Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/2011/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 31 tháng 5 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định 2331/QĐ-TTg ngày 20/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2011;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 179/SKH&ĐT- THQH ngày 20 tháng 5 năm 2011 và đề nghị của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 23/BC- STP ngày 09 tháng 5 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng ngành, đơn vị quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Văn Sinh

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 31/5/2011 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy chế này quy định về trình tự lập kế hoạch, lập dự toán, phân bổ kế hoạch vốn và quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Thái Bình (sau đây gọi tắt là Chương trình).

Điều 2. Đối tượng áp dụng:

1. Các sở, ban, ngành của tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia thực hiện trên địa bàn tỉnh.

2. Các sở, ban, ngành, UBND huyện, Thành phố và các đơn vị có liên quan tham gia thực hiện dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.

3. Các cơ quan có thẩm quyền tham gia quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Giải thích từ ngữ:

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Kế hoạch 5 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia” (sau đây gọi tắt là Kế hoạch 5 năm) là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đồng bộ về kinh tế, xã hội, cơ chế, chính sách, tổ chức để thực hiện một hoặc một số mục tiêu của Chương trình trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

2. Các sở, ban, ngành được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ quản lý thực hiện chương trình, dự án mục tiêu quốc gia là: Cơ quan quản lý chương trình, dự án mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh (gọi tắt là Cơ quan quản lý chương trình, dự án).

3. Các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị sự nghiêp, doanh nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao vốn, kinh phí để thực hiện dự án thuộc chương trình Mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh là: Cơ quan thực hiện dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia (gọi tắt là Cơ quan thực hiện dự án).

4. Các từ ngữ khác được hiểu theo Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.

Chương II

QUY TRÌNH TỔ CHỨC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH 5 NĂM VÀ TRÌNH TỰ LẬP KẾ HOẠCH, PHÂN BỔ KẾ HOẠCH VỐN HÀNG NĂM VÀ QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH

Điều 4. Xây dựng kế hoạch 5 năm thực hiện Chương trình MTQG.

1. Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các Chương trình mục tiêu quốc gia và Thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về các danh mục Chương trình triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho các sở, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 5 năm (sau đây gọi tắt là Kế hoạch 5 năm), gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia có các dự án thành phần do từ 2 sở, ngành trở lên quản lý, thì Cơ quan quản lý dự án có trách nhiệm phối hợp với sở, ngành quản lý Chương trình để xây dựng kế hoạch thực hiện chung cho Chương trình đó.

2. Nội dung chủ yếu của Kế hoạch 5 năm:

a. Cơ sở pháp lý.

b. Phân tích, đánh giá thực trạng của ngành, lĩnh vực; kết quả thực hiện Chương trình trong giai đoạn trước; rút ra những vấn đề cấp bách cần được giải quyết.

c. Xác định mục tiêu tổng quát, các mục tiêu cụ thể:

- Mục tiêu tổng quát phải phù hợp với mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của tỉnh và mục tiêu phát triển chiến lược của ngành.

- Mục tiêu cụ thể phải rõ ràng, lượng hóa được, dễ dàng trong việc tính toán, kiểm tra, đánh giá thực hiện.

d. Xác định thời hạn và tiến độ thực hiện.

e. Đề xuất nhu cầu kinh phí thực hiện Kế hoạch 5 năm (trong đó phân chi tiết theo dự án của từng năm, phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch).

f. Kế hoạch phối hợp, lồng ghép giữa các chương trình, dự án có chung mục tiêu (nếu có); trong đó, làm rõ mục đích, nội dung, hình thức, mô hình và cơ chế phối hợp, lồng ghép.

g. Xác định các giải pháp để thực hiện chương trình Mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh: theo quy định tại Khoản 10, Điều 6, Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.

h. Đề xuất cơ chế theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.

i. Xác định chế độ cung cấp thông tin báo cáo đối với chương trình, dự án; kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.

k. Tổ chức thực hiện.

Điều 5. Lập kế hoạch hàng năm thực hiện chương trình Mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.

1. Sở, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia chủ trì, phối hợp với cơ quan thực hiện dự án, lập kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia hàng năm cùng với kỳ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước của các cấp, các ngành.

2. Căn cứ lập kế hoạch và dự toán thực hiện Chương trình.

a) Kết quả đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án mục tiêu quốc gia (bao gồm các mục tiêu, nhiệm vụ, kinh phí, các cơ chế chính sách,…) trong 6 tháng đầu năm và dự kiến cả năm báo cáo.

b) Quy hoạch, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực ở địa phương; mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch 5 năm và hàng năm của ngành, lĩnh vực và của Chương trình mục tiêu quốc gia.

c) Hướng dẫn định hướng xây dựng kế hoạch và lập dự toán ngân sách hàng năm của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Bộ, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia ở Trung ương.

d) Kế hoạch 5 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh đã được cấp có thẩm quyền thông qua.

e) Đề xuất nhu cầu kinh phí của các Cơ quan thực hiện dự án thuộc Chương trình.

f) Nội dung chi và định mức chi của các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia theo chế độ chi tiêu hiện hành của Nhà nước.

3. Quy trình lập kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia hàng năm.

a. Các cơ quan thực hiện dự án lập kế hoạch và dự toán thực hiện dự án gửi sở, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 7 hàng năm.

b. Các sở, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia tổng hợp nhu cầu và xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 20 tháng 7 hàng năm để tổng hợp, xây dựng kế hoạch chung toàn tỉnh, đồng thời gửi báo cáo và làm việc với các Bộ, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia ở Trung ương để đăng ký nhu cầu vốn cho năm kế hoạch.

c. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch và dự toán chi thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cho ý kiến trước khi báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành quản lý Chương trình Mục tiêu quốc gia chậm nhất vào ngày 25 tháng 7 hàng năm.

Điều 6. Phân bổ kế hoạch vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia.

1. Căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch vốn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia do Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao, Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho các sở, ngành quản lý Chương trình để đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ kế hoạch vốn cho từng dự án của Chương trình (đối với các dự án có từ 2 đơn vị tham gia thực hiện trở lên thì phân bổ kinh phí chi tiết đến các đơn vị thực hiện); trong đó chỉ rõ hoạt động ưu tiên, mức và lý do tăng, giảm kinh phí cho các dự án so với năm báo cáo.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ban Kinh tế và Ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh và các sở, ngành liên quan làm việc với các sở, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia về các mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ kế hoạch vốn cho từng dự án của Chương trình (đối với các dự án có từ 2 đơn vị tham gia thực hiện trở lên thì phân bổ kinh phí chi tiết đến các đơn vị thực hiện).

Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng phương án phân bổ kế hoạch vốn của các Chương trình mục tiêu quốc gia, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh (hoặc Thường trực HĐND tỉnh) thông qua để triển khai thực hiện.

3. Kế hoạch vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phải được phân bổ tập trung, không dàn trải, đảm bảo hiệu quả nguồn vốn, đúng mục đích của Nhà nước. Mức vốn, kinh phí phân bổ cho từng chương trình không thấp hơn dự toán Trung ương giao.

Điều 7. Giao kế hoạch thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia.

1. Hàng năm, sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua kế hoạch phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giao:

a) Các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu và kinh phí thực hiện (bao gồm vốn đầu tư và vốn sự nghiệp) của từng dự án thuộc Chương trình (chi tiết đến các đơn vị thực hiện đối với các dự án có từ 2 đơn vị tham gia thực hiện trở lên) cho các Cơ quan quản lý và thực hiện chương trình, dự án mục tiêu quốc gia ở tỉnh.

b) Các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu và dự toán chi bổ sung có mục tiêu từ Ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thành phố theo từng dự án của từng Chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có).

Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo kế hoạch vốn (gồm cả vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp) cho các sở, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia và các cơ quan thực hiện dự án để triển khai thực hiện.

Điều 8. Quản lý, thanh toán, quyết toán vốn, kinh phí thực hiện Chương trình, dự án mục tiêu quốc gia.

1. Việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn, kinh phí thực hiện các chương trình, dự án mục tiêu quốc gia từ nguồn ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật hiện hành.

2. Đối với vốn đầu tư phát triển: Thực hiện quản lý, thanh, quyết toán vốn theo quy định đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành của Nhà nước.

3. Đối với vốn sự nghiệp: Cơ quan thực hiện dự án lập dự toán kinh phí chi tiết theo quy định về nội dung và định mức chi của các Bộ, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia ở Trung ương; báo cáo sở, ngành quản lý Chương trình, dự án và gửi Sở Tài chính thẩm định dự toán. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra thanh toán kinh phí theo chế độ nhà nước quy định hiện hành.

4. Các sở, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia và cơ quan thực hiện dự án có trách nhiệm báo cáo cụ thể kết quả thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu và kinh phí của chương trình, dự án mục tiêu quốc gia về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương (theo quy định tại Điều 10, 11 của Quy chế này).

Chương III

THEO DÕI, KIỂM TRA, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA

Điều 9. Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia và các dự án thuộc Chương trình.

1. Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia và các dự án thuộc Chương trình là hoạt động thường xuyên của sở, ngành quản lý và cơ quan thực hiện dự án nhằm đảm bảo chương trình, dự án được thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, có chất lượng và trong khuôn khổ các nguồn lực đã được xác định.

2. Sở, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh có trách nhiệm thiết lập hệ thống theo dõi, kiểm tra, giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tiến hành hoạt động kiểm tra, giám sát định kỳ (6 tháng, 9 tháng) và đột xuất (nếu cần thiết) về tình hình và kết quả thực hiện chương trình, dự án mục tiêu quốc gia trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Điều chuyển kế hoạch vốn của các dự án chậm tiến độ:

Các dự án đến 30/6 chưa hoàn thành thủ tục của dự án và đến 30/9 có giá trị giải ngân dưới 30% kế hoạch vốn, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chuyển kế hoạch vốn cho các dự án khác thuộc Chương trình đã có khối lượng nhưng còn thiếu vốn hoặc có khả năng hoàn thành trong năm.

Điều 10. Báo cáo tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia.

1. Các cơ quan thực hiện dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia có trách nhiệm định kỳ (hàng quý, 6 tháng, hàng năm) báo cáo tình hình và kết quả thực hiện dự án, gửi sở, ngành quản lý Chương trình và Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.

a) Báo cáo hàng quý được lập vào giữa tháng cuối của mỗi quý và gửi chậm nhất vào ngày 30 của tháng cuối quý.

b) Báo cáo 6 tháng được lập cùng với việc xây dựng kế hoạch và dự toán thực hiện dự án, chương trình mục tiêu quốc gia và gửi chậm nhất vào ngày 05 tháng 7 cùng năm.

c) Báo cáo năm được lập cùng với báo cáo đề xuất phân bổ kế hoạch vốn thực hiện dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia và gửi chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 cùng năm.

2. Các sở, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh có trách nhiệm báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Chương trình định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm với Bộ, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia và Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo chung toàn tỉnh.

Báo cáo hàng quý gửi chậm nhất vào ngày 10 tháng đầu tiên của quý tiếp theo; Báo cáo 6 tháng gửi cùng với báo cáo kế hoạch và dự toán thực hiện Chương trình chậm nhất vào ngày 20 tháng 7 cùng năm; Báo cáo năm gửi cùng với báo cáo đề xuất phân bổ kế hoạch vốn thực hiện các dự án thuộc chương trình Mục tiêu quốc gia và gửi chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 cùng năm.

3. Định kỳ (6 tháng, hàng năm) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, xây dựng báo cáo tình hình và kết quả thực hiện các chương trình Mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh, trình Ban chỉ đạo các chương trình Mục tiêu quốc gia của tỉnh (sau đây gọi tắt là Ban chỉ đạo CTMTQG), Uỷ ban nhân dân tỉnh và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 25 tháng 7 cùng năm (đối với báo cáo 6 tháng) và cuối tháng 3 năm sau (đối với báo cáo năm).

4. Trong các báo cáo định kỳ, cần đánh giá tiến độ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia so với kế hoạch theo từng mục tiêu, nhiệm vụ, những thay đổi (nếu có) và tình hình chấp hành dự toán được giao. Trong trường hợp Chương trình không đảm bảo tiến độ thực hiện so với dự kiến, báo cáo cần nêu rõ lý do chậm, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất phương án khắc phục.

Điều 11. Báo cáo giữa kỳ và báo cáo kết thúc Chương trình mục tiêu quốc gia.

1. Vào năm thứ 3 của kỳ kế hoạch 5 năm, các sở, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia chủ trì, phối hợp với các cơ quan thực hiện dự án lập báo cáo đánh giá giữa kỳ gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Bộ, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia trước ngày 20 tháng 7 cùng năm nhằm đánh giá tình hình và kết quả thực hiện Chương trình từ khi bắt đầu và đề xuất các điều chỉnh cần thiết.

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, xây dựng báo cáo đánh giá giữa kỳ thực hiện các chương trình Mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh, trình Ban chỉ đạo CTMTQG, Uỷ ban nhân dân tỉnh và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 7 năm thứ ba của kỳ kế hoạch 5 năm.

2. Vào cuối chu kỳ thực hiện kế hoạch 5 năm, các sở, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia chủ trì, phối hợp với các Cơ quan thực hiện dự án lập báo cáo về kết quả thực hiện Chương trình trong giai đoạn 5 năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Bộ, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia trước ngày 30 tháng 01 năm đầu tiên sau khi kết thúc Chương trình.

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, xây dựng báo cáo kết quả thực hiện các chương trình Mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 5 năm, trình Ban chỉ đạo CTMTQG, Uỷ ban nhân dân tỉnh và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài Chính trước ngày 30 tháng 3 năm đầu tiên sau khi kết thúc Chương trình.

3. Trong báo cáo giữa kỳ và báo cáo tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia phải đánh giá được: Kết quả thực hiện mục tiêu chung, các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và tác động của Chương trình đối với ngành, lĩnh vực có liên quan; tính hiệu quả và bền vững của Chương trình, các bài học kinh nghiệm về quản lý; đề xuất các giải pháp cần thiết trong giai đoạn tiếp theo để duy trì kết quả của Chương trình. Trong trường hợp Chương trình không đạt được những mục tiêu và kết quả đầu ra dự kiến, phải phân tích các nguyên nhân.

Điều 12. Kinh phí quản lý, giám sát, đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia.

1. Kinh phí quản lý, giám sát, đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia

a. Đối với các sở, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh: được bố trí trong nguồn kinh phí sự nghiệp của Chương trình.

b. Đối với cơ quan thường trực Ban chỉ đạo CTMTQG của tỉnh (Sở Kế hoạch và Đầu tư): Được bố trí trong kinh phí chi thường xuyên hàng năm thuộc ngân sách tỉnh và theo dõi theo khoản mục riêng.

2. Nội dung chi và mức chi đối với kinh phí quản lý Chương trình:

a. Chi xây dựng khung giám sát và các chỉ số giám sát, đánh giá thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách về thực hiện các Chương trình.

b. Chi giám sát, kiểm tra đánh giá đột xuất, định kỳ hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ các Chương trình mMục tiêu quốc gia; báo cáo tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện; hội nghị giao ban và sơ kết, tổng kết các chương trình Mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.

Chương IV

CƠ CHẾ ĐIỀU PHỐI VÀ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH

Điều 13. Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh.

1. Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập một Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban, các đồng chí phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phụ trách các khối làm Phó trưởng ban. Thường trực Ban chỉ đạo là lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư. Thành viên của Ban chỉ đạo là lãnh đạo các sở, ngành liên quan.

2. Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, điều hành việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên phạm vi địa bàn tỉnh. Văn phòng thường trực của Ban chỉ đạo đặt tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, có trách nhiệm giúp việc cho Ban chỉ đạo.

3. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh và Văn phòng thường trực của Ban chỉ đạo đảm bảo từ kinh phí ngân sách tỉnh.

Điều 14. Cơ chế điều phối, phối hợp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia.

1. Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh có vai trò điều phối hoạt động của các sở, ban, ngành liên quan; giữa các cơ quan cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, Thành phố trong quản lý và điều hành thực hiện các Chương trình.

Ít nhất 6 tháng một lần, Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh tổ chức hội nghị giao ban gồm các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để trao đổi thông tin về tiến trình thực hiện các Chương trình trên địa bàn; việc phối hợp giữa các cấp các ngành; giải quyết các khó khăn vướng mắc, tìm giải pháp chấn chỉnh các sai sót (nếu có); chia sẻ kinh nghiệm về quản lý và thực hiện các Chương trình.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực, chủ trì giúp Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh và Ủy ban Nhân dân tỉnh điều phối các hoạt động thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.

3. Các sở, ngành quản lý thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia có trách nhiệm trước Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh và Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quản lý, đôn đốc thực hiện, kiểm tra, giám sát và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện của Chương trình được giao quản lý.

4. Các cơ quan thực hiện dự án chịu sự điều phối của sở, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia về kế hoạch vốn, báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện của dự án.

Điều 15. Công khai thông tin Chương trình mục tiêu quốc gia.

1. Sở, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh có trách nhiệm công khai thông tin về Chương trình thuộc quyền quản lý.

2. Thông tin Chương trình mục tiêu quốc gia cần công khai gồm:

a. Nội dung Kế hoạch 5 năm thực hiện Chương trình được đề cập tại Khoản 2, Điều 4 của Quy chế này.

b. Chỉ tiêu giao kế hoạch theo từng nhiệm vụ, mục tiêu, kết quả đầu ra và dự toán ngân sách hàng năm cho các cơ quan thực hiện dự án thuộc Chương trình.

c. Các báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia và báo cáo tài chính theo quy định.

d. Báo cáo giám sát, đánh giá Chương trình, dự án mục tiêu quốc gia.

e. Kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm, các vụ tiêu cực, tham nhũng của cán bộ, công chức tham gia quản lý, điều hành và thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có); kết quả kiểm toán độc lập đối với việc sử dụng các nguồn lực của Chương trình.

f. Các văn bản pháp lý liên quan đến chương trình Mục tiêu quốc gia;

g. Mục góp ý kiến phản hồi từ nhân dân.

3. Kinh phí duy trì thông tin theo các hình thức phù hợp được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của Cơ quan quản lý thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Trách nhiệm quản lý, điều hành thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.

1. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Là cơ quan thường trực giúp Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện công tác kế hoạch hóa Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh. Nhiệm vụ cụ thể là:

a. Chủ trì giúp Ban chỉ đạo và Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và điều hành các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn.

b. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các sở, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Kế hoạch 5 năm thực hiện Chương trình, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và mục tiêu, nhiệm vụ của các Chương trình mục tiêu quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tổng hợp và xây dựng kế hoạch thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia toàn tỉnh, báo cáo Ban chỉ đạo, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh và trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành quản lý Chương trình.

c. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức thẩm định kế hoạch 5 năm và các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo luật định.

d. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành quản lý thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng các mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ kế hoạch vốn (cả vốn đầu tư và vốn sự nghiệp) cho từng dự án của từng Chương trình (đối với các dự án có từ 2 đơn vị tham gia thực hiện trở lên thì phân bổ kinh phí chi tiết đến các đơn vị thực hiện), trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định để tổ chức triển khai thực hiện.

e. Thông báo cho sở, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia và cơ quan thực hiện dự án về kế hoạch vốn (cả vốn đầu tư và vốn sự nghiệp) đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, phân bổ để quản lý, theo dõi, tổ chức thực hiện và tổng hợp báo cáo theo quy định tại điều 10, điều 11 của Quy chế này.

f. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất về tình hình và kết quả thực hiện Chương trình, dự án mục tiêu quốc gia, đảm bảo chương trình, dự án thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ và hiệu quả.

g. Định kỳ (6 tháng, hàng năm) tham mưu cho Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh tổ chức hội nghị giao ban để trao đổi thông tin về tiến độ và kết quả thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.

h. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh xây dựng các báo cáo có liên quan đến tình hình thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh, trình các cấp có thẩm quyền.

i. Chủ trì hướng dẫn các sở, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát và đánh giá Chương trình có chất lượng và hiệu quả.

2. Trách nhiệm của Sở Tài chính.

a. Hướng dẫn các sở, ban, ngành, cơ quan quản lý và cơ quan thực hiện Chương trình, dự án mục tiêu quốc gia của tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, Thành phố về cơ chế quản lý, thanh toán kinh phí thực hiện chương trình, dự án theo các quy định về chế độ tài chính - kế toán hiện hành của Nhà nước.

b. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành quản lý thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện các nhiệm vụ sau:

+ Tổng hợp và xây dựng kế hoạch và dự toán chi chương trình Mục tiêu quốc gia hàng năm và 5 năm trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành quản lý chương trình.

+ Xây dựng kế hoạch phân bổ vốn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia hàng năm.

c. Thẩm tra dự toán chi sự nghiệp và cấp phát kinh phí đã được cân đối trong dự toán chi ngân sách tỉnh hàng năm cho các sở, ngành, đơn vị để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia do tỉnh quản lý. Cấp bổ sung kinh phí có mục tiêu cho các huyện, thành phố theo kế hoạch phân bổ kinh phí của các Chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có).

d. Tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất tình hình sử dụng kinh phí các Chương trình, dự án mục tiêu quốc gia của các sở, ban, ngành của tỉnh và các địa phương, bảo đảm đúng mục tiêu, mục đích và tuân thủ các quy định tài chính kế toán hiện hành.

e. Tổng hợp quyết toán kinh phí các Chương trình mục tiêu quốc gia, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia.

3. Trách nhiệm của sở, ngành quản lý Chương trình, dự án mục tiêu quốc gia.

a. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình, dự án mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 5 năm và hàng năm.

b. Hàng năm, chủ trì xây dựng kế hoạch thực hiện, dự toán kinh phí và đề xuất các giải pháp thực hiện chương trình, dự án Mục tiêu quốc gia, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và đồng gửi Bộ, ngành quản lý Chương trình, dự án mục tiêu quốc gia ở Trung ương.

c. Làm việc trực tiếp với các Bộ, ngành quản lý Chương trình, dự án mục tiêu quốc gia trong quá trình xây dựng kế hoạch, đề xuất các vấn đề cần hỗ trợ cho tỉnh. Đón tiếp, làm việc khi Bộ, ngành quản lý Chương trình, dự án về kiểm tra tình hình thực hiện ở địa phương.

d. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính đề xuất phương án phân bổ kế hoạch vốn hàng năm của Chương trình mục tiêu quốc gia cho từng dự án (nếu dự án có 2 đơn vị thực hiện trở lên thì phân bổ chi tiết đến các đơn vị thực hiện) theo các mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch vốn của Chương trình, dự án được Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo.

e. Chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí phần trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia đúng mục đích, có hiệu quả, không để thất thoát; quyết toán phần kinh phí này theo quy định hiện hành của Nhà nước.

f. Thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát và đánh giá chương trình, dự án Mục tiêu quốc gia trên địa bàn. Xây dựng các chỉ số theo dõi, giám sát và đánh giá kết quả, chất lượng và hiệu quả của Chương trình, dự án đối với sự phát triển ngành, lĩnh vực quản lý. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện các dự án thuộc Chương trình quản lý, bảo đảm chương trình, dự án thực hiện đúng mục tiêu, có hiệu quả.

g. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (sáu tháng, hàng năm, giữa kỳ, kết thúc chương trình Mục tiêu quốc gia) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Bộ, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định.

4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thực hiện các dự án thuộc chương trình Mục tiêu quốc gia.

a. Hàng năm, căn cứ vào hướng dẫn của các Sở, ngành quản lý chương trình Mục tiêu quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để xây dựng kế hoạch hoạt động, đề xuất nhu cầu kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của dự án thuộc Chương trình được phân công, gửi cơ quan quản lý chương trình, dự án.

b. Chịu trách nhiệm triển khai kế hoạch theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ các hoạt động, dự án được giao.

c. Chịu trách nhiệm sử dụng kinh phí của Chương trình mục tiêu quốc gia đúng mục đích, có hiệu quả; thanh toán, quyết toán theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.

d. Ngoài nguồn kinh phí được giao, được phép huy động các nguồn lực khác theo luật định để bổ sung thực hiện các hoạt động, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia. Báo cáo mức bổ sung kinh phí (nếu có) cho sở, ngành quản lý chương trình, dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.

e. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (sáu tháng, hàng năm, giữa kỳ, kết thúc Chương trình, dự án) cho sở, ngành quản lý Chương trình, dự án mục tiêu quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo đúng quy định.

5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

a. Tổ chức thẩm định và phê duyệt các dự án do địa phương quản lý theo quy định hiện hành trên nguyên tắc không trái với mục tiêu, nhiệm vụ, nguồn vốn và mức vốn Chương trình mục tiêu quốc gia đã được phê duyệt.

b. Chỉ đạo Phòng Tài chính- Kế hoạch là cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và mục tiêu, nhiệm vụ của các Chương trình, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành quản lý thực hiện chương trình, dự án của tỉnh.

c. Chỉ đạo Phòng Tài chính- Kế hoạch tham mưu cho lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, Thành phố về quản lý, sử dụng nguồn lực các Chương trình, dự án mục tiêu quốc gia để lồng ghép, phối hợp với các chương trình, dự án khác do địa phương trực tiếp quản lý.

d. Ngoài nguồn kinh phí trung ương, tỉnh hỗ trợ, có trách nhiệm huy động các nguồn lực của địa phương (bao gồm kinh phí, ngày công lao động và các yếu tố vật chất khác) để bổ sung cho việc thực hiện các hoạt động, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn quản lý.

e. Chỉ đạo và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình, dự án.

f. Chịu trách nhiệm sử dụng kinh phí của các Chương trình, dự án mục tiêu quốc gia theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao có hiệu quả, không để thất thoát; đảm bảo việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia; chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện thanh toán, quyết toán theo quy định về tài chính hiện hành.

g. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (sáu tháng, hàng năm, giữa kỳ, kết thúc Chương trình, dự án) với Hội đồng nhân dân cùng cấp và sở, ngành quản lý thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo quy định.

Điều 17. Tổ chức thực hiện:

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn thi hành Quy chế này.

Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia do tỉnh Thái Bình ban hành

  • Số hiệu: 04/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 31/05/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
  • Người ký: Phạm Văn Sinh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/06/2011
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản