Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 05/QĐ-UB

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 01 năm 1982

 

QUYẾT ĐỊNH

THÀNH LẬP BAN GIÁO DỤC LAO ĐỘNG CÔNG NÔNG NGHIỆP TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chánh các cấp ngày 27-10-1962 ;
- Căn cứ Quyết định số 201/CP ngày 30-8-1974 của Hội đồng Chánh phủ và Chỉ thị số 05/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp việc làm cho những người có khả năng làm việc ;
- Để tổ chức thực hiện có hiệu quả các quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh số 333/QĐ-UB ngày 14-12-1979 về tổ chức và hoạt động của “Trường giáo dục lao động – công nông nghiệp”, số 38/QĐ-UB ngày 8-2-1980 quy định về chế độ bắt buộc lao động tại Thành phố Hồ Chí Minh ;
- Xét đề nghị của đồng chí Giám đốc Công an Thành phố, Sở Thương binh xã hội, Sở Lao động, Chỉ huy trưởng Lực lượng Thanh niên xung phong Thành phố và Trưởng ban Tổ chức chánh quyền ;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. - Nay thành lập “Ban giáo dục lao động công nông nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, gọi tắt là Ban giáo dục lao động”. Ban giáo dục lao động có chức năng giúp Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức và chỉ đạo thực hiện quy định về chế độ bắt buộc lao động tại Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 38/QĐ-UB ngày 8-2-1980 của Ủy ban nhân dân thành phố và theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chế độ, chính sách, qui chế tổ chức và hoạt động ở các trường giáo dục lao động công nông nghiệp theo Quyết định số 333/QĐ-UB ngày 14-12-1979 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

Ban giáo dục lao động là đơn vị dự toán cấp 1 được sử dụng con dấu riêng và mở tài khoản ở Ngân hàng theo quy định Nhà nước.

Điều 2. - Ban giáo dục lao động có nhiệm vụ chính :

1. Đề xuất với Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định các chủ trương kế hoạch biện pháp cụ thể nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả “quy định về chế độ bắt buộc lao động”. Theo dõi kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các chủ trương, kế hoạch, biện pháp này.

2. Phối hợp các sở, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện để quản lý các trường giáo dục lao động công nông nghiệp và các trường lao động cải tạo khác, tổ chức việc thực hiện củng cố các trường trại, tăng cường công tác quản lý, giáo dục chính trị, tư tưởng, tổ chức lao động sản xuất công nông nghiệp, phát triển ngành nghề, chăm lo cải thiện đời sống, vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên và học viên các trường, trại. Chỉ đạo thí điểm 1 – 2 nơi xây dựng và nhân điển hình tiên tiến trên lĩnh vực cải tạo xây dựng con người mới thông qua lao động sản xuất.

3. Chuẩn bị kế hoạch và các điều kiện cần thiết về vật tư kỹ thuật, hậu cần, khung cán bộ để mở rộng các trường, trại hiện có và xây dựng thêm trường, trại mới, đáp ứng yêu cầu tiếp nhận quản lý và giáo dục tốt các đối tượng bắt buộc lao động cải tạo.

4. Chỉ đạo thực hiện việc xét chuyển các đối tượng bắt buộc lao động cải tạo hết hạn định đã tiến bộ để bổ sung lao động cho các công nông lâm trường, bổ sung cho Lực lượng Thanh niên xung phong làm nghĩa vụ quân sự hoặc tổ chức định cư, đem gia đình lập nghiệp sinh sống tại địa phương nơi trường, trại đóng.

5. Liên hệ phối hợp với các sở ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, của Thành phố và chính quyền địa phương nơi trường trại đóng để giải quyết những khó khăn mắc mứu nảy sinh trong quá trình tổ chức quản lý các trường, trại, tổ chức sản xuất cải thiện đời sống ở các trường, trại, tạo ra mối quan hệ phối hợp, hỗ trợ đồng bộ thường xuyên của các ngành, các cấp trong thành phố đối với công tác bắt buộc lao động cải tạo.

6. Tổng hợp tình hình, báo cáo định kỳ và đột xuất cho Ủy ban nhân dân Thành phố về tình hình thực hiện bắt buộc lao động cải tạo và tổ chức quản lý các trường trại lao động cải tạo.

7. Quản lý và sử dụng có hiệu quả biên chế lao động – tài sản kinh phí của Ban. Đề xuất ý kiến để Ủy ban nhân dân Thành phố quy định việc phân phối sử dụng các loại hàng “cứu trợ” của các tổ chức quốc tế, của Việt kiều cho các trường giáo dục lao động công nông nghiệp.

Điều 3. - Ban giáo dục lao động Thành phố do Trưởng Ban điều khiển có một số Phó Trưởng ban giúp việc Trưởng ban. Trưởng ban chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức thực hiện và điều hành các mặt công tác của Ban theo điều 1 và điều 2 của quyết định này. Các Phó trưởng ban được phân công phụ trách một số mặt công tác của Ban.

Bộ máy của Ban tinh, gọn và có hiệu lực, gồm có các bộ phận : Tổ chức, Tuyên huấn, Kế hoạch sản xuất, vật tư đời sống và hành chánh quản trị. Biên chế của Ban được Ủy ban nhân dân Thành phố giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm. Trước mắt được bố trí 30 người (ba mươi).

Điều 4. - Công an Thành phố, Sở Thương binh xã hội, Lực lượng Thanh niên xung phong, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các sở, ban, ngành có liên quan đến trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ban giáo dục lao động để tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác bắt buộc lao động cải tạo và tổ chức quản lý tốt các trường trại lao động cải tạo của Thành phố.

Điều 5. - Quyết định này thay thế cho Quyết định số 23/QĐ-UB ngày 19-2-1980 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc thành lập Ban điều phối định cư và cải tạo lao động.

Điều 6. - Các đồng chí Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Trưởng ban Tổ chức chánh quyền thành phố, Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch, Giám đốc Công an, Giám đốc Sở Thương binh xã hội. Chỉ huy trưởng Lực lượng Thanh niên xung phong, Giám đốc Sở Lao động, Giám đốc Sở Tài chánh, Giám đốc Sở Lương thực, Giám đốc Sở Thương nghiệp, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận huyện và Trưởng ban Giáo dục lao động thành phố có trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Quang Chánh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 05/QĐ-UB năm 1982 về việc thành lập Ban giáo dục lao động công nông nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 05/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 07/01/1982
  • Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Lê Quang Chánh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/01/1982
  • Ngày hết hiệu lực: 11/11/1998
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản