Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/2008/QĐ-UBND

Đồng Hới, ngày 6 tháng 6 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC LỄ TANG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG BÌNH KHI TỪ TRẦN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 62/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ về ban hành Quy chế lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước khi từ trần;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 566/SNV-CCVC ngày 30 tháng 5 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước khi từ trần.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra Văn bản (Bộ Tư pháp)
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo QB, Đài PT-THQB;
- Lưu: VT, SNV.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phan Lâm Phương

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC LỄ TANG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG BÌNH KHI TỪ TRẦN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh )

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này quy định việc tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu khi từ trần.

Điều 2. Việc tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước khi từ trần là thể hiện sự trân trọng của Đảng, Nhà nước và nhân dân đối với công lao, cống hiến của cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước trong quá trình hoạt động cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước cần được tổ chức trang trọng, tiết kiệm, phù hợp với truyền thống của dân tộc, của quê hương và thực hiện tốt nếp sống văn minh theo quy định của Nhà nước.

Chương II

LỄ TANG CẤP CAO

Điều 3. Các đồng chí đang giữ chức hoặc thôi giữ chức đối với các chức vụ sau đây khi từ trần được tổ chức lễ tang cấp cao

1. Ủy viên Trung ương Đảng;

2. Bí thư Tỉnh ủy;

3. Phó Bí thư Tỉnh ủy;

4. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh;

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

6. Cán bộ lực lượng vũ trang cấp tướng.

7. Các nhà hoạt động xã hội, văn hóa, khoa học tiêu biểu được tặng Huân chương độc lập hạng nhất trở lên.

Các chức danh trên không bao hàm những đồng chí bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức.

Điều 4. Các cơ quan sau đây đứng tên đưa tin buồn và ra thông báo về lễ tang cấp cao

1. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh;

2. Hội đồng nhân dân tỉnh;

3. Ủy ban nhân dân tỉnh;

4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.

Điều 5. Ban Lễ tang và Ban Tổ chức lễ tang

1. Ban Lễ tang cấp tỉnh do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định, có từ 9 đến 11 thành viên đại diện cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể cấp tỉnh, cơ quan nơi đồng chí từ trần công tác, đại diện lãnh đạo huyện, thành phố; xã, phường, thị trấn nơi cư trú và quê hương của đồng chí từ trần.

2. Trưởng Ban Lễ tang là đồng chí Bí thư hoặc Phó Bí thư Tỉnh ủy.

3. Ban Tổ chức lễ tang do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định, có từ 7 đến 9 thành viên đại diện cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh và địa phương nơi cư trú và quê hương của đồng chí từ trần, có nhiệm vụ giúp việc cho Ban Lễ tang.

4. Trưởng Ban Tổ chức lễ tang là một đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Ban Lễ tang căn cứ vào vị trí công tác của cán bộ từ trần để phân công công việc.

Điều 6. Lời điếu và lời cảm ơn

Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và cơ quan chủ quản của đồng chí từ trần soạn thảo: Thông báo về lễ tang; tiểu sử đồng chí từ trần; thông báo về lễ viếng, lễ truy điệu, lễ an táng; lời điếu và lời cảm ơn, có ý kiến đóng góp của gia đình và được Ban Lễ tang thông qua.

Điều 7. Đưa tin về lễ tang

Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh đưa tin về lễ tang, gồm: Thông báo; danh sách Ban Lễ tang; tiểu sử, ảnh đồng chí từ trần; thông báo về lễ viếng, lễ truy điệu, lễ an táng, lời cảm ơn của Ban Lễ tang.

Điều 8. Thời gian tổ chức lễ tang từ khi từ trần đến lúc an táng không quá 02 ngày (48 giờ).

Điều 9. Nơi tổ chức lễ tang và nơi an táng

1. Lễ tang tổ chức tại nhà tang lễ của tỉnh hoặc tại gia đình của cán bộ từ trần (theo nguyện vọng của gia đình). Trước mắt chưa có nhà tang lễ của tỉnh thì lễ tang được tổ chức tại cơ quan cán bộ đang công tác hoặc tại gia đình nơi cán bộ đã nghỉ hưu (theo nguyện vọng của gia đình).

2. An táng tại nghĩa trang Ba Dốc, huyện Bố Trạch hoặc nghĩa trang khác theo nguyện vọng của gia đình.

Điều 10. Trang trí lễ đài và túc trực bên linh cữu

1. Lễ đài trang trí phông nền đen, trên đó gắn ảnh đồng chí từ trần và dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc...”.

2. Bàn thờ đặt trước và chính giữa phông, dưới lễ đài, có lư hương.

3. Linh cữu đặt chính giữa lễ đài, đầu hướng về phía bàn thờ.

4. Bàn thờ nhỏ đặt phía dưới, có bát hương để tổ chức, cá nhân đến viếng thắp hương.

5. Ban Tổ chức lễ tang phân công các cán bộ đứng túc trực khi các đoàn, cá nhân đến viếng.

Điều 11. Vòng hoa trong lễ viếng

1. Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị 02 vòng hoa, có băng vải đen chữ vàng của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và gia đình, đặt cố định hai bên bàn thờ.

2. Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị 05 vòng hoa luân chuyển. Các đoàn đến viếng mang theo băng vải đen, kích thước 1,2m x 0,2m, ghi dòng chữ trắng: “Vô cùng thương tiếc đồng chí...”, dưới có dòng chữ nhỏ ghi tên cơ quan, tổ chức để gắn vào vòng hoa do Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị.

Điều 12. Lễ viếng

1. Ban Tổ chức lễ tang sắp xếp các đoàn vào viếng.

2. Khi viếng, các đoàn đi theo đội hình: 02 chiến sĩ đưa vòng hoa đi đầu, tiếp theo là Trưởng đoàn và các thành viên trong đoàn viếng đi theo hai hàng dọc.

3. Viếng xong, Trưởng đoàn ghi sổ tang.

4. Người đến viếng gắn băng tang nhỏ màu đen trên ngực trái.

5. Trong quá trình viếng, phát băng nhạc bài “Hồn tử sĩ”.

Điều 13. Tổ chức cho các đoàn nước ngoài đến viếng (nếu có).

Sở Ngoại vụ giúp Ban Tổ chức lễ tang tổ chức cho các đoàn đại biểu từ nước ngoài đến, các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại tỉnh và các cơ quan, cá nhân nước ngoài khác (sau đây gọi chung là các đoàn nước ngoài) có nguyện vọng đến viếng và ký sổ tang theo quy định tại Điều 12 Chương II của Quy chế này.

Điều 14. Lễ truy điệu

1. Thành phần dự lễ truy điệu gồm: Ban Lễ tang, Ban Tổ chức lễ tang, gia đình và đại diện các cơ quan, đơn vị, địa phương nơi đồng chí từ trần đã và đang công tác.

2. Vị trí các đoàn dự lễ truy điệu:

- Gia đình đứng phía trái phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài);

- Các đồng chí lãnh đạo Đảng, chính quyền đứng phía phải phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài);

- Các đoàn đại biểu khác đứng theo sắp xếp của Ban Tổ chức lễ tang.

3. Chương trình truy điệu:

- Đại diện Ban Tổ chức lễ tang tuyên bố mở đầu lễ truy điệu;

- Đồng chí Trưởng ban lễ tang đọc lời điếu;

- Phút mặc niệm và kết thúc lễ truy điệu;

- Trong khi tiến hành lễ truy điệu, phát băng nhạc bài “Hồn tử sĩ”.

Điều 15. Lễ đưa tang

1. Thành phần dự lễ đưa tang như thành phần dự lễ truy điệu (khoản 1 Điều 14 Chương II của Quy chế này) và thân quyến người từ trần.

2. Khi chuyển linh cữu lên xe tang và từ xe tang vào phần mộ các thành viên Ban Tổ chức lễ tang, các đoàn đại biểu và gia đình đi phía sau linh cữu.

3. Đội phục vụ lễ tang và cơ quan nơi người từ trần đã hoặc đang công tác làm nhiệm vụ di chuyển linh cữu, hoa ra xe tang và từ xe tang vào phần mộ.

Điều 16. Lễ hạ huyệt

1. Sau khi di chuyển linh cữu vào vị trí phần mộ, Trưởng Ban Tổ chức lễ tang tuyên bố lễ hạ huyệt.

2. Đội công tác làm nhiệm vụ hạ huyệt.

3. Trưởng Ban Tổ chức lễ tang mời các đồng chí lãnh đạo Đảng, chính quyền, gia đình bỏ nắm đất đầu tiên và đi quanh phần mộ vĩnh biệt lần cuối;

4. Đội công tác tiếp tục hoàn chỉnh phần mộ.

5. Trong khi tiến hành lễ hạ huyệt, quân nhạc cử bài “Hồn tử sĩ”.

Điều 17. Xây mộ và chi phí

1. Mộ xây bằng đá granite, có kích thước theo quy định hiện hành.

2. Chi phí xây mộ và phục vụ lễ tang được chi trả theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Ngoài ra ngân sách tỉnh hỗ trợ:

- Xây mộ chí: 10 triệu đồng.

- Phục vụ lễ tang: 7 triệu đồng.

Chương III

LỄ TANG CẤP TỈNH

Điều 18. Các đồng chí đang giữ chức hoặc thôi giữ chức đối với các chức vụ sau đây khi từ trần được tổ chức lễ tang cấp tỉnh

1. Ủy viên Thường vụ Tỉnh ủy;

2. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh;

3. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

4. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Bí thư các huyện, thành ủy; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đồng Hới.

5. Tỉnh ủy viên;

6. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy viên thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;

7. Cán bộ lực lượng vũ trang quân hàm cấp Đại tá.

Các chức danh trên không bao hàm những đồng chí bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức hoặc bị tước danh hiệu.

Điều 19. Các cơ quan sau đây đứng tên ra thông cáo về lễ tang

1. Ban Thường vụ Tỉnh ủy;

2. Hội đồng nhân dân tỉnh;

3. Ủy ban nhân dân tỉnh;

4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.

Điều 20. Ban Lễ tang và Ban Tổ chức lễ tang

1. Ban Lễ tang cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, có từ 9 đến 11 thành viên đại diện cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể cấp tỉnh, cơ quan nơi đồng chí từ trần công tác, đại diện lãnh đạo huyện, thành phố; xã, phường, thị trấn nơi cư trú và quê hương của đồng chí từ trần.

2. Trưởng ban lễ tang là đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh.

3. Ban Tổ chức lễ tang do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, có từ 7 đến 9 thành viên đại diện cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh; địa phương nơi cư trú và quê hương của đồng chí từ trần, có nhiệm vụ giúp việc cho Ban Lễ tang.

4. Trưởng ban tổ chức lễ tang là đồng chí Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy hoặc Phó trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy.

Ban lễ tang căn cứ vào vị trí công tác của cán bộ từ trần để phân công công việc.

Điều 21. Lời điếu và lời cảm ơn

Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và cơ quan chủ quản của đồng chí từ trần soạn thảo: Thông báo về lễ tang; tiểu sử đồng chí từ trần; thông báo về lễ viếng, lễ truy điệu, lễ an táng; lời điếu và lời cảm ơn, có ý kiến đóng góp của gia đình và được Ban Lễ tang thông qua.

Điều 22. Đưa tin về lễ tang

Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh đưa tin về lễ tang, gồm: Thông báo; danh sách Ban Lễ tang; tiểu sử, ảnh đồng chí từ trần; thông báo về lễ viếng, lễ truy điệu, lễ an táng, lời cảm ơn của Ban Lễ tang.

Điều 23. Thời gian tổ chức lễ tang từ khi từ trần đến lúc an táng không quá 02 ngày (48 giờ).

Điều 24. Nơi tổ chức lễ tang và nơi an táng

1. Lễ tang tổ chức tại nhà tang lễ của tỉnh hoặc tại gia đình của cán bộ từ trần (theo nguyện vọng của gia đình). Trước mắt chưa có nhà tang lễ của tỉnh thì lễ tang được tổ chức tại cơ quan cán bộ đang công tác hoặc tại gia đình nơi cán bộ đã nghỉ hưu (theo nguyện vọng của gia đình).

2. An táng tại nghĩa trang Ba Dốc, huyện Bố Trạch hoặc nghĩa trang khác theo nguyện vọng của gia đình.

Điều 25. Trang trí lễ đài và túc trực bên linh cữu

1. Lễ đài trang trí phông nền đen, trên đó gắn ảnh đồng chí từ trần và dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc đồng chí...”.

2. Bàn thờ đặt chính giữa phông, dưới lễ đài, có lư hương và gối huân chương; hai bên bàn thờ đặt cố định 02 vòng hoa tiêu biểu.

3. Linh cữu chính giữa lễ đài, đầu hướng về phía bàn thờ.

4. Bàn thờ nhỏ đặt phía dưới, có bát hương để tổ chức, cá nhân đến viếng thắp hương.

5. Ban Tổ chức lễ tang phân công các cán bộ đứng túc trực khi các đoàn và cá nhân đến viếng.

Điều 26. Vòng hoa trong lễ viếng

1. Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị 02 vòng hoa, có băng vải đen chữ vàng của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và gia đình, đặt cố định hai bên bàn thờ.

2. Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị 05 vòng hoa luân chuyển. Các đoàn đến viếng mang theo băng vải đen, kích thước 1,2m x 0,2m, ghi dòng chữ trắng: “Vô cùng thương tiếc đồng chí...”, dưới có dòng chữ nhỏ ghi tên cơ quan, tổ chức để gắn vào vòng hoa do Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị.

Điều 27. Lễ viếng

1. Ban Tổ chức lễ tang sắp xếp các đoàn vào viếng.

2. Người đến viếng gắn băng tang nhỏ màu đen trên ngực trái.

Điều 28. Lễ truy điệu

1. Thành phần dự lễ truy điệu gồm: Ban Lễ tang, Ban Tổ chức lễ tang, gia đình và đại diện các cơ quan, đơn vị, địa phương nơi đồng chí từ trần đã và đang công tác.

2. Vị trí các đoàn dự lễ truy điệu:

- Gia đình đứng phía trái phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài);

- Các đồng chí lãnh đạo cấp ủy, chính quyền đứng phía phải phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài);

- Các đoàn đại biểu khác đứng theo sắp xếp của Ban Tổ chức lễ tang.

3. Chương trình truy điệu:

- Đại diện Ban Tổ chức lễ tang tuyên bố mở đầu lễ truy điệu;

- Đồng chí Trưởng ban lễ tang đọc lời điếu;

- Phút mặc niệm và kết thúc lễ truy điệu.

Điều 29. Lễ đưa tang

1. Thành phần dự lễ đưa tang như thành phần dự lễ truy điệu (khoản 1, Điều 28 Chương III của Quy chế này) và thân quyến người từ trần.

2. Lực lượng phục vụ của Ban Lễ tang thực hiện việc chuyển linh cữu, hoa từ phòng lễ tang lên xe tang và từ xe tang vào phần mộ theo nghi thức và phong tục địa phương.

Điều 30. Lễ hạ huyệt

1. Sau khi di chuyển linh cữu vào vị trí phần mộ, Trưởng Ban Tổ chức lễ tang tuyên bố lễ hạ huyệt.

2. Đội công tác làm nhiệm vụ hạ huyệt.

3. Trưởng Ban Tổ chức lễ tang mời các đồng chí lãnh đạo Đảng, chính quyền, gia đình bỏ nắm đất đầu tiên và đi quanh phần mộ vĩnh biệt lần cuối;

4. Đội công tác tiếp tục hoàn chỉnh phần mộ.

Điều 31. Xây mộ và chi phí

1. Mộ xây bằng đá granite, có kích thước theo quy định hiện hành.

2. Chi phí xây mộ và phục vụ lễ tang được chi trả theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Ngoài ra ngân sách tỉnh hỗ trợ:

- Xây mộ chí: 7 triệu đồng.

- Phục vụ lễ tang: 5 triệu đồng.

Chương IV

LỄ TANG CÁN BỘ LÃNH ĐẠO NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG

Điều 32. Cán bộ lãnh đạo ngành, địa phương thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý (trừ các đối tượng nói tại Chương II và III của Quy chế này) đương chức, hoặc nghỉ hưu khi từ trần được tổ chức lễ tang cán bộ lãnh đạo ngành, địa phương của tỉnh.

Các chức danh trên không bao hàm những đồng chí bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức.

Điều 33. Ban Tổ chức lễ tang

1. Ban Tổ chức lễ tang do lãnh đạo cơ quan hoặc chính quyền địa phương cấp huyện nơi người từ trần đã hoặc đang công tác quyết định, gồm từ 7 đến 9 thành viên đại diện các đơn vị, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thuộc cơ quan hoặc địa phương.

2. Trưởng Ban Tổ chức lễ tang là một đồng chí lãnh đạo cơ quan hoặc cấp ủy, chính quyền địa phương.

Điều 34. Đưa tin buồn

1. Tin buồn do Ban Tổ chức lễ tang đứng tên đưa tin buồn.

2. Tin buồn đăng trên Báo Quảng Bình và Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình.

Điều 35. Việc tổ chức lễ tang và chuẩn bị lời điếu do cơ quan hoặc cấp ủy, chính quyền địa phương nơi người từ trần đã hoặc đang công tác cùng gia đình tiến hành.

Điều 36. Nơi tổ chức lễ tang và nơi an táng

1. Lễ tang tổ chức tại nhà tang lễ của tỉnh hoặc tại gia đình của cán bộ từ trần (theo nguyện vọng của gia đình). Trước mắt chưa có nhà tang lễ của tỉnh thì lễ tang được tổ chức tại cơ quan cán bộ đang công tác hoặc tại gia đình nơi cán bộ đã nghỉ hưu (theo nguyện vọng của gia đình).

2. An táng tại nghĩa trang Ba Dốc, huyện Bố Trạch hoặc nghĩa trang khác theo nguyện vọng của gia đình.

Điều 37. Trang trí lễ đài và túc trực

1. Lễ đài trang trí phông nền đen, trên đó gắn ảnh đồng chí từ trần và dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc...”.

2. Bàn thờ đặt trước và chính giữa phông, dưới lễ đài, có lư hương.

3. Linh cữu đặt chính giữa lễ đài, đầu hướng về phía bàn thờ.

4. Bàn thờ nhỏ đặt phía dưới, có bát hương để các đoàn và cá nhân đến viếng thắp hương.

5. Ban Tổ chức lễ tang phân công các cán bộ đứng túc trực khi các đoàn và cá nhân đến viếng.

Điều 38. Vòng hoa trong lễ viếng, xe tang

1. Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị 5 vòng hoa luân chuyển. Các đoàn đến viếng mang băng vải đen, kích thước 1,2m x 0,2m với dòng chữ trắng: “Vô cùng thương tiếc...” để gắn vào vòng hoa viếng do Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị.

2. Xe tang do cơ quan chủ quản hoặc địa phương nơi người từ trần đã hoặc đang công tác chuẩn bị.

Điều 39. Lễ viếng

1. Ban Tổ chức lễ tang sắp xếp các đoàn vào viếng.

2. Người đến viếng gắn băng tang nhỏ màu đen trên ngực trái.

Điều 40. Lễ truy điệu

1. Thành phần dự lễ truy điệu gồm: Ban Tổ chức lễ tang, đại diện các cơ quan, tổ chức nơi người từ trần đã hoặc đang công tác; địa phương quê hương hoặc nơi cư trú của người từ trần và gia đình.

2. Vị trí các đoàn dự lễ truy điệu (theo hướng nhìn lên lễ đài):

- Gia đình đứng phía trái phòng lễ tang;

- Các đồng chí lãnh đạo cơ quan, địa phương đứng phía phải phòng lễ tang;

- Các đoàn đại biểu khác đứng theo sắp xếp của Ban Tổ chức lễ tang.

3. Chương trình truy điệu:

- Đại diện Ban Tổ chức lễ tang tuyên bố mở đầu lễ truy điệu;

- Đồng chí Trưởng Ban Tổ chức lễ tang đọc lời điếu;

- Phút mặc niệm và kết thúc lễ truy điệu.

Điều 41. Lễ đưa tang

1. Thành phần dự lễ đưa tang như thành phần dự lễ truy điệu (khoản 1, Điều 40, Chương IV của Quy chế này) và thân quyến người từ trần.

2. Khi chuyển linh cữu lên xe tang và từ xe tang vào phần mộ, các thành viên Ban Tổ chức lễ tang, các đoàn đại biểu và gia đình đi phía sau linh cữu.

3. Đội phục vụ tang lễ làm nhiệm vụ di chuyển linh cữu, hoa ra xe tang và từ xe tang vào phần mộ.

Điều 42. Lễ hạ huyệt

1. Sau khi linh cữu được di chuyển vào vị trí phần mộ, Trưởng Ban Tổ chức lễ tang tuyên bố lễ hạ huyệt.

2. Đội phục vụ tang lễ làm nhiệm vụ hạ huyệt.

3. Ban Tổ chức lễ tang, các đoàn đại biểu và gia đình bỏ nắm đất đầu tiên và đi quanh phần mộ vĩnh biệt lần cuối.

4. Đội phục vụ tang lễ tiếp tục hoàn chỉnh phần mộ.

Điều 43. Xây mộ và chi phí

Mộ xây bằng đá granite, có kích thước theo quy định hiện hành.

Chi phí xây mộ và phục vụ lễ tang được chi trả theo quy định hiện hành của Nhà nước. Ngoài ra ngân sách tỉnh hỗ trợ:

- Xây mộ chí: 5 triệu đồng.

- Phục vụ lễ tang: 2 triệu đồng.

Chương V

LỄ TANG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC KHI TỪ TRẦN

Điều 44.

1. Cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước (trừ các đối tượng quy định tại Chương II, III và IV của Quy chế này) đương chức hoặc nghỉ hưu, khi từ trần được tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.

2. Cơ quan đã hoặc đang trực tiếp quản lý người từ trần; cấp ủy, chính quyền địa phương cơ sở, quê hương hoặc nơi cư trú của người từ trần đứng tên để thông báo về lễ tang trên báo, đài tại địa phương nơi người từ trần đang công tác hoặc nghỉ hưu.

3. Các đối tượng sau đây khi từ trần được đưa tin buồn trên Báo Quảng Bình:

- Các nhà hoạt động xã hội, văn hóa, khoa học tiêu biểu có Huân chương độc lập hạng nhất trở lên.

- Cán bộ lão thành cách mạng, cán bộ tiền khởi, cán bộ được tặng thưởng huân chương độc lập; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng lực lượng vũ trang; Anh hùng lao động.

- Giáo sư, Phó Giáo sư, nhà giáo nhân dân, thầy thuốc nhân dân, nghệ sĩ nhân dân.

- Cán bộ có cấp hàm Thượng tá trong lực lượng vũ trang.

Điều 45. Ban Tổ chức lễ tang

1. Ban Tổ chức lễ tang do cơ quan đã hoặc đang trực tiếp quản lý hoặc chính quyền cơ sở nơi người từ trần cư trú quyết định, gồm từ 05 đến 07 thành viên đại diện cho các đơn vị, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thuộc cơ quan hoặc địa phương nơi người từ trần đang công tác hoặc nghỉ hưu.

2. Trưởng Ban Tổ chức lễ tang là một đồng chí lãnh đạo hoặc đồng chí Trưởng đơn vị, tổ chức, cơ quan đang trực tiếp quản lý người từ trần hoặc đại diện lãnh đạo địa phương, cơ sở nơi cư trú đối với người nghỉ hưu.

Điều 46. Nơi tổ chức lễ tang và nơi an táng

1. Lễ tang tổ chức tại nhà tang lễ địa phương hoặc tại gia đình.

2. An táng tại nghĩa trang địa phương, hoặc tại nghĩa trang khác theo nguyện vọng của gia đình.

Điều 47. Trang trí lễ đài, vòng hoa, xe tang

1. Lễ đài trang trí phông nền đen, trên đó gắn ảnh người từ trần và dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc ông (bà)...”.

2. Bàn thờ đặt trước và chính giữa phông, dưới lễ đài, có lư hương.

3. Gia đình đứng bên trái phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài).

4. Linh cữu đặt chính giữa lễ đài, đầu hướng về phía bàn thờ.

5. Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị không quá 5 vòng hoa luân chuyển. Các đoàn đến viếng mang theo băng vải đen, kích thước 1,2m x 0,2m, có dòng chữ trắng: “Vô cùng thương tiếc ông (bà)...” để gắn vào vòng hoa do Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị.

6. Xe tang (hoặc phương tiện đưa tang) do cơ quan đã hoặc đang trực tiếp quản lý; địa phương quê hương hoặc nơi cư trú của người từ trần hoặc của gia đình chuẩn bị.

Điều 48. Lễ viếng, lễ truy điệu, lễ đưa tang, lễ hạ huyệt thực hiện theo quy định của Ban tổ chức lễ tang hoặc theo phong tục của địa phương.

Điều 49. Chi phí cho lễ tang do Bảo hiểm Xã hội Việt Nam chi trả theo quy định tại Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật BHXH về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Ngoài ra, cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý người từ trần; địa phương, cơ sở nơi cán bộ, công chức, viên chức nghỉ hưu hỗ trợ phục vụ lễ tang là 02 triệu đồng.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 50.

1. Sở Nội vụ, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Công an tỉnh hướng dẫn chi tiết việc thực hiện Quy chế này đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang phục vụ lễ tang.

2. Công an tỉnh quy định về công tác bảo vệ an ninh.

3. Sở Tài chính hướng dẫn các khoản chi phí cụ thể và thực hiện việc cấp ngân sách, quyết toán ngân sách phục vụ lễ tang./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công, viên chức Nhà nước tỉnh Quảng Bình khi từ trần

  • Số hiệu: 06/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 06/06/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Người ký: Phan Lâm Phương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 16/06/2008
  • Ngày hết hiệu lực: 05/08/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản