ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2016/QĐ-UBND | Đồng Tháp, ngày 01 tháng 02 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Thông tư 171/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại, cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh.
Áp dụng đối với các hoạt động xúc tiến thương mại, bao gồm: hội chợ, triển lãm, khảo sát nghiên cứu thị trường có trong kế hoạch xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp phê duyệt và các hoạt động đột xuất có chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
2. Đối tượng áp dụng.
Áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động theo Luật hợp tác xã và các cơ sở sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có trụ sở chính đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp).
3. Nội dung và mức chi:
a) Tham gia hội chợ, triển lãm:
- Trong nước: Hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng cho 01 gian hàng tiêu chuẩn và hỗ trợ tối đa 02 lần/năm/doanh nghiệp.
- Nước ngoài: Hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng cho 01 gian hàng tiêu chuẩn và 100% chi phí vé máy bay (khứ hồi) cho tối đa 02 người/doanh nghiệp/lần. Mức hỗ trợ tối đa 60 triệu đồng/doanh nghiệp/lần và hỗ trợ tối đa 02 lần/năm/doanh nghiệp.
b) Thực hiện khảo sát, nghiên cứu thị trường:
- Trong nước: Hỗ trợ 100% tiền vé máy bay (khứ hồi) hoặc chi phí tàu, xe theo kế hoạch cho 01 người/doanh nghiệp/lần. Mức hỗ trợ tối đa 8 triệu đồng/doanh nghiệp/lần và hỗ trợ tối đa 02 lần/năm/doanh nghiệp.
- Nước ngoài: Hỗ trợ 100% tiền vé máy bay (khứ hồi) đến nước cần khảo sát, nghiên cứu theo kế hoạch cho 01 người/doanh nghiệp/lần. Mức hỗ trợ tối đa 25 triệu đồng/doanh nghiệp/lần và hỗ trợ tối đa 02 lần/năm/doanh nghiệp.
c) Tổ chức các phiên chợ hàng Việt về nông thôn.
Mức hỗ trợ 40 triệu đồng/phiên chợ và mỗi địa bàn tổ chức được hỗ trợ 01 lần/năm.
Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư là đơn vị chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức chương trình đưa hàng Việt về nông thôn tại các khu, cụm công nghiệp, địa bàn dân cư các huyện, thị xã, thành phố.
4. Hồ sơ, thủ tục xét hỗ trợ.
a) Để được hỗ trợ kinh phí tham dự hội chợ, triển lãm; khảo sát, nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp phải nộp các văn bản sau đây:
- Bản đăng ký tham dự hội chợ triển lãm, khảo sát, nghiên cứu thị trường được gửi đến Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư trước ngày 30 tháng 10 của năm trước năm kế hoạch.
- Công văn đề nghị hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại.
- Bản báo cáo kết quả và đánh giá hiệu quả tham gia chương trình (kết quả, thuận lợi, khó khăn, kinh nghiệm, kiến nghị, đề xuất).
- Bảng kê tổng hợp các chi phí tham gia chương trình được hỗ trợ, kèm theo các chứng từ hợp lệ có liên quan.
b) Thời hạn thanh toán: trong vòng 45 ngày kể từ ngày kết thúc chương trình, quá thời hạn trên đơn vị tự thanh toán.
c) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và thực hiện thủ tục thanh toán: Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư Đồng Tháp.
Điều 2. Kinh phí hỗ trợ xúc tiến thương mại cho doanh nghiệp được chi từ nguồn kinh phí xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư hàng năm.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND ngày 27/4/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc quy định hỗ trợ xúc tiến thương mại.
Các mức chi quy định tại
Điều 4. Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 34/2016/QĐ-UBND quy định về nội dung, mức hỗ trợ và quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Nghệ An
- 2Quyết định 18/2016/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Ninh
- 3Quyết định 13/2016/QĐ-UBND quy định về xây dựng, quản lý và chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại thành phố Đà Nẵng
- 1Quyết định 12/2012/QĐ-UBND quy định hỗ trợ xúc tiến thương mại do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Quyết định 58/2016/QĐ-UBND Quy định hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3Quyết định 306/QĐ-UBND-HC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 4Quyết định 306/QĐ-UBND-HC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 34/2016/QĐ-UBND quy định về nội dung, mức hỗ trợ và quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Nghệ An
- 2Quyết định 13/2016/QĐ-UBND quy định về xây dựng, quản lý và chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại thành phố Đà Nẵng
- 3Quyết định 18/2016/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Ninh
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật Doanh nghiệp 2014
- 6Thông tư 171/2014/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật hợp tác xã 2012
- 8Luật Ngân sách Nhà nước 2002
Quyết định 09/2016/QĐ-UBND quy định hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại tỉnh Đồng Tháp
- Số hiệu: 09/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/02/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Châu Hồng Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/02/2016
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai