Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 07/2010/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 18 tháng 10 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 224/TTr-STNMT ngày 15 tháng 10 năm 2010; Báo cáo thẩm định số 113/BC-STP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sơn La".

Điều 2. Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không quy định tại Quyết định này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ và Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sơn La.

Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hoàng Chí Thức

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
 (Kèm theo Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2010 của UBND tỉnh Sơn La)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Bản Quy định này quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Sơn La; trên cơ sở các quy định của pháp luật liên quan và các văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Các nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không quy định tại Quyết định này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP; Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.

3. Quy định về bồi thường hỗ trợ và tái định cư Dự án di dân tái định cư Thủy điện Sơn La thực hiện theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng chính phủ và Quyết định số 12/2007/QĐ-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

4. Ngoài những quy định trên đây về bồi thường hỗ trợ và tái định cư nếu có vấn đề phát sinh có tính đặc thù thì Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cụ thể từng trường hợp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng (thực hiện Điều 2 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 2 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

1. Cơ quan, cán bộ công chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan đến việc quản lý đất đai, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư sinh sống trên địa bàn tỉnh, đang sử dụng đất bị thu hồi đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).

3. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất (sau đây gọi chung là người được nhà nước giao đất, cho thuê đất).

Điều 3. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ tái định cư

Bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất bao gồm:

1. Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất nhà nước thu hồi.

2. Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản có gắn liền với đất và các chi phi đầu tư vào đất bị nhà nước thu hồi.

3. Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và các hỗ trợ khác cho người bị thu hồi đất.

4. Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư.

5. Bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của nhà nước, tổ chức, hộ tái định cư và hộ dân sở tại.

6. Phân cấp cho Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, (sau đây viết tắt là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Đảm bảo nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch, đúng đối tượng, gắn với sự giám sát của người dân trong quá trình thực hiện.

Điều 4. Đơn giá bồi thường về nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc, đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi và các mức hỗ trợ có quyết định riêng

Chương II

BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

Mục 1. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT

Điều 5. Quy định cụ thể điểm c, khoản 2, Điều 5 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT về xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với trường hợp không có hồ sơ, chứng từ

Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định trên cơ sở Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng đã triển khai, nội dung cụ thể như sau:

1. Tổ chức điều tra thông qua Uỷ ban nhân dân cấp xã, bản, tiểu khu, tổ dân phố về thực trạng của diện tích đất thu hồi trước khi đầu tư, để xác định thực trạng đất trước khi đầu tư.

2. Trên cơ sở kết quả điều tra, khảo sát xác định giá trị đất trước khi đầu tư và giá trị đất sau đầu tư theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố hàng năm.

3. Trình mức hỗ trợ không quá 50% giá trị bồi thường đối với diện tích đất bị thu hồi.

Điều 6. Quy định cụ thể khoản 2, Điều 7 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT về phân chia tiền bồi thường đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất

Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định theo các trường hợp cụ thể như sau:

1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự thỏa thuận phân chia tiền bồi thường về đất.

2. Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức chưa thỏa thuận được phương án phân chia tiền bồi thường về đất, xử lý như sau:

a) Trường hợp có nhiều tổ chức: Số tiền bồi thường về đất chia đều cho các tổ chức đang đồng quyền sử dụng đất.

b) Trường hợp là các hộ gia đình, cá nhân: Số tiền bồi thường về đất chia theo nhân khẩu hợp pháp của những người đang đồng quyền sử dụng đất.

Điều 7. Quy định cụ thể khoản 2, Điều 8 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT về bồi thường thiệt hại về đất trong trường hợp làm hạn chế khả năng sử dụng đất

Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định:

1. Chỉ đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng triển khai điều tra, khảo sát thông qua Uỷ ban nhân dân cấp xã, bản về thực trạng của diện tích đất trước khi bị hạn chế khả năng sử dụng của đất.

2. Xác định mức độ hạn chế khả năng sử dụng của đất.

3. Trình mức hỗ trợ nhưng tối đa không quá 70% giá trị bồi thường đất.

Mục 2. BỒI THƯỜNG VỀ TÀI SẢN

Điều 8. Quy định cụ thể khoản 2, Điều 10 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT về hỗ trợ đối với các trường hợp xây dựng nhà ở và công trình không đúng với mục đích sử dụng đất

Nhà, công trình xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau không được bồi thường. Trường hợp đặc biệt Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ theo nguyên tắc:

1. Chỉ xem xét hỗ trợ trong trường hợp đặc biệt.

2. Các trường hợp đặc biệt gồm: Hộ chính sách, hộ nghèo, các hộ khác nếu được Cấp ủy, Chính quyền và các Tổ chức đoàn thể, tổ dân phố bình xét, kiến nghị.

3. Các trường hợp đặc biệt đã thực hiện công khai xin ý kiến của nhân dân và được nhân dân đồng tình với tỷ lệ tối thiểu từ 50% trở lên.

4. Mức hỗ trợ tối đa bằng 50% giá trị bồi thường của tài sản.

Điều 9. Quy định cụ thể khoản 6, Điều 18 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP về bồi thường đối với tài sản là máy móc có thể tháo dời và di chuyển được

Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định mức bồi thường, hỗ trợ trên cơ sở đảm bảo các điều kiện.

1. Chủ đầu tư, người quản lý tài sản có tờ trình, dự toán kinh phí hỗ trợ di chuyển gửi đến Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, thẩm định trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

2. Trường hợp tài sản của hộ dân khi di chuyển đến nơi ở mới không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được tại điểm tái định cư (Nhà nổi trên sông, suối; thuyền đánh bắt thủy sản, đò chở khách…) thì được hỗ trợ bằng tiền phần chênh lệch giữa giá trị tài sản tính theo giá bồi thường và phần thu hồi do nhượng, bán.

Điều 10. Quy định cụ thể khoản 1, Điều 21 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP về bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước

1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước mà tự ý cơi nới trái phép, khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi t hường diện tích cơi nới trái phép. Nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp đối với diện tích nhà thuộc sở hữu Nhà nước.

2. Mức bồi thường do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng xác định trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định.

Điều 11. Quy định cụ thể Điều 22 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP về di chuyển mồ mả

1. Hộ gia đình, cá nhân có mồ mả, khi nhà nước thu hồi đất mà thực hiện di chuyển, thì được bồi thường di chuyển mồ, mả.

2. Đối với mộ vô thừa nhận:

a) Phòng lao động thương binh và xã hội cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn nơi quy tập.

b) Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện các thủ tục theo phong tục tập quán của từng vùng. Thuê di chuyển hoặc tự di chuyển đến nơi quy định, thì được hỗ trợ chi phí di chuyển bằng mức bồi thường di chuyển mồ, mả.

3. Đối với những nơi có phong tục, tập quán không di chuyển mồ, mả: Hộ có đơn đề nghị gửi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, thì được hỗ trợ bằng mức bồi thường đối với mộ không xây.

Điều 12. Quy định cụ thể khoản 2, Điều 12 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT về bồi thường chi phí đầu tư ban đầu, cho phí chăm sóc, chi phí chặt hạ đối với cây lâu năm

Đơn giá từng loại cây trồng thực hiện theo bảng giá bồi thường cây trồng, vật nuôi của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại thời điểm bồi thường (đã tính đủ chi phí đầu tư, chi phí chăm sóc).

1. Cây lâu năm đang ở chu kỳ đầu tư hoặc đang ở thời gian xây dựng cơ bản: Chi phí bồi thường được tính bằng 70% đơn giá của từng loại cây.

2. Cây lâu năm hoàn thành thời gian xây dựng cơ bản đang ở thời kỳ thu hoạch thì bồi thường 100% mức giá của từng loại cây.

3. Cây lâu năm đã đến thời hạn thanh lý thì chỉ được bồi thường chi phí chặt hạ cho chủ sở hữu vườn cây. Mức bồi thường tính bằng 5% đơn giá bồi thường từng loại cây ở thời kỳ thu hoạch.

Điều 13. Quy định cụ thể điểm b, khoản 5, Điều 24 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP về bồi thường đối với vật nuôi tại thời điểm thu hồi đất chưa đến kỳ thu hoạch

1. Tại thời điểm thu hồi đất, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nuôi trồng thủy sản, không thể vận chuyển đến địa điểm mới để tiếp tục nuôi trồng, thì được bồi thường 100% sản lượng thủy sản đánh bắt thực tế, theo giá thương phẩm trên thị trường tại thời điểm bồi thường. Giá trị để tính bồi thường do chủ hộ, tổ chức nuôi trồng lập gửi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, thẩm định trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định.

2. Tại thời điểm thu hồi đất, hộ gia đình, cơ sở sản xuất nuôi, ươm giống thuỷ sản và nuôi thuỷ sản thương phẩm chưa đến kỳ thu hoạch, nhưng di chuyển đến địa điểm mới để tiếp tục sản xuất, nuôi trồng thì được bồi thường 100% cước vận chuyển và hỗ trợ không quá 100% giá trị bị thiệt hại do vận chuyển gây ra. Giá trị để tính bồi thường do chủ hộ, tổ chức nuôi trồng lập gửi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng huyện thẩm định trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định.

Mục 3. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

Điều 14. Quy định cụ thể khoản 2, Điều 15 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT xác định ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư

1. Đối với các khu dân cư tập trung:

a) Toàn bộ các thửa đất nằm từ thửa đất có nhà ở ngoài cùng theo quy hoạch (căn cứ vào bản đồ quy hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt) được coi là đất khu dân cư.

b) Trường hợp thửa đất chỉ có đất ở mà không có đất vườn, ao liền kề thì ranh giới ngoài cùng được xác định là ranh giới của thửa đất ở.

c) Trường hợp thửa đất ngoài cùng có cả đất ở và đất vườn, ao liền kề mà đất vườn, ao không được công nhận là đất ở thì ranh giới ngoài cùng được xác định theo ranh giới khuôn viên của thửa đất đó.

2. Đối với thửa đất có nhà ở riêng lẻ, có giấy tờ hợp pháp theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT (trừ trường hợp đất cấp để phát triển kinh tế trang trại cà phê, dâu tằm, vườn rừng …) xác định như điểm b, c, khoản 1 Điều này.

Điều 15. Qui định cụ thể Điều 21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở

1. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc các tuyến đường giao thông, các tuyến kênh mương thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ theo quy định sau:

a) Mức hỗ trợ: Đối với khu vực phường, thị trấn bằng 50%, đối với khu vực nông thôn bằng 70% giá đất ở của thửa đất đó theo vị trí tương ứng và không được bồi thường chi phí đào, san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất và các chi phí khác đầu tư vào đất.

b) Hạn mức đất ở để tính hỗ trợ.

Khu vực đô thị (trong phạm vi địa giới phường, thị trấn): 120 m2.

Khu vực thị tứ, trung tâm cụm xã, trung tâm xã: 200 m2.

Các khu vực còn lại: 400 m2.

c) Diện tích hỗ trợ: Căn cứ hạn mức đất ở theo quy định tại tiết b, khoản 1, Điều này, tỷ lệ diện tích đất vườn ao bị thu hồi so với diện tích đất vườn ao trong thửa đất có nhà ở của thửa đất có nhà ở để hỗ trợ theo diện tích đất thực tế bị thu hồi:

 Thu hồi dưới 15%, được hỗ trợ tối đa một (01) lần hạn mức đất ở.

 Thu hồi từ 15% đến dưới 30% được hỗ trợ tối đa hai (02) lần hạn mức đất ở.

 Thu hồi từ 30% đến dưới 50% được hỗ trợ tối đa ba (03) lần hạn mức đất ở.

 Thu hồi từ 50% đến dưới 70% được hỗ trợ tối đa bốn (04) lần hạn mức đất ở.

 Thu hồi trên 70% được hỗ trợ tối đa năm (05) lần hạn mức đất ở.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nhiều lần bởi nhiều dự án khác nhau thì luỹ kế diện tích hỗ trợ cũng không quá 5 lần hạn mức giao đất ở.

2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi diện tích đất sản xuất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ như sau:

a) Mức hỗ trợ: Đối với khu vực các phường thuộc thành phố Sơn La bằng 30%; đối với khu vực thị trấn các huyện, trung tâm cụm xã, trung tâm xã và các khu dân cư nông thôn bằng 50% giá đất ở trung bình của khu vực thu hồi đất và không được bồi thường chi phí đào, san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất và các chi phí khác đầu tư vào đất.

b) Giá đất ở trung bình.

Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi để tính hỗ trợ.

Giá đất ở trung bình tại khu vực thu hồi đất là giá bình quân, tính theo phương pháp trung bình cộng các mức giá đất ở của tất cả các vị trí đất trong phạm vi hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là xã).

Trường hợp thửa đất bị thu hồi nằm giữa các khu dân cư thuộc địa bàn của các xã thì giá đất ở trung bình được tính bằng trung bình cộng giá đất ở trung bình của các xã đó.

Giá đất để tính giá đất ở trung bình, là giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố hàng năm theo quy định của Luật Đất đai.

c) Hạn mức đất ở để tính hỗ trợ đất sản xuất nông nghiệp theo giá đất ở trung bình:

Khu vực đô thị (nội phường, thị trấn): là 120 m2.

Khu vực thị tứ, trung tâm cụm xã, trung tâm xã và các xã thuộc thành phố Sơn La: là 200 m2.

Các khu vực còn lại: là 400 m2.

d) Diện tích đất được hỗ trợ: Căn cứ hạn mức đất ở theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại tiết c, khoản 2, Điều này; tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi so với diện tích đất thực tế hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng (bao gồm diện tích đất trong Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất và diện tích đất đang sử dụng hợp pháp chưa được cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng không vượt quá hạn mức giao đất sản xuất nông nghiệp của địa phương) để hỗ trợ theo diện tích đất thực tế bị thu hồi:

Thu hồi dưới 15% được hỗ trợ tối đa một (01) lần hạn mức đất ở.

Thu hồi từ 15% đến dưới 30% được hỗ trợ tối đa hai (02) lần hạn mức đất ở.

Thu hồi từ 30% đến dưới 50% được hỗ trợ tối đa ba (03) lần hạn mức đất ở.

Thu hồi từ 50% đến dưới 70% được hỗ trợ tối đa bốn (04) lần hạn mức đất ở.

Thu hồi trên 70% được hỗ trợ tối đa năm (05) lần hạn mức đất ở.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nhiều lần bởi nhiều dự án khác nhau thì luỹ kế diện tích hỗ trợ cũng không quá 5 lần hạn mức giao đất ở.

3. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất vừa có đất bị thu hồi thuộc khoản 1 vừa có đất nông nghiệp thuộc khoản 2 của Điều 21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện xác định cụ thể diện tích đất nông nghiệp thuộc diện hỗ trợ theo khoản 1, khoản 2, Điều này để tính hỗ trợ cho từng loại đất theo khoản đó (chỉ được hỗ trợ một mức theo quy định của khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này).

4. Đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi diện tích đất sản xuất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo Điều 20, quy định này, nếu nhận hỗ trợ theo Điều 20 quy định này thì không được nhận hỗ trợ theo khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 16. Quy định cụ thể Điều 31 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP về hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn

Trường hợp thu hồi đất công ích của xã thì được hỗ trợ bằng tiền; mức hỗ trợ tính bằng mức bồi thường của từng loại đất bị thu hồi, theo giá đất quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại thời điểm thu hồi đất.

Điều 17. Quy định cụ thể Điều 18 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP về hỗ trợ di chuyển

1. Hỗ trợ di chuyển đối với hộ gia đình, cá nhân:

a) Đối tượng:

Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất (gồm: trường hợp đủ điều kiện được bồi thường về đất và không đủ điều kiện được bồi thường về đất) mà phải di chuyển chỗ ở.

Trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở nhưng diện tích đất còn lại (không phải đất ở) đủ điều kiện tái định cư tại chỗ thì cho phép chủ hộ chuyển mục đích sang đất ở để xây dựng nhà ở, chủ hộ phải nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định và cũng được hỗ trợ.

b) Nội dung hỗ trợ:

Cước vận chuyển tài sản.

Chi phí tháo dỡ, bốc xếp công trình và tài sản trên đất.

c) Mức hỗ trợ: Theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại thời điểm thực hiện bồi thường.

2. Đối với tổ chức sử dụng đất hợp pháp bị Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển trụ sở làm việc và cơ sở sản xuất kinh doanh: Phải lập dự án tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt công trình, trang thiết bị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kinh phí hỗ trợ việc tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt theo quyết định phê duyệt dự án tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt công trình, trang thiết bị của cấp có thẩm quyền.

3. Hỗ trợ tiền thuê nhà ở:

Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở mà không còn chỗ ở nào khác thì trong thời gian tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư) được hỗ trợ như sau:

a) Hỗ trợ tiền thuê nhà ở với các hộ tự lo chỗ ở theo quy định tại điểm c, khoản này.

b) Được bố trí vào nhà ở tạm đối với các hộ được bố trí vào khu tái định cư do Nhà nước xây dựng. Các hộ được bố trí vào nhà ở tạm không được nhận tiền thuê nhà.

Trường hợp Nhà nước không bố trí vào nhà ở tạm thì các hộ được nhận tiền thuê nhà theo quy định tại điểm c, khoản này.

c. Mức hỗ trợ tiền thuê nhà theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Thời gian hỗ trợ là sáu (06) tháng.

Điều 18. Quy định cụ thể Điều 30 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước

Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước, khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được xem xét hỗ trợ theo quy định sau:

1. Điều kiện hỗ trợ: Phải có thời gian thuê nhà đã ở từ hai (02) tháng trở lên, được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thuê nhà xác nhận và phải có hợp đồng thuê nhà theo quy định của pháp luật; đang ở nhà thuê tại thời điểm thu hồi.

2. Nội dung, mức hỗ trợ:

Hỗ trợ di chuyển bằng mức quy định tại khoản 1, Điều 17 của quy định này.

Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất. Hỗ trợ bằng tiền tương đương với 20 kg gạo/người/tháng cho số nhân khẩu hợp pháp hiện có của hộ tại thời điểm hỗ trợ (những người có tên trong hộ khẩu thường trú, tạm trú của hộ). Thời gian hỗ trợ một (01) tháng. Giá gạo tính hỗ trợ là giá gạo tẻ trung bình ở địa phương tại thời điểm hỗ trợ.

Điều 19. Quy định cụ thể Điều 20 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao và đất nông nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, trừ diện tích đất nông nghiệp không đủ điều kiện bồi thường và đất lâm nghiệp) thì được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định sau:

a) Thu hồi từ 30 đến dưới 50% diện tích đất sản xuất nông nghiệp thực tế đang sử dụng.

Không phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ sáu (06) tháng.

Phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ chín (09) tháng.

Phải di chuyển chỗ ở đến các địa bàn (xã, bản) có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quyết định của Uỷ ban dân tộc miền núi, được hỗ trợ tối đa mười tám (18) tháng.

b) Thu hồi từ 50 đến dưới 70% diện tích đất sản xuất nông nghiệp thực tế đang sử dụng.

Không phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ chín (09) tháng.

Phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ mười hai (12) tháng.

Phải di chuyển chỗ ở đến các địa bàn (xã, bản) có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quyết định của Uỷ ban dân tộc miền núi, được hỗ trợ tối đa hai bốn (24) tháng.

c) Thu hồi trên 70% diện tích đất sản xuất nông nghiệp thực tế đang sử dụng.

Không phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ mười hai (12) tháng.

Phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ hai bốn (24) tháng.

Phải di chuyển chỗ ở đến các địa bàn (xã, bản) có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quyết định của Uỷ ban dân tộc miền núi, được hỗ trợ tối đa ba sáu (36) tháng.

d) Hỗ trợ ổn định đời sống nêu tại điểm a, b, c khoản 1, Điều này như sau:

Hỗ trợ bằng tiền tương đương với 20 kg gạo/người/tháng cho không quá 4 khẩu/hộ. Đối với hộ có nhiều thế hệ cùng chung sống thì hỗ trợ không quá 8 khẩu/hộ, với những hộ này phải được Bản (Tổ dân phố, Tiểu khu) và Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận có bố, mẹ, ông, bà ở cùng. Số nhân khẩu còn lại của hộ (nếu có) được hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ trên đây. Giá gạo tính hỗ trợ là giá gạo tẻ trung bình ở địa phương tại thời điểm hỗ trợ.

Số nhân khẩu của hộ hỗ trợ ổn định đời sống là số nhân khẩu thực tế có tên trong sổ hộ khẩu hiện đang sinh sống trong cùng gia đình (đối với nơi chưa có sổ hộ khẩu thì căn cứ vào sổ theo dõi hộ khẩu của xã).

đ) Trường hợp hộ gia đình bị thu hồi đất nhiều lần nếu đã được hỗ trợ theo điểm a, b khoản 1 Điều này thì được cộng dồn diện tích để tính hỗ trợ. Mức hỗ trợ (nếu có) bằng mức chênh lệch giữa lần sau trừ đi lần trước, nhưng tổng mức hỗ trợ không quá quy định tại tiết c khoản 1 Điều này.

e) Đối với đất rừng sản xuất khi Nhà nước thu hồi, ngoài việc hỗ trợ theo mức quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh còn được hỗ trợ theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều này.

2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp ở nhiều dự án khác nhau mà tổng diện tích bị thu hồi trên 30% đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì được hỗ trợ ổn định đời sống như trường hợp tại khoản 1, Điều này và được tính hỗ trợ vào dự án theo quy định sau:

a) Trường hợp các dự án cùng thời điểm thu hồi thì tính hỗ trợ vào dự án có diện tích thu hồi lớn nhất của hộ gia đình, cá nhân;

b) Trường hợp các dự án không cùng thời điểm thu hồi thì tính hỗ trợ vào dự án mà khi cộng dồn diện tích bị thu hồi của hộ gia đình, cá nhân từ các dự án trước cộng với dự án này bị thu hồi trên 30% đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.

3. Các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có đăng ký kinh doanh, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ ổn định đời sống một lần. Mức hỗ trợ cụ thể do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xem xét trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, nhưng không vượt quá 30% một năm thu nhập sau thuế theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận. Trường hợp tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh đang hoạt động mà bị thu hồi đất, phải tháo dỡ một phần công trình, gây ảnh hưởng phải ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh tạm thời thì được hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ quy định trên.

4. Hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên các nông lâm trường đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp, đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không thuộc đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ như sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên các nông lâm trường đang làm việc hoặc nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp, đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp, có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ bằng giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.

b) Hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên các nông lâm trường đã nghỉ hưu, đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp, được hỗ trợ bằng 50% giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.

5. Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp nếu được bồi thường bằng đất thì ngoài việc được bồi thường bằng đất nông nghiệp còn được hỗ trợ ổn định sản xuất, cụ thể như sau:

a) Đất trồng cây hàng năm hỗ trợ 100% giống cây trồng, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, kỹ thuật trồng trọt trong 2 vụ. Mức hỗ trợ tính theo diện tích đất bị thu hồi. Loại cây trồng và định mức gieo trồng xác định theo quy định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

b) Đất trồng cây lâu năm, cây công nghiệp được hỗ trợ 50% chi phí đầu tư, bao gồm: giống, công trồng, công chăm sóc, phân bón vô cơ, thuốc trừ sâu, hỗ trợ kỹ thuật trồng trọt. Mức hỗ trợ tính theo diện tích đất bị thu hồi nhưng không quá 01 ha/hộ và theo quy trình kỹ thuật của từng loại cây trồng.

6. Phương thức chi trả các khoản tiền hỗ trợ nêu tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phù hợp với thực tế của địa phương.

Điều 20. Quy định cụ thể điểm a, khoản 1, Điều 22 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi đất nông nghiệp (trừ đất không đủ điều kiện bồi thường, đất nông nghiệp đã được hỗ trợ tại Điều 15 quy định này và đất lâm nghiệp) mà không được bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo quy định như sau:

a) Diện tích được hỗ trợ là toàn bộ diện tích bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

b) Mức hỗ trợ đối với các loại đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi như sau:

 Đất trồng lúa nước 2 vụ, ao nuôi trồng thủy sản: Mức hỗ trợ bằng năm (05) lần giá đất cùng loại bị thu hồi đối với toàn bộ diện tích bị thu hồi.

Đất trồng lúa nước 01 vụ: Mức hỗ trợ bằng bốn (04) lần giá đất cùng loại bị thu hồi đối với toàn bộ diện tích bị thu hồi.

Đất trồng cây hàng năm khác: Diện tích thu hồi đến 5.000 m2 mức hỗ trợ bằng hai (02) lần giá đất cùng loại bị thu hồi đối với toàn bộ diện tích bị thu hồi; Diện tích thu hồi trên 5.000 m2 thì từ m2 thứ 5.001 trở đi mức hỗ trợ bằng một phẩy năm (1,5) lần giá đất cùng loại bị thu hồi đối với toàn bộ diện tích bị thu hồi.

Đất trồng cây lâu năm: Diện tích thu hồi đến 10.000 m2 mức hỗ trợ bằng hai (02) lần giá đất cùng loại bị thu hồi đối với toàn bộ diện tích bị thu hồi; Diện tích thu hồi trên 10.000 m2 thì từ m2 thứ 10.001 mức hỗ trợ bằng một phẩy năm (1,5) lần giá đất cùng loại bị thu hồi đối với toàn bộ diện tích bị thu hồi.

c) Hình thức chi trả tiền hỗ trợ:

Hộ gia đình, cá nhân lập phương án sản xuất kinh doanh trình Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận và trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, sau khi phương án được duyệt tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chi trả tiền hỗ trợ cho các hộ.

2. Trường hợp đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được đưa đi học nghề tại trường nghề và các trung tâm dạy nghề trong tỉnh (một khoá học) đối với các đối tượng trong độ tuổi lao động; kinh phí đào tạo nghề nằm trong phương án bồi thường hỗ tái định cư của từng dự án.

Việc lấy ý kiến của người thu hồi đất nông nghiệp thuộc đối tượng chuyển đổi nghề được thực hiện đồng thời khi lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Kinh phí đào tạo nghề không chi trả trực tiếp cho người có nhu cầu đào tạo, học nghề mà được chuyển trực tiếp cho các cơ sở đào tạo nghề.

Điều 21. Quy định cụ thể Điều 23 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ về hỗ trợ khác

1. Thưởng bàn giao mặt bằng:

a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất thực hiện bàn giao mặt bằng theo đúng tiến độ thời gian của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định thì được thưởng di chuyển. Mức thưởng tính bằng 5% giá trị bồi thường đất đai và tài sản trên đất (không tính các khoản hỗ trợ), mức thưởng tối đa không quá mức thưởng bàn giao mặt bằng theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

b) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hoàn thành tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng theo kế hoạch được thưởng 0,2% chi phí bồi thường đất đai, tài sản trên đất (không tính các khoản hỗ trợ).

2. Hỗ trợ các hộ chính sách (theo Pháp lệnh đối với người có công): Mức hỗ trợ theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, ngoài số tiền thưởng quy định khoản 1 điều này.

3. Hỗ trợ hộ nghèo theo tiêu chí Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định, có quyết định công nhận hộ nghèo của cấp có thẩm quyền: Mức hỗ trợ trợ theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, ngoài số tiền thưởng quy định khoản 1 điều này.

4. Các tình huống đặc thù, để khắc phục khó khăn, đảm bảo đời sống và ổn định sản xuất. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Trường hợp đặc biệt Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.

5. Nguồn kinh phí chi trả: Từ nguồn kinh phí của dự án và được chi trả bằng tiền 1 lần ngay sau khi phương án hỗ trợ được phê duyệt.

Mục 4. TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 22. Quy định cụ thể khoản 4, Điều 18 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT về bố trí tái định cư

Trường hợp hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng sống chung đủ điều kiện tách hộ hoặc nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở bị thu hồi hết đất ở thì xử lý như sau:

1. Các hộ gia đình có đơn đề nghị tách hộ và hồ sơ tách hộ theo quy định trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

2. Sau khi tách hộ, các hộ được hưởng chính sách tái định cư theo quy định.

Điều 23. Quy định cụ thể khoản 3 Điều 19 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP về hỗ trợ tái định cư

1. Xuất tái định cư được xác định là tổng mức đầu tư trên số hộ trong dự án tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Căn cứ xuất tái định cư được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng xác định giá trị suất đầu tư và khoản tiền chênh lệch đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 19 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ và lập trong phương án bồi thường, hỗ trợ trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 24. Quy định cụ thể khoản 5, Điều 22 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT về thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Dự án thu hồi đất trong phạm vi một (01) đơn vị hành chính cấp huyện: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (bao gồm cả phương án tổng thể và phương án chi tiết).

2. Dự án thu hồi đất có liên quan từ hai (02) đơn vị hành chính cấp huyện trở lên:

a) Trường hợp có sự thống nhất về chính sách: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (bao gồm cả phương án tổng thể và phương án chi tiết) trong phạm vi đơn vị hành chính của mình.

b) Trường hợp không có sự thống nhất về chính sách: Uỷ ban nhân dân các huyện tổng hợp những nội dung chưa thống nhất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét cho ý kiến, sau khi có ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

3. Các dự án có tính đặc thù, yêu cầu về tiến độ giải phóng mặt bằng: Uỷ ban nhân dân tỉnh có quy định riêng.

Điều 25. Thành lập Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện

1. Thành phần Hội đồng gồm:

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện (hoặc phó Chủ tịch được ủy quyền): Làm Chủ tịch Hội đồng.

Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường: Phó Chủ tịch thường trực.

Đối với các huyện, thành phố có Ban bồi thường giải phóng mặt bằng hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất thì Trưởng ban (Giám đốc Trung tâm phát triển quỹ đất) làm uỷ viên thường trực.

Trưởng các phòng: Tài chính - Kế hoạch; Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các phòng ban, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP do Chủ tịch Hội đồng quyết định.

2. Nhiệm vụ của Hội đồng.

Phối hợp với cấp ủy, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể, các xã, phường, thị trấn tuyên truyền với nhân dân về mục đích, ý nghĩa, chế độ, chính sách và kế hoạch thực hiện dự án.

Hướng dẫn người dân có đất bị thu hồi kê khai đất đai, kiểm đếm tài sản, cây cối hoa màu trên diện tích đất bị thu hồi.

Kiểm tra việc kê khai của các hộ dân, tổ chức công khai kết quả kiểm tra và thực hiện lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trình tự các bước theo quy định tại Điều 26 dưới đây.

Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

Thực hiện chế độ báo cáo kết quả triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tháng 01 lần vào ngày 05 của tháng tiếp theo (gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh).

Điều 26. Quy định về quy trình tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Bước 1: Tổ chức triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ

1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổ chức triển khai tới các cấp uỷ, chính quyền cấp xã, cấp uỷ bản (tổ dân phố), các tổ chức đoàn thể của xã như: Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân... Nội dung triển khai: Mục đích ý nghĩa của dự án đầu tư, công bố quy hoạch dự án, quyết định thu hồi đất để thực hiện dự án của cấp có thẩm quyền.

2. Quán triệt tới toàn thể nhân dân khu vực giải phóng mặt bằng để thống nhất triển khai thực hiện.

3. Phổ biến chế độ chính sách, đơn giá bồi thường, chính sách hỗ trợ.

4. Dự kiến kế hoạch và thống nhất với nhân dân kế hoạch triển khai bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Bước 2: Các hộ kê khai và tính toán giá trị thiệt hại

1. Phát tờ khai, hướng dẫn các đối tượng bị thu hồi đất tự kê khai các loại tài sản, phương pháp đánh giá chất lượng của từng loại tài sản, cách đánh giá tuổi cây trồng, hoa màu và tính toán giá trị thiệt hại theo quy định.

2. Kê khai diện tích, loại đất, vị trí đất; các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất.

3. Kê khai các loại tài sản: Nhà cửa, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu… trên diện tích đất thu hồi.

4. Kê khai về các khoản được hỗ trợ theo chính sách: (nếu có).

5. Tờ khai phải có chữ ký của chủ hộ, đại diện tổ chức có đất thu hồi và phải cam đoan trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai.

Trường hợp các hộ gia đình không tự kê khai được, có thể uỷ quyền cho người khác kê khai thay, tờ khai phải có xác nhận của Trưởng bản (hoặc Tổ trưởng Tổ dân phố, Trưởng Tiểu khu).

Trường hợp không uỷ quyền thì Trưởng bản (hoặc Tổ trưởng Tổ dân phố, Trưởng Tiểu khu) đại diện Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng lập phiếu điều tra thay cho tờ tự kê khai của từng hộ gia đình.

6. Nộp tờ khai:

Các hộ nộp cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng.

Thời gian nộp tờ khai: Căn cứ tính chất phù hợp của từng dự án, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng quyết định thời gian phù hợp, nhưng tối đa không quá 10 ngày kể từ ngày phát tờ khai đến hộ.

Bước 3. Kiểm tra kê khai của các hộ và lập phương án bồi thường

1. Thành phần kiểm tra:

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng.

Đại diện cấp uỷ Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, đại diện Bản, Tổ dân phố, Tiểu khu.

Bộ phận giúp việc cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng.

2. Phương pháp kiểm tra: Kiểm tra trực tiếp bằng phương pháp đo, đếm tất cả các loại tài sản và đánh giá chất lượng từng loại tài sản theo các quy định hiện hành.

3. Trường hợp kiểm tra các hộ khai không đúng về số lượng, đánh giá sai chất lượng của tài sản, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng tiến hành kiểm tra đánh giá, xác định lại giá theo đúng quy định. Khi đánh giá chất lượng tài sản, trường hợp không thống nhất được giữa Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng với chủ hộ thì lập báo cáo đề nghị cơ quan chức năng chuyên ngành đánh giá.

4. Kết thúc quá trình kiểm tra Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng phải lập phiếu kiểm tra. Phiếu kiểm tra phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, đại diện Bản (Tổ dân phố) và chủ hộ.

Bước 4: Tính toán giá trị bồi thường, hỗ trợ và công khai giá trị bồi thường, hỗ trợ

1. Căn cứ kết quả kiểm tra, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng tính toán, xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ cho từng hộ, tổ chức. Tổ chức công khai số liệu bồi thường và xin ý kiến hộ, Bản (Tổ dân phố) và nhân dân.

2. Trường hợp các ý kiến của nhân dân chưa phù hợp, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng kiểm tra, xem xét thống nhất số liệu và bổ sung bằng văn bản.

3. Trường hợp các ý kiến và kiến nghị chưa đúng với chính sách chế độ bồi thường hiện hành, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với cấp uỷ, chính quyền, mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể địa phương tuyên truyền, giải thích để nhân dân hiểu rõ và thực hiện.

4. Sau khi công bố số liệu và lấy ý kiến của nhân dân, Biên bản tính toán giá trị bồi thường đã có đầy đủ chữ ký của các tổ chức, các hộ, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng thông qua kết quả tính giá trị bồi thường làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và công khai giá trị bồi thường, hỗ trợ.

Đối tượng công khai: Toàn bộ các hộ dân trong Bản (Tổ dân phố, Tiểu khu) các tổ chức đoàn thể.

Địa điểm công khai: Tại nhà Bí thư, Trưởng bản, Nhà sinh hoạt cộng đồng.

Nội dung công khai: Công khai kết quả tính toán giá trị bồi thường, hỗ trợ của từng hộ và phương án tổ chức bồi thường.

Hình thức công khai: Thông qua cuộc họp giữa Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng và nhân dân trong bản. Trường hợp các hộ dân không đến dự họp thì phải có ý kiến bằng văn bản của các hộ dân đối với những nội dung không thống nhất với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng lập và công khai.

Bước 5. Phê duyệt và công khai chi trả tiền bồi thường

Căn cứ kết quả công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng điều chỉnh, bổ sung (nếu có) gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

Hồ sơ của phương án bồi thường gồm: Tờ trình của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng kèm theo các tài liệu sau:

1. Biểu tổng hợp giá trị bồi thường, hỗ trợ của từng hộ.

2. Dự toán chi tiết các khoản chi cho công tác thực hiện bồi thường.

3. Biên bản kiểm tra của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, đối với từng hộ.

4. Biên bản thông qua kết quả tính toán giá trị bồi thường, hỗ trợ đối với các hộ dân.

5. Các giấy tờ khác có liên quan đến nguồn gốc đất đai, tài sản…

Sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện công khai đến các hộ dân giá trị bồi thường, hỗ trợ:

Địa điểm công khai: Tại bản, Nhà sinh hoạt cộng đồng

Thời gian công khai: 5 ngày kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Kết thúc thời gian công khai tại cơ sở Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho các hộ dân theo quy định. Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ phải có sự giám sát của các tổ chức đoàn thể cấp xã và người dân.

Điều 27. Xử lý chuyển tiếp

1. Các dự án đã có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và chi trả tiền cho người bị thu hồi đất trước ngày 01 tháng 10 năm 2009 (ngày Nghị định số 69/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thì không được thực hiện theo quy định này.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không chấp hành quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà lỗi thuộc về người bị thu hồi đất thì cũng không được điều chỉnh theo quy định này.

2. Các dự án triển khai từ sau ngày 01 tháng 10 năm 2009 (ngày Nghị định số 69/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) nhưng chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ nhưng chưa thực hiện chi trả tiền cho người bị thu hồi đất thì điều chỉnh theo chính sách quy định tại quyết định này.

Đối với các dự án đã chi trả một phần tiền thì được điều chỉnh bổ sung theo quy định này và trừ đi số tiền đã chi trả cho người bị thu hồi đất.

3. Các dự án đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và đã chi trả toàn bộ tiền cho hộ dân thì không điều chỉnh theo quy định này (trừ những trường hợp Uỷ ban nhân dân tỉnh đã có văn bản nhất trí cho phép tính bổ sung khi quyết định quy định về thực hiện bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành).

Điều 28. Trách nhiệm của các cấp, các ngành

1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện:

Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền đến các tổ chức và nhân dân về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để người dân biết và phối hợp trong quá trình thu hồi đất, giải phóng mặt bằng đảm bảo thời gian quy định.

Giao Phòng Tài nguyên và Môi trường là Cơ quan thường trực:

Tiếp nhận và thẩm định phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư của các dự án trình Uỷ ban nhân dân huyện quyết định;

Đối với dự án thu hồi đất thuộc phạm vi 02 huyện, không có sự thống nhất về chính sách: Tổng hợp những nội dung chưa thống nhất báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để xin ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Sau khi có ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân huyện giải quyết khiếu nại, tố cáo, vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền.

Tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo phân cấp.

Chỉ đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Điều 26 Quy định này.

Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện đúng quyết định thu hồi đất, quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

2. Sở Tài Nguyên và Môi trường:

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng và bổ sung các chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;

Là cơ quan Thường trực tiếp nhận tiếp nhận các văn bản đề nghị của cấp huyện (kể cả trong trường hợp dự án thu hồi đất có liên quan từ hai (02) đơn vị hành chính cấp huyện trở lên không có sự thống nhất về chính sách) xin ý kiến các sở, ngành liên quan trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh cho ý kiến chỉ đạo;

Hướng dẫn giải quyết những khó khăn vướng mắc của cấp huyện trong quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền;

Tổng hợp đơn giá bồi thường, chính sách hỗ trợ của các ngành có liên quan, gửi Sở Tài chính thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện.

3. Sở Tài chính:

Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các ngành có liên quan tham gia xây dựng chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư;

Thẩm định đơn giá bồi thường tài sản do Sở Tài nguyên và Môi trường lập.

4. Sở Xây dựng:

Hướng dẫn thực hiện quy hoạch và quản lý quy hoạch trong xây dựng; xác định quy mô, diện tích các công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định hiện hành để làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ;

Hướng dẫn giải quyết vướng mắc về giá bồi thường nhà, công trình xây dựng;

Xây dựng đơn giá bồi thường, nhà cửa vật kiến trúc.... gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp theo quy định.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn:

Hướng dẫn việc hỗ trợ công trồng, công chăm sóc và các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, bảo vệ thực vật, kỹ thuật trồng trọt đối với các loại cây trồng;

Hướng dẫn giải quyết vướng mắc về giá bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi;

Xây dựng đơn giá bồi thường, hỗ trợ cây trồng, vật nuôi... gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp theo quy định.

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Hướng dẫn, kiểm tra và thẩm định việc lập, cấp phép đầu tư các dự án theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng;

Cân đối, bố trí nguồn kinh phí chi cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trong tổng vốn đầu tư của các dự án từ ngân sách Nhà nước.

7. Sở Giao thông Vận tải:

Hướng dẫn giải quyết vướng mắc về giá bồi thường, hỗ trợ liên quan đến công trình giao thông;

Xây dựng đơn giá bồi thường, các công trình giao thông.... gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp theo quy định.

8. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:

Hướng dẫn giải quyết vướng mắc trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ đối với gia đình chính sách, hộ nghèo;

Hướng dẫn các huyện, thành phố, các chủ đầu tư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng xây dựng phương án chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm cho hộ tái định cư.

Điều 29. Tổ chức thực hiện

1. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường; các sở, ban, ngành của tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao hướng dẫn các nội dung có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn do ngành quản lý.

3. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội; các cơ quan thông tấn, báo chí của địa phương và Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, có kế hoạch tổ chức tuyên truyền sâu rộng tới mọi tầng lớp nhân dân để nhân dân hưởng ứng và chấp hành tốt chủ trương, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và các nội dung quy định tại Quyết định này.

4. Các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc triển khai thực được xét khen thưởng theo quy định hiện hành. Trường hợp vi phạm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật.

5. Quá trình triển khai, thực hiện nếu có những vấn đề chưa phù hợp Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành của tỉnh; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành

  • Số hiệu: 07/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 18/10/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
  • Người ký: Hoàng Chí Thức
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/10/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản