Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/2014/QĐ-UBND

Vĩnh Yên, ngày 23 tháng 01 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TỈNH VĨNH PHÚC.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 2 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên Môi trường tại Tờ trình số 427/TTr-TNMT ngày 11 tháng 12 năm 2013 và Báo cáo số 126/BC-STP ngày 22 tháng 11 năm 2013 của Sở Tư pháp về kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định bản Quy định về bảo vệ môi trường nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Tổ chức, Hộ gia đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phùng Quang Hùng

 

QUY ĐỊNH

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 23/01/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Quy định này quy định về nguyên tắc và các biện pháp, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong hoạt động bảo vệ môi trường nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc;

b) Những nội dung không nêu trong Bản Quy định này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Hộ gia đình, cá nhân sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn nông thôn;

b) Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan tới hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Điều 2. Nguyên tắc bảo vệ môi trường

1. Bảo vệ môi trường (BVMT) nông thôn phải đảm bảo gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và phát triển bền vững.

2. BVMT là sự nghiệp của toàn dân và trách nhiệm của toàn xã hội nên mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đều phải có nghĩa vụ thực hiện. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia cung cấp các dịch vụ BVMT vào khu vực nông thôn.

3. Hoạt động BVMT là hoạt động thường xuyên, lấy phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm tại nguồn là chính kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường.

4. Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm môi trường có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại, phục hồi môi trường và chịu trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Thực hiện lối sống thân thiện với môi trường, trong sinh hoạt hàng ngày và sản xuất kinh doanh dịch vụ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm:

1. Sử dụng các loại bao gói dễ phân huỷ trong tự nhiên, các sản phẩm có gắn nhãn sinh thái, sản phẩm thân thiện với môi trường; sản phẩm tiết kiệm năng lượng; thực hiện tiêu dùng ít phát sinh rác thải, hạn chế sử dụng bao bì nilon khó phân hủy.

2. Tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường tại thôn xóm, khu dân cư (sau đây gọi chung là thôn) do chính quyền và các tổ chức đoàn thể phát động.

3. Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về BVMT và quy ước, hương ước của thôn.

4. Sử dụng tối đa diện tích đất trong khuôn viên gia đình để trồng cây xanh.

5. Không chặt, phá, bẻ cành cây, phá hoại vườn hoa, thảm cỏ nơi công cộng.

Điều 4. Yêu cầu đối với công trình cung cấp nước sinh hoạt:

Ở những khu vực chưa được cung cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung, hộ gia đình, cá nhân có công trình cấp nước sinh hoạt phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

1. Đối với giếng đào:

a) Thành giếng (tang giếng) phải được xây bằng gạch, đá hoặc bằng bê tông đúc sẵn, độ cao tối thiểu 0,6 mét;

b) Nắp giếng làm bằng các vật liệu đảm bảo chịu lực để che chắn đảm bảo an toàn và ngăn ngừa chất thải rơi xuống giếng;

c) Sân giếng làm bằng bê tông hoặc lát gạch, đá có độ dốc không để nước thải đọng trên sân giếng và thẩm thấu xuống giếng;

d) Xung quanh sân giếng phải có rãnh thu gom thoát nước thải ra hệ thống thoát nước chung của khu dân cư. Đối với khu dân cư chưa có rãnh thu gom thoát nước thải phải có hố thấm cách xa giếng ít nhất 10 (mười) mét;

đ) Khoảng cách từ giếng đến nhà tiêu, chuồng, trại chăn nuôi gia súc, gia cầm hoặc các nguồn gây ô nhiễm khác ít nhất 10 (mười) mét.

2. Đối với giếng khoan:

a) Giếng phải được khoan đảm bảo kỹ thuật bởi những đơn vị được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;

b) Nền sân giếng phải thấp hơn miệng giếng ít nhất 20cm và được làm bằng bê tông hoặc lát gạch, đá có độ dốc không để nước thải đọng trên sân giếng và thẩm thấu xuống giếng. Xung quanh sân giếng phải có rãnh thu gom thoát nước thải ra hệ thống thoát nước chung. Đối với khu dân cư chưa có rãnh thu gom thoát nước thải phải có hố thấm cách xa giếng ít nhất 10 (mười) mét.

c) Khoảng cách từ giếng đến nhà tiêu, chuồng, trại chăn nuôi gia súc, gia cầm hoặc các nguồn gây ô nhiễm khác ít nhất 5 (năm) mét.

3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng nguồn nước sinh hoạt được lấy từ sông, suối, hồ, ao (nước mặt) phải xây dựng bể lọc nước trước khi đưa vào sử dụng.

Điều 5. Yêu cầu đối với công trình thoát nước mưa, nước thải:

Đối với khu vực có hệ thống rãnh thu gom nước mưa, nước thải, trong khuôn viên đất ở của mỗi hộ gia đình, cá nhân phải có hệ thống cống, rãnh thu gom và thoát nước mưa, nước thải vào hệ thống thoát nước chung của khu vực. Việc xây dựng cống, rãnh thoát nước phải đảm bảo các yêu cầu sau:

1. Được xây dựng kiên cố, có tiết diện, độ dốc đảm bảo tiêu thoát hết nước mưa, nước thải, không gây ứ đọng hoặc chảy tràn ra xung quanh (trừ trường hợp bất khả kháng như lũ, lụt).

2. Cống, rãnh phải có nắp đậy hoặc xây cống ngầm để hạn chế sự phát triển của ruồi, muỗi và mùi hôi, thối phát tán ra môi trường. Trước vị trí đấu nối vào hệ thống thoát nước chung của khu dân cư phải có ít nhất 01 hố ga để lắng cặn và phải có song hoặc lưới chắn rác.

Điều 6. Yêu cầu đối với nhà tiêu:

1. Mỗi hộ gia đình phải có nhà tiêu hợp vệ sinh đảm bảo cô lập được phân người, ngăn không cho phân chưa được xử lý tiếp xúc với động vật; có khả năng tiêu diệt được các mầm bệnh có trong phân, không gây mùi khó chịu và làm ô nhiễm môi trường xung quanh. Tùy từng loại nhà tiêu cụ thể phải đáp ứng yêu cầu quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu – điều kiện bảo đảm hợp vệ sinh theo quy định tại Thông tư số 27/2011/TTBYT ngày 24/6/2011 của Bộ Y tế.

2. Nghiêm cấm việc xây dựng, sử dụng nhà tiêu xả chất thải trực tiếp ra môi trường.

Điều 7. Bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi trong khu dân cư:

Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm và các vật nuôi khác trong khu dân cư phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu về vệ sinh thú y, phòng, chống dịch bệnh theo quy định của pháp luật về thú ý và những yêu cầu sau:

1. Không được chăn nuôi quá 20 đầu lợn quy đổi trở lên đối với các xã ở đồng bằng; không quá 50 đầu lợn trở lên đối với các xã trung du và miền núi (1Lợn nái bằng 1,5 đầu lợn thịt; 1 con Trâu, Bò, Ngựa bằng 3 đầu Lợn thịt quy đổi; 50 con gia cầm bằng một đầu Lợn quy đổi).

Trường hợp chăn nuôi vượt quá số đầu Lợn quy đổi nêu trên hộ gia đình, cá nhân phải xây dựng chuồng trại, xử lý chất thải theo quy định như hoạt động chăn nuôi quy mô kinh tế trang trại theo quy định tại Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại và phải đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia điều kiện chăn nuôi lợn an toàn sinh học theo QCVN 01-14:2010/BNNPTNT; Quy chuẩn Quốc gia điều kiện trại chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học theo QCVN 01-15:2010/BNNPTNT và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Không thả rông gia súc, không để gia súc phóng uế gây mất vệ sinh nơi công cộng; không chăn thả gia súc, gia cầm ở các nguồn nước sử dụng cho sinh hoạt.

3. Chuồng trại chăn nuôi phải xây dựng đạt yêu cầu sau:

a) Chuồng được làm bằng nguyên vật liệu bền chắc. Nền chuồng phải được lát gạch, đá, hoặc xi măng đảm bảo không để chất thải thẩm thấu xuống đất;

b) Phải có rãnh thoát chất thải thải lỏng có độ dốc phù hợp, từ Rãnh (cống) thu gom chất thải lỏng từ chuồng nuôi đến khu xử lý chất thải phải kín, dễ tiêu, thoát nước và không trùng với đường thoát nước khác;

c) Khoảng cách cách ly giữa chuồng trại chăn nuôi của hộ gia đình, cá nhân đến ranh giới khu đất xây dựng các các công trình công cộng như: Trụ sở cơ quan, Trường học, Trạm Y tế, Đình, Chùa, Nhà văn hóa và nơi sinh hoạt công cộng khác ít nhất mười (10) mét.

4. Về xử lý chất thải:

a) Chuồng trại chăn nuôi phải có hệ thống xử lý chất thải bằng các biện pháp xử lý thích hợp để không có mùi hôi, thối làm ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Hộ chăn nuôi với quy mô từ 6 đầu Lợn quy đổi trở lên bắt buộc phải có công trình xử lý chất thải bằng hầm Biogas hoặc công nghệ khác có hiệu quả tương đương.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã xây dựng công trình xử lý chất thải bằng hầm Biogas nhưng đã xuống cấp hoặc không tương thích với quy mô chăn nuôi phải được cải tạo, nâng cấp phù hợp với tình hình thực tế.

b) Chất thải lỏng phải được xử lý bằng hoá chất hoặc bằng phương pháp xử lý sinh học phù hợp trước khi xả thải ra môi trường;

c) Chất thải rắn phải được thu gom về khu xử lý và xử lý bằng nhiệt, hóa chất hoặc bằng chế phẩm sinh học phù hợp. Không tập kết chất thải rắn (phân gia xúc, gia cầm) chưa qua xử lý trên các đường làng, ngõ xóm và các khu vực công cộng;

đ) Không sử dụng chất thải rắn, chất thải lỏng chưa qua xử lý (phân tươi) để tưới, bón cho cây trồng, làm thức ăn nuôi trồng thủy sản hoặc sử dụng trực tiếp cho các mục đích khác.

5. Phòng, chống dịch bệnh trong hoạt động chăn nuôi:

a) Phải thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng, chống và xử lý dịch bệnh đối với gia súc, gia cầm theo quy định của pháp luật về thú y và các quy định khác liên quan;

b) Trong quá trình chăn nuôi phát hiện động vật mắc bệnh, chết do bệnh hoặc có dấu hiệu bệnh thuộc Danh mục các bệnh nguy hiểm của động vật không được bán, giết mổ hoặc vứt ra môi trường mà phải cách ly và báo ngay cho nhân viên thú y hoặc cơ quan có thẩm quyền gần nhất để xử lý;

c) Khi phát hiện động vật mắc bệnh, hoặc nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, sản phẩm động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thuộc Danh mục các bệnh phải công bố dịch thì chủ vật nuôi, chủ sản phẩm động vật phải cách ly động vật mắc bệnh, bảo quản riêng sản phẩm động vật mang mầm bệnh, bố trí người chăm sóc động vật, sử dụng riêng dụng cụ, thức ăn chăn nuôi động vật; tuyệt đối không được lưu thông động vật, sản phẩm động vật ra, vào khu vực chăn nuôi có mầm bệnh. Thực hiện các biện pháp xử lý bắt buộc đối với thức ăn chăn nuôi bị ô nhiễm, động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh, chất thải động vật, vệ sinh, khử trùng tiêu độc chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi theo hướng dẫn của cán bộ thú y;

d) Khi có gia súc, gia cầm bị chết do bệnh thông thường phải được tiêu hủy bằng biện pháp đốt xong chôn lấp hoặc chôn lấp trực tiếp; đối với gia súc, gia cầm bị chết do dịch bệnh phải được tiêu hủy bằng biện pháp đốt xong chôn lấp hoặc chôn lấp trực tiếp và xử lý dịch bệnh theo hướng dẫn của nhân viên thú y. Khu vực chôn lấp cách các nguồn nước sử dụng để sinh hoạt ít nhất 20 mét, cách nhà ở và các công trình công cộng ít nhất 10 mét;

đ) Nghiêm cấm việc vứt xác gia súc, gia cầm làm ô nhiễm môi trường, gây nguy cơ lây lan, phát tán dịch bệnh.

Điều 8. Bảo vệ môi trường trong hoạt động trồng trọt:

Trong hoạt động trồng trọt, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm:

1. Chỉ được sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật đã được đăng ký sử dụng ở Việt Nam. Quản lý, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo các quy định của pháp luật và hướng dẫn của các tổ chức, cán bộ bảo vệ thực vật ở cơ sở.

2. Chất thải nguy hại phát sinh trong trồng trọt như: Hóa chất bảo vệ thực vật, bao bì đựng thuốc bảo vệ thực vật phải được thu gom vào nơi tập kết theo đúng quy định của địa phương. Nghiêm cấm vứt, xả bừa bãi ra môi trường.

3. Nghiêm cấm việc tráng, rửa các dụng cụ sử dụng để pha chế, phun hoặc chứa hóa chất bảo vệ thực vật ở các nguồn nước được dùng cho mục đích sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản, vui chơi giải trí, thể thao, du lịch.

4. Không sử dụng chất thải rắn, chất thải lỏng chưa qua xử lý (phân tươi) để tưới, bón cho cây trồng.

5. Không sơ chế và phơi các sản phẩm nông nghiệp hoặc tập kết phụ phẩm cây trồng sau thu hoạch trên các trục đường giao thông, các khu vực công cộng.

6. Chất thải rắn thông thường phát sinh từ hoạt động trồng trọt phải được thu gom và xử lý bằng biện pháp phù hợp. Khuyến khích việc tái chế, tái sử dụng phụ phẩm nông nghiệp để làm thức ăn cho gia súc hoặc nguyên liệu, phụ liệu cho hoạt động sản xuất khác. Nghiêm cấm việc đốt phụ phẩm nông nghiệp gây ô nhiễm môi trường không khí và lãng phí tài nguyên.

Điều 9. Bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác gắn với nơi ở.

Hộ gia đình, cá nhân sản xuất tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác gắn với nơi ở như: sản xuất mộc, rèn, sản xuất đồ gốm, nhà hàng dịch vụ ăn uống… có trách nhiệm:

1. Áp dụng các biện pháp kiểm soát hoặc thu gom, xử lý khí thải độc hại, bụi, tiến ồn đảm bảo theo quy định.

2. Không gây tiếng ồn, độ dung quá mức cho phép gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của cộng đồng dân cư xung quanh, đặc biệt trong khoảng thời gian từ 22 giờ hôm trước đến 6 giờ hôm sau.

3. Về thu gom, xử lý chất thải:

a) Chất thải rắn phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải được phân loại, thu gom, lưu giữ tại khu vực lưu giữ đảm bảo không rò rỉ, phát tán chất thải ra môi trường và chuyển giao cho đơn vị có đầy đủ chức năng thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định;

b) Chất thải lỏng phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh phải được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi xả vào nguồn tiếp nhận.

4. Tham gia BVMT; bồi thường thiệt hại (nếu có) cho cộng đồng dân cư do các hoạt động của cơ sở gây ra và nộp các khoản thuế, phí BVMT theo quy định.

Điều 10. Bảo vệ môi trường trong sinh hoạt hàng ngày

Trong sinh hoạt hàng ngày, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm:

1. Về quản lý chất thải rắn sinh hoạt:

a) Mỗi hộ gia đình phải có ít nhất 01 (một) thùng hoặc hố chứa chất thải rắn sinh hoạt;

b) Phân loại chất thải rắn vào các dụng cụ, thiết bị phù hợp, đảm bảo không bị rò rỉ, phát tán ra môi trường;

c) Thu gom phân loại chất thải rắn sinh hoạt đúng vị trí quy định của địa phương để Hợp tác xã hoặc Tổ dịch vụ môi trường thu gom, vận chuyển, xử lý hoặc đổ thải đúng nơi quy định.

Đối với những khu vực chưa có đơn vị thu gom rác thải, mỗi hộ gia đình phải có ít nhất 01 thùng rác tại gia để chứa rác thải.

d) Nộp phí vệ sinh môi trường đầy đủ, đúng hạn;

đ) Tăng cường tái chế, tái sử dụng chất thải rắn sinh hoạt.

2. Không vứt, đổ chất thải rắn, chất thải lỏng ra lòng đường, vỉa hè, sông, suối, ao hồ, đầm, kênh mương, đồng ruộng và khu công cộng.

3. Không gây tiếng ồn, độ rung quá mức cho phép gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của cộng đồng dân cư xung quanh, đặc biệt trong khoảng thời gian từ 22 giờ hôm trước đến 6 giờ ngày hôm sau.

4. Không tập kết các loại vật liệu xây dựng, phế thải xây dựng, hàng hóa trên lòng đường, vỉa hè, nơi công cộng gây cản trở giao thông, ô nhiễm môi trường.

5. Khi phát hiện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân xả thải làm tác động xấu đến môi trường, hộ gia đình, cá nhân phát hiện có trách nhiệm:

a) Đề nghị hộ gia đình, cá nhân xả thải chấm dứt hành vi vi phạm và khắc phục hậu quả (nếu có);

b) Phản ánh đến Trưởng thôn hoặc Ban công tác mặt trận thôn, Uỷ ban nhân dân xã.

6. Hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm môi trường có trách nhiệm:

a) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến khiếu nại, phản ánh của công dân;

b) Chấm dứt hành vi gây ô nhiễm môi trường, khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại (nếu có) do hành vi gây ô nhiễm môi trường gây ra cho cộng đồng;

c) Nộp phạt theo quy định của pháp luật và quy ước, hương ước của cộng đồng dân cư nơi cư trú.

Điều 11. Bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng:

1. Việc mai táng người chết phải được thực hiện trong các nghĩa trang, nghĩa địa đã được Ủy ban nhân dân xã công nhận hoặc quy hoạch.

2. Trường hợp mai táng người chết tại nghĩa trang gia đình phải đảm bảo các điều kiện theo quy định Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn.

3. Không sử dụng nhạc tang sau 22 giờ hôm trước và trước 06 giờ ngày hôm sau.

4. Việc quàn ướp, khâm liệm, vận chuyển thi hài, hài cốt phục vụ mai táng, cải táng; vệ sinh đối với người tham gia hoạt động mai táng; vệ sinh dụng cụ, phương tiện, trang thiết bị hoạt động mai táng, nghĩa trang phải thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26/5/2009 của Bộ Y tế Hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng.

5. UBND tỉnh có chính sách hỗ trợ cho đối với các trường hợp áp dụng hình thức hỏa táng.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH, CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Điều 12. Trách nhiệm cuả các Sở, ban ngành

1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch BVMT;

b) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm, kiến nghị liên quan đến pháp luật về BVMT;

c) Phối hợp với các Sở, ban, ngành hướng dẫn thực hiện các quy định về thu gom, phân loại, biện pháp xử lý chất thải; hướng dẫn, đôn đốc Uỷ ban nhân dân các huyện, các xã xây dựng mạng lưới cộng tác viên BVMT;

d) Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; hướng dẫn nghiệp vụ hoặc tham gia bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ công tác tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, cán bộ môi trường cấp xã;

e) Duy trì đường dây nóng để tiếp nhận và xử lý các vấn đề về ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra, thanh tra, giám sát, thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

b) Lồng ghép, cân đối nguồn vốn để thực hiện bảo vệ môi trường nông thôn đối với các dự án có ngồn vốn từ chi đầu tư phát triển;

c) Phối hợp với các sở, ban, ngành vận động, thu hút, điều phối quản lý nguồn vốn ODA thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường.

3. Sở Tài chính:

a) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh đảm bảo nguồn kinh phí cho công tác sự nghiệp bảo vệ môi trường hàng năm và nguồn kinh phí cho công tác BVMT theo Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh;

b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng dự toán kinh phí bảo vệ môi trường hàng năm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân tỉnh;

c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, đôn đốc thanh quyết toán, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng vốn hỗ trợ bảo vệ môi trường nông thôn theo quy định.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh, sử dụng phân bón, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật; quản lý các loại giống cây trồng, vật nuôi; quản lý nước sạch khu vực nông thôn; hoạt động nuôi trồng, khai thác thủy sản;

b) Chủ trì, phối hợp với các ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện có liên quan thực hiện chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;

c) Chỉ đạo, hướng dẫn các cấp thực hiện yêu cầu BVMT đối với hoạt động chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm;

d) Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ mới thân thiện với môi trường trong sản xuất nông nghiệp.

5. Sở Y tế: Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện vệ sinh trong hoạt động mai táng trên địa bàn tỉnh; giám sát chất lượng nước sinh hoạt.

6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch; đưa tiêu chí môi trường trong việc công nhận gia đình văn hóa, làng văn hóa. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ môi trường tại các khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, khu du lịch, khu vui chơi giải trí, khu văn hóa và các dịp lễ hội truyền thống.

7. Sở Khoa học và Công nghệ: Có trách nhiệm đẩy mạnh công tác nghiên cứu và ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Đánh giá, giám định các thiết bị, máy móc, dây chuyền công nghệ xử lý chất thải tại các xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh.

8. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo, triển khai nội dung giáo dục về môi trường tại các cấp học theo quy định. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa về môi trường trong trường học.

9. Các Sở, ban, ngành liên quan: Giao thông vận tải, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân các huyện phổ biến, tuyên truyền pháp luật về BVMT cho cán bộ nhân dân trên địa bàn.

Điều 13. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

1. Thực hiện quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn theo quy định tại khoản 2 Điều 122 Luật Bảo vệ môi trường.

2. Đưa nội dung BVMT vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội dài hạn, trung hạn, hàng năm và thực hiện kế hoạch BVMT tại địa phương.

3. Đăng ký bản cam kết BVMT, phê duyệt Đề án BVMT đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.

4. Quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường được phân bổ đúng nội dung và hiệu quả; cân đối bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường cho các xã. Khuyến khích, tạo điều kiện thành lập tổ tự quản về môi trường.

5. Quy hoạch, xây dựng các điểm tập kết chất thải rắn thông thường trên địa bàn.

6. Bố trí cán bộ chuyên trách về quản lý môi trường trên địa bàn theo quy định.

7. Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình công tác quản lý nhà nước về môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã

1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân xã:

a) Thực hiện quản lý nhà nước về BVMT trên địa bàn theo quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật Bảo vệ môi trường;

b) Phối hợp với UBND huyện quy hoạch, xây dựng các điểm tập kết, trung chuyển rác thải đến thôn, bản, khu dân cư;

c) Phối hợp với UBND huyện quy hoạch, xây dựng các điểm tập kết chất thải rắn thông thường trên địa bàn;

d) Tổ chức các phong trào về BVMT, hoạt động vệ sinh môi trường tại các khu dân cư trên địa bàn theo định kỳ hàng tháng huy động sự tham gia của các tầng lớp nhân dân;

e) Thu phí vệ sinh môi trường và phí BVMT của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn hoặc Ủy quyền thu phí BVMT cho các tổ chức làm dịch vụ môi trường;

f) Hàng năm thống kê khối lượng chất thải cần xử lý báo cáo UBND cấp huyện;

g) Thực hiện xây dựng, quản lý, vận hành các phương tiện, công trình thu gom, xử lý, nước thải, chất thải trên địa bàn;

h) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức về BVMT;

i) Ký Hợp đồng thuê, khoán dịch vụ thu gom, xử lý rác thải với tổ chức làm dịch vụ môi trường trên địa bàn và kiểm tra việc thực hiện;

k) Đăng ký bản cam kết BVMT nếu được Uỷ ban nhân huyện ủy quyền; kiểm tra, theo dõi việc thực hiện.

2. Trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã:

a) Bố trí cán bộ chuyên trách về môi trường trên địa bàn; quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường theo quy định;

b) Tổ chức đối thoại, hòa giải, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường trên địa bàn thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;

c) Xử phạt vi phạm hành chính về môi trường theo thẩm quyền.

Điều 15. Trách nhiệm của Cán bộ phụ trách môi trường xã

1. Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân xã thực hiện quản lý nhà nước về BVMT trên địa bàn xã.

2. Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chấp hành pháp luật về BVMT.

3. Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể xã và Trưởng thôn phát động phong trào vệ sinh môi trường trên địa bàn.

4. Trong giải quyết khiếu nại, tố cáo Cán bộ môi trường có trách nhiệm:

a) Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phối hợp với Tổ hòa giải ở cơ sở hòa giải, giải quyết tranh chấp, khiếu nại về BVMT trên địa bàn;

b) Kiểm tra, xác minh hoặc phối hợp với các cơ quan, tổ chức kiểm tra xác minh nội dung khiếu nại, tố cáo, phản ánh của công dân;

c) Yêu cầu người khiếu nại, phản ánh, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và chứng cứ về nội dung khiếu nại, phản ánh;

d) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức có liên quan giải trình bằng văn bản về nội dung liên quan đến khiếu nại, phản ánh;

đ) Báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã.

Điều 16. Trách nhiệm của Trưởng thôn trong công tác BVMT

1. Tuyên truyền, vận động nhân dân trong thôn chấp hành các quy định về pháp luật BVMT.

2. Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể vận động nhân dân định kỳ hàng tháng khơi thông cống, rãnh, vệ sinh đường làng, ngõ xóm, các khu công cộng.

3. Phối hợp với Ban công tác mặt trận thôn bổ sung quy định trách nhiệm của các hộ gia đình trong việc bảo vệ môi trường vào hương ước, quy ước của thôn đề nghị UBND xã phê duyệt.

4. Phối hợp với tổ hòa giải ở cơ sở hòa giải tranh chấp, khiếu nại về BVMT giữa các hộ gia đình, cá nhân sinh sống trên địa bàn khu dân cư.

5. Khi nhận được khiếu nại, phản ánh của công dân về hành vi gây ô nhiễm môi trường Trưởng thôn có trách nhiệm:

a) Yêu cầu tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chấm dứt hành vi xả thải ra môi trường không đúng quy định, gây mất vệ sinh môi trường, xả chất thải có mùi khó chịu ra môi trường;

b) Báo cáo, đề nghị với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã kiểm tra, xác minh giải quyết những khiếu nại, tố cáo về BVMT theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;

d) Phối hợp với Cán bộ môi trường xã hoặc cơ quan, tổ chức có trách nhiệm kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại, phản ánh của công dân.

Điều 17. Trách nhiệm của Tổ chức làm dịch vụ vệ sinh môi trường

1. Chuẩn bị các điều kiện về dụng cụ, phương tiện thu gom, vận chuyển đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật và an toàn. Không để chất thải rơi vãi, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển.

2. Định kỳ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt từ các điểm tập kết, từ các đường làng, ngõ xóm, nơi công cộng đến nơi xử lý của địa phương theo đúng hợp đồng thu gom và xử lý rác thải với Uỷ ban nhân dân xã.

3. Phổ biến, tuyên truyền, và yêu cầu các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chấp hành quy định về thời gian, địa điểm tập kết chất thải.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Khen thưởng

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện BVMT nông thôn được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật và quy ước, hương ước của cộng đồng dân cư nơi cư trú.

2. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định này tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và quy ước, hương ước của cộng đồng dân cư nơi cư trú.

Điều 19. Các cấp, các ngành, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, các cơ quan có liên quan báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) xem xét, quyết định./.

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về Quy định bảo vệ môi trường nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc

  • Số hiệu: 04/2014/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 23/01/2014
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Người ký: Phùng Quang Hùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/02/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản