểm thuận lợi cho việc tiếp công dân, việc đi lại của công dân.

a) Là địa điểm để huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo định kỳ. Là nơi để Ban tiếp công dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên hoặc tổ chức tiếp công dân đột xuất.

b) Trụ sở tiếp công dân của cấp huyện do Văn phòng UBND cấp huyện quản lý và điều hành, có sự phối hợp, hỗ trợ của các cơ quan liên quan như: Thanh tra, Công an.

2. Văn phòng UBND cấp huyện có trách nhiệm niêm yết tại trụ sở tiếp công dân:

a) Nội quy tiếp công dân;

b) Lịch tiếp dân định kỳ của lãnh đạo huyện ủy, Hội đồng nhân dân, UBND, cấp huyện (trường hợp lãnh đạo vắng mặt vào ngày tiếp công dân theo lịch phải có văn bản nêu rõ lý do và ủy quyền cho người có thẩm quyền thay mặt để tiếp công dân);

c) Lịch tiếp công dân và họ tên cán bộ tiếp công dân thường kỳ của Ban tiếp công dân cấp huyện;

d) Quy trình, thủ tục tiếp công dân và quy trình thủ tục tiếp nhận, xử lý, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, đơn thư phản ánh, đề nghị có tính chất khiếu nại, tố cáo;

đ) các thông báo về kết quả xử lý, giải quyết, kết luận các vụ việc có liên quan.

Điều 7: Thời gian tiếp công dân

1. Thời gian tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh, UBND các huyện, thành phố và địa điểm tiếp công dân tại các cơ quan, đơn vị trong giờ hành chính theo quy định của Bộ luật Lao động và nội quy tiếp công dân đã được công bố và niêm yết công khai tại trụ sở, địa điểm tiếp công dân. Trong trường cần thiết tiếp công dân quá giờ hành chính theo quy định thì căn cứ vào từng vụ việc, trường hợp cụ thể người chủ trì tiếp công dân quyết định thời gian tiếp công dân.

2. Đối với những trường hợp công dân nhiều lần đến trụ sở tiếp công dân kiến nghị, khiếu nại về cùng một nội dung, đoàn đông người, các vụ việc khiếu kiện của công dân thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện, thành phố, các vụ việc đã được giải quyết, đang chỉ đạo giải quyết thì thời gian tiếp không quá 20 phút.

Chương III

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ VIỆC THỰC HIỆN TIẾP CÔNG DÂN

Mục 1. BAN TIẾP CÔNG DÂN

Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban tiếp công dân tỉnh

1. Tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh:

a) Bố trí người tiếp công dân, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Tiếp công dân của tỉnh;

b) Điều hòa, phối hợp hoạt động tiếp công dân giữa người của Ban Tiếp công dân của tỉnh với đại diện của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh;

c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân hoặc với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất; tham gia cùng người đứng đầu cơ quan, hoặc lãnh đạo cơ quan Đảng, Nhà nước ở cấp tỉnh tổ chức tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh.

2. Giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng trình tự, thủ tục, đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật.

3. Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nhận được:

a) Phân lại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được tiếp nhận trực tiếp tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh hoặc qua đường bưu điện hoặc do các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền chuyển đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tiếp công dân của tỉnh, cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh;

b) Hướng dẫn, chuyển đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết đối với đơn đã tiếp nhận nhưng không thuộc phạm vi, trách nhiệm xử lý của Chủ tịch UBND tỉnh, Ban Tiếp công dân của tỉnh, của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh.

4. Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh:

a) Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đối với những đơn vị, vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Ban Tiếp công dân của tỉnh chuyển đến;

b) Chủ trì, phối hợp với đại diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh và Thanh tra tỉnh kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đối với đơn vị, vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh mà Ban Tiếp công dân của tỉnh chuyển đến khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân của tỉnh giao.

5. Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Tiếp công dân của tỉnh; của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh; báo cáo định kỳ và đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân, Thanh tra tỉnh và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Các cơ quan tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân thông báo kết quả tiếp công dân và việc xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị để Ban tiếp công dân tổng hợp báo cáo theo quy định.

6. Tổ chức tiếp, xử lý trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung:

a) Chủ trì tổ chức tiếp hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tổ chức tiếp, xử lý trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung;

b) Phối hợp với cơ quan công an địa phương bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn cho công dân, người tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân, xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh;

c) Phối hợp với cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân nơi phát sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh vận động, thuyết phục hoặc có biện pháp để công dân trở về địa phương xem xét, giải quyết.

7. Phối hợp với Thanh tra tỉnh tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện:

a) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;

b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt pháp luật về tiếp công dân; xử lý đơn đối với nhân dân, công chức, viên chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

c) Hướng dẫn nghiệp vụ cho công chức, viên chức làm nhiệm vụ tiếp công dân thuộc sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

8. Thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban tiếp công dân huyện, thành phố (gọi chung là Ban tiếp công dân cấp huyện)

1. Tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện:

a) Bố trí người tiếp công dân, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Tiếp công dân;

b) Điều hòa, phối hợp hoạt động tiếp công dân giữa cán bộ của Ban Tiếp công dân cấp huyện với đại diện của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện;

c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân hoặc với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân, thường trực huyện ủy, HĐND cấp huyện tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất tại trụ sở tiếp công dân của huyện, thành phố.

2. Giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng trình tự, thủ tục, đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách pháp luật.

3. Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh:

a) Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được tiếp nhận trực tiếp tại trụ sở tiếp công dân cấp huyện hoặc qua đường bưu điện hoặc do các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Tiếp công dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân cấp huyện;

b) Hướng dẫn, chuyển đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã tiếp nhận nhưng không thuộc phạm vi, trách nhiệm xử lý của Ban Tiếp công dân cấp huyện và của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại trụ sở tiếp công dân cấp huyện.

4. Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh:

a) Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đối với những đơn, vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Ban Tiếp công dân cấp huyện chuyển đến;

b) Chủ trì, phối hợp với đại diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở và cơ quan Thanh tra nhà nước cùng cấp kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đối với đơn, vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh mà Ban Tiếp công dân cấp huyện chuyển đến khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.

5. Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Tiếp công dân cấp huyện; của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện; báo cáo định kỳ và đột xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại trụ sở tiếp công dân cấp huyện, thanh tra huyện, Ban Tiếp công dân tỉnh, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền

6. Tổ chức tiếp, xử lý trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có cùng nội dung:

a) Chủ trì tổ chức tiếp hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại trụ sở tiếp công dân cấp huyện hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tổ chức tiếp, xử lý trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh có cùng nội dung;

b) Phối hợp với cơ quan Công an địa phương bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn cho công dân và cán bộ tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân, xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện;

c) Phối hợp với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi phát sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh vận động, thuyết phục hoặc có biện pháp để công dân trở về địa phương xem xét, giải quyết.

7. Phối hợp, tham gia với Thanh tra huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc:

a) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;

b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt pháp luật về tiếp công dân; xử lý đơn đối với nhân dân, công chức, viên chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;

c) Hướng dẫn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức làm nhiệm vụ tiếp công dân của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

8. Thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.

Điều 10. Đối với các cơ qua, tổ chức, đơn vị không thành lập Ban Tiếp công dân

Thực hiện theo quy định tại Điều 15, Điều 16, Điều 18, Điề 24 của Luật Tiếp công dân.

Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN TIẾP CÔNG DÂN

Điều 11. Đón tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân (phòng tiếp công dân)

1. Quy định chung:

Khi có công dân đến trình bày, phản ánh trực tiếp tại địa điểm tiếp công dân, cán bộ thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân phải đón tiếp, hướng dẫn công dân vào vị trí chờ đợi; hướng dẫn công dân về trình tự tiếp công dân về nội quy tiếp công dân và đăng ký tiếp công dân.

2. Xác định nhân thân của người khiếu nại, tố cáo hoặc kiến nghị, phản ánh:

a) Yêu cầu công dân được tiếp nêu rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc (nếu có) và xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy giới thiệu, giấy ủy quyền (nếu có); xác định nhanh việc công dân đến địa điểm tiếp công dân để khiếu nại hay tố cáo hoặc kiến nghị, phản ánh về vấn đề gì, lĩnh vực gì để có bước xử lý phù hợp trong quá trình thực hiện tiếp công dân;

Trường hợp cùng một thời điểm nhưng có đông người đến địa điểm tiếp công dân thì thực hiện tiếp dân theo thứ tự ai đến trước tiếp trước và giải thích để những công dân đến sau yên tâm chờ đợi đến lượt được tiếp.

3. Xác định tính hợp pháp của người đại diện, người được ủy quyền để khiếu nại:

a) Trường hợp người được tiếp là đại diện của người khiếu nại, người được người khiếu nại ủy quyền thì yêu cầu xuất trình chứng minh thư nhân dân và giấy tờ thủ tục đại diện, ủy quyền theo quy định;

Trường hợp công dân không có giấy ủy quyền hợp lệ hoặc việc ủy quyền không đúng theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 12 Luật Khiếu nại năm 2011 thì người tiếp công dân không tiếp nhận hồ sơ vụ việc nhưng phải giải thích rõ lý do, hướng dẫn công dân, người được ủy quyền làm các thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại theo trình tự.

b) Trường hợp người được tiếp là Luật sư, Trợ giúp viên pháp lý tham gia đại diện cho người khiếu nại thì bộ phận tiếp công dân yêu cầu xuất trình: Thẻ Luật sư, Thẻ Trợ giúp viên pháp lý; Giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật của người khiếu nại; Giấy giới thiệu của tổ chức hành nghề Luật sư hoặc giấy giới thiệu của Đoàn Luật sư nơi Luật sư đó là thành viên (nếu Luật sư là người đại diện hành nghề với tư cách cá nhân); quyết định phân công trợ giúp pháp lý; giấy ủy quyền của người khiếu nại.

4. Trường hợp người đến địa điểm tiếp công dân không xuất trình được các loại giấy tờ, thủ tục quy định tại điểm a, Khoản 2, điểm b Khoản 3 Điều này thì cán bộ, công chức trực tiếp tiếp công dân từ chối tiếp và nêu rõ lý do.

5. Người tiếp công dân được quyền từ chối tiếp công dân nhưng phải giải thích cho công dân được biết lý do từ chối tiếp trong các trường hợp sau:

a) Công dân vi phạm các quy định tại Điều 9 Luật tiếp công dân;

b) Nội dung khiếu nại, tố cáo đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật; được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng công dân vẫn tiếp tục khiếu nại, tố cáo kéo dài thì người tiếp công dân ra Thông báo từ chối tiếp công dân, thực hiện theo Mẫu số 01-TCD ban hành kèm theo Thông tư số 06/2014/TT-TTCP .

Điều 12. Tiếp công dân đến khiếu nại

1. Khi thực hiện việc tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân, bộ phận tiếp công dân phải mở sổ ghi chép đầy đủ các tiêu chí theo Mẫu số 06-TCD ban hành kèm theo Thông tư 06/2014/TT-TTCP .

2. Nghe, ghi chép nội dung khiếu nại, hướng dẫn công dân viết đơn khiếu nại

a) Chú ý lắng nghe công dân trình bày, gợi ý để công dân trình bày vấn đề của họ được tập trung, rõ ràng; làm rõ nội dung vấn đề, sự việc mà công dân trình bày và những yêu cầu của họ để có cơ sở xem xét, xử lý; cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu về vụ việc đã trình bày, được tiếp, được xem xét, xử lý ở những cấp nào, cơ quan đơn vị nào để có hướng xử lý phù hợp, thống nhất.

b) Có ý kiến trả lời, hướng dẫn giải thích rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu cho công dân được tiếp. Các ý kiến trả lời, hướng dẫn, giải thích cho công dân phải bám sát và dựa trên cơ sở chế độ, chính sách, pháp luật nhà nước quy định.

Người có nhiệm vụ tiếp công dân không được phép trả lời, hướng dẫn, giải thích chung chung, không hứa hẹn thiếu căn cứ, ngoài thẩm quyền với công dân mà mình trực tiếp tiếp.

c) Những trường hợp thông tin mà công dân trình bày, hoặc tài liệu mà công dân cung cấp chưa đủ xem xét, xử lý thì đề nghị bổ sung.

Trường hợp chưa đủ điều kiện trả lời, hướng dẫn công dân ngay tại buổi tiếp công dân thì phải hướng dẫn cho công dân bổ sung tài liệu và có văn bản trả lời, trong thời gian không quá 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ tài liệu.

3. Sau khi nghe người khiếu nại trình bày, nghiên cứu sơ bộ nội dung khiếu nại, các thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan mà người khiếu nại cung cấp, người tiếp công dân xác định những nội dung sau:

a) Địa điểm, thời gian phát sinh vụ việc;

b) Người bị khiếu nại là cá nhân, cơ quan, tổ chức nào;

c) Nội dung khiếu nại và thẩm quyền giải quyết;

d) Đối tượng khiếu nại là quyết định hành chính hay hành vi hành chính;

đ) Quá trình xem xét, giải quyết (nếu có): Cơ quan đã giải quyết; kết quả giải quyết; hình thức văn bản giải quyết của cơ quan có thẩm quyền;

e) Yêu cầu của người khiếu nại.

4. Người tiếp công dân có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại cung cấp. Trường hợp khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì phải viết "giấy biên nhận" theo Mau số 02-TCD ban hanh kèm theo Thông tư 06/2014/TT-TTCP. Giấy biên nhận được lập thành 02 bản, ghi lại tên các thông tin, tài liệu, bằng chứng đã nhận, tình trạng thông tin, tài liệu, bằng chứng (chỉ nhận bản pho to hoặc bản sao công chứng) và đề nghị người khiếu nại ký vào "giấy biên nhận", giao 01 bản cho người khiếu nại, 01 bản chuyển cho bộ phận thụ lý cùng các thông tin, tài liệu, bằng chứng đã nhận.

Điều 13. Tiếp công dân đến tố cáo

1. Khi người tố cáo có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Tố cáo thì người tiếp công dân cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của người tố cáo để xử lý cho phù hợp.

Nếu nội dung đơn tố cáo không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị người tố cáo viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu.

2. Trường hợp không có đơn tố cáo thì người tiếp công dân hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật tố cáo.

Nếu công dân trình bày trực tiếp thì người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung tố cáo; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị người tố cáo trình bày thêm, sau đó đọc lại cho người tố cáo nghe và đề nghị họ ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật tố cáo.

3. Trường hợp đơn tố cáo có nội dung khiếu nại hoặc kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết thành đơn tố cáo riêng để thực hiện việc tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

4. Khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người tố cáo cung cấp thì người tiếp công dân phải làm Giấy biên nhận, thực hiện theo Mẫu số 02-TCD ban hành kèm theo Thông tư số 06/2014/TT-TTCP , trong đó ghi rõ từng loại thông tin, tài liệu, bằng chứng, tình trạng thông tin, tài liệu, bằng chứng, xác nhận của người cung cấp. Giấy biên nhận được lập thành 03 bản, 01 bản giao cho người tố cáo, 01 bản lưu vào hồ sơ, 01 bản cán bộ tiếp công dân lưu.

5. Trong quá trình tiếp người tố cáo, người tiếp công dân phải giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích người tố cáo trừ khi người tố cáo đồng ý công khai; không được tiết lộ những thông tin có hại cho người tố cáo; nếu thấy cần thiết hoặc khi người tố cáo yêu cầu thì người tiếp công dân hướng dẫn người tố cáo viết đơn yêu cầu bảo vệ theo Mẫu số 07-TCD ban hành kèm theo Thông tư số 06/2014/TT-TTCP .

Điều 14. Tiếp công dân đến kiến nghị, phản ánh

Được thực hiện theo quy định tại Điều 29, Điều 30 Thông tư số 06/2014/TT-TTCP .

Điều 15. Tiếp công dân định kỳ của lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh:

1. Đối với những trường hợp công dân đã được tiếp nhiều lần tại trụ sở tiếp công dân của tỉnh: Ban tiếp công dân của tỉnh, các cơ quan được giao giúp việc Lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và trước khi tiếp phải báo cáo tóm tắt vụ việc với lãnh đạo chủ trì tiếp công dân về trường hợp công dân sắp được tiếp. Phải báo cáo rõ kết quả xử lý trường hợp này của lãnh đạo tiếp công dân kỳ trước để lãnh đạo tiếp công dân kỳ này chủ động xử lý.

2. Thủ trưởng các cơ quan được mời đến dự buổi tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải chuẩn bị kỹ hội dung để trực tiếp tham gia. Trường hợp Thủ trưởng vắng mặt mà có lý do chính đáng thì cử cấp phó đi thay nhưng phải báo cáo trực tiếp và được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Các cơ quan được mời tham gia với tư cách giám sát và phối hợp theo chức năng phải cử người có đủ trách nhiệm và thẩm quyền đại diện cho cơ quan, tổ chức mình theo quy định.

4. Hết ngày tiếp công dân của lãnh đạo, Ban tiếp công dân của tỉnh, các cơ quan được giao giúp việc Lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh có trách nhiệm báo cáo kết quả tiếp công dân và hướng xử lý, chỉ đạo của lãnh đạo thực hiện việc tiếp công dân, giải quyết đơn thư của công dân.

Điều 16. Việc tiếp công dân là đoàn đông người

1. Trường hợp có nhiều người (từ 05 người trở lên) cùng đến Trụ sở tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng nội dung, thì người tiếp công dân yêu cầu những người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh lập văn bản cử đại diện để trình bày nội dung vụ việc với người tiếp công dân. Việc cử người đại diện được thực hiện theo Điều 29 Luật Tiếp công dân, Điều 6 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại và Điều 5 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo.

2. Người tiếp công dân tiếp nhận đơn, tài liệu kèm theo (nếu có), xử lý theo đúng quy định tại Điều 30 của Luật Tiếp công dân và kịp thời báo cáo Trưởng Ban tiếp công dân.

3. Tùy từng trường hợp cụ thể Trưởng Ban tiếp công dân quyết định:

a) Thông báo, yêu cầu cơ quan Công an đóng trên địa bàn cử cán bộ, chiến sĩ tham gia giữ gìn trật tự, an ninh tại Trụ sở tiếp công dân;

b) Mời các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vụ việc tham gia tiếp công dân chủ trì, trực tiếp tham gia tiếp công dân hoặc tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tiếp khi cần thiết.

4. Trường hợp nội dung vụ việc thuộc thần quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thì người tiếp công dân thực hiện thủ tục tiếp nhận và xử lý theo quy định.

Trường hợp vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì hướng dẫn và giải thích rõ cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh biết để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan có thẩm quyền.

5. Trách nhiệm phối hợp của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc tiếp và xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh: thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Tiếp công dân.

Điều 17. Việc phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nhận được trong quá trình tiếp công dân

Thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011, Luật Tố cáo năm 2011 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại, Luật tố cáo; Thông tư số 06/2014/TT-CP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ về Quy định Quy trình tiếp công dân; Thông tư số 07/2014/TT-CP ngày 31/10/2014 của Thánh tra Chính phủ về Quy định Quy trình xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Mục 3. TRÁCH NHIỆM BẢO ĐẢM AN NINH TRẬT TỰ TẠI ĐỊA ĐIỂM TIẾP CÔNG DÂN

Điều 18. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Chỉ đạo công an huyện, thành phố nơi đặt Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh, cấp huyện có biện pháp bảo đảm an ninh trật tự cho Trụ sở tiếp công dân của cấp tình, cấp huyện. Xây dựng phương án xử lý các tình huống về an ninh, trật tự có thể xảy ra tại Trụ sở tiếp công dân để chủ động ứng phó phù hợp.

2. Việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật tại trụ sở tiếp công dân phải tuân thủ theo quy định pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng, về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 19. Trách nhiệm của Ban Tiếp công dân, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đặt trụ sở tiếp công dân và lực lượng cảnh sát bảo vệ trụ sở tiếp công dân của tỉnh, của cấp huyện

1. Khi có hành vi vi phạm hành chính tại Trụ sở tiếp công dân, người tiếp công dân, chiến sĩ Công an nhân dân đang trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tại nơi tiếp dân yêu cầu người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm; công an, cơ quan có thẩm quyền tiến hành lập Biên bản về vi phạm hành chính và xử' lý kịp thời hoặc chuyển tới người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người có hành vi vi phạm không chấp hành yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm thì Công an các xã, phường, thị trấn; đơn vị bảo vệ thực hiện các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính để đảm bảo việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

2. Nếu hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự thì lập biên bản phạm pháp quả tang, tạm giữ người và phương tiện vi phạm để chuyển giao cho Công an huyện, thành phố xử lý theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan thanh tra tỉnh, thanh tra các huyện, thành phố

1. Thanh tra tỉnh, Thanh tra huyện, thành phố là cơ quan giúp UBND cùng cấp thực hiện quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân. Có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND cùng cấp thực hiện theo dõi, đôn đốc, kiểm tra trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân theo phân cấp quản lý.

2. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ về nghiệp vụ tiếp công dân cho các Ban tiếp công dân và cán bộ tiếp công dân trên địa bàn tỉnh. Xây dựng văn bản, hệ thống mẫu biểu, sổ sách phục vụ công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh.

3. Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ vào quy định của pháp luật, của Quy chế này và điều kiện cụ thể của ngành, địa phương, đơn vị ban hành nội quy, hoặc quy chế tổ chức tiếp công dân phù hợp cho cơ quan, đơn vị, nhằm thực hiện tốt công tác tiếp công dân, xử lý khiếu nại, tố cáo.

Điều 21. Chế độ báo cáo

1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm báo cáo về tình hình thực hiện quy chế tiếp công dân theo chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất gửi về cơ quan thanh tra cùng cấp để tổng hợp chung báo cáo UBND cùng cấp.

2. Thanh tra tỉnh, Thanh tra huyện, thành phố có trách nhiệm tổng hợp và xây dựng báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất về công tác tiếp công dân theo quy định.

Điều 22. Khen thưởng và xử lý vi phạm

Cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích trong tổ chức, thực hiện công tác tiếp công dân được khen thưởng theo quy định. Cơ quan, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này và các quy định của pháp luật về tiếp công dân thì tày theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy định.

Điều 23. Điều khoản thi hành

1. Giao Thanh tra tỉnh triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy chế này.

2. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh vê UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để xem xét, bổ sung, điều chỉnh./

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 10/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và tổ chức thực hiện tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai

  • Số hiệu: 10/2015/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 05/03/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Người ký: Doãn Văn Hưởng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/03/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản