Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/2012/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 05 tháng 01 năm 2012.

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP , ngày 04 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP , ngày 06/12/2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg , ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại tờ trình số 1217/TTr-STP, ngày 30/9/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 961/2006/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 10 năm 2006 của UBND tỉnh Tây Ninh.

Điều 3. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra thực hiện quyết định này.

Điều 4. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Văn Quang

 

QUY CHẾ

ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND , ngày 05 tháng 01 năm 2011 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục việc đấu giá quyền sử dụng đất (gọi tắt là đấu giá) để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các tổ chức, cá nhân liên quan việc tổ chức đấu giá để Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 3. Các trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá

1. Giao đất có thu tiền sử dụng đất

a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân;

b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp;

c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;

d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;

đ) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;

e) Sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

2. Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.

3. Cho thuê đất bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.

4. Các trường hợp khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 4. Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai có quyền quyết định hình thức đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất cho thuê đất đối với đất đó.

Điều 5. Điều kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá

1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai và xây dựng.

2. Đã được bồi thường giải phóng mặt bằng.

3. Có phương án đấu giá được cơ quan Nhà nước cấp có thẩm quyền phê duyệt và chuyển giao cơ quan chức năng tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.

Điều 6. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá

Các đối tượng quy định tại Điều 2 của Quy chế này (gọi chung là người tham gia đấu giá) được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:

1. Có tờ khai tham gia đấu giá theo mẫu do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức đấu giá chuyên nghiệp phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.

2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính

a) Đối với tổ chức phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật;

b) Đối với hộ gia đình, cá nhân phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không cần điều kiện này.

3. Một hộ gia đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có hai doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá một thửa đất.

Điều 7. Người không được tham gia đấu giá

1. Người không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

2. Người làm việc trong tổ chức bán đấu giá tài sản, nơi thực hiện việc đấu giá đó, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó; người trực tiếp định giá đất để đấu giá, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó; người có thẩm quyền quyết định đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, người ký hợp đồng thuê tổ chức bán đấu giá để đấu giá đất đó.

3. Tổ chức, người không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; không thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 8. Tổ chức thực hiện đấu giá

Hội đồng đấu giá trong trường hợp đặc biệt

Hội đồng đấu giá trong trường hợp đặc biệt (gọi là Hội đồng đấu giá) được thành lập theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Nghị định số 17/2010/ NĐ-CP, ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản. Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất có giá trị lớn, phức tạp theo quy định của pháp luật hoặc trong trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện việc đấu giá.

2. Ký hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp

Sau khi được UBND hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo phân cấp phê duyệt phương án đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất. Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan được giao trách nhiệm tham mưu xử lý bằng hình thức đấu giá là người đại diện ký hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện việc đấu giá.

3.Hồ sơ chuyển giao tổ chức đấu giá

a) Quyết định của cơ quan Nhà nước cấp có thẩm quyền quyết định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất bằng hình thức đấu giá;

b) Phương án đấu giá đã được phê duyệt;

c) Văn bản xác định giá khởi điểm;

d) Sơ đồ vị trí đất đấu giá;

đ) Quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

g) Các loại giấy tờ liên quan khác (nếu có)

Điều 9. Người điều hành cuộc đấu giá

1. Hội đồng đấu giá thống nhất cử người có kinh nghiệm, khả năng về đấu giá để điều hành cuộc đấu giá.

2. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp đã ký hợp đồng thực hiện đấu giá, cử đấu giá viên để điều hành cuộc đấu giá.

Đấu giá viên, người được cử điều hành cuộc đấu giá thực hiện cuộc đấu giá (gọi chung là người điều hành cuộc đấu giá) có trách nhiệm điều hành theo đúng trình tự, thủ tục, nội quy cuộc đấu giá và quy định Quy chế này.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ

Điều 10. Niêm yết, thông báo tổ chức đấu giá

1. Trước khi tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất 30 ngày, Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp niêm yết việc đấu giá quyền sử dụng đất tại nơi đấu giá, tại vị trí thửa đất đấu giá, và UBND cấp xã nơi có đất đó. Đồng thời thông báo công khai ít nhất 2 lần, mỗi lần cách nhau ba ngày trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương nơi có đất đấu giá về việc đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất đó;

Tổ chức thực hiện đấu giá lưu văn bản, hình ảnh niêm yết, thông báo hoặc lập văn bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đấu giá về việc đã niêm yết, thông báo công khai;

Hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được lưu tại cơ quan được giao trách nhiệm tham mưu xử lý theo quy đinh pháp luật hiện hành.

2. Nội dung thông báo công khai gồm: Địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới thửa đất, hiện trạng sử dụng, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch xây dựng chi tiết, thời hạn sử dụng đất; thời gian, địa điểm đăng ký, thời gian, địa điểm tiến hành đấu giá và các thông tin khác có liên quan.

Điều 11. Đăng ký tham gia đấu giá

1. Người được đăng ký tham gia đấu giá quy định tại Điều 6 Quy chế này phải nộp hồ sơ đăng ký, theo thông báo thời gian thực hiện đăng ký và hoàn tất thủ tục đăng ký của Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức chuyên nghiệp thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

2. Hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá gồm:

a) Tờ khai đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất (theo mẫu của tổ chức đấu giá QSDĐ); nếu người tham gia đấu giá là đại diện tổ chức, người được ủy quyền phải nộp giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền;

b) Bản sao giấy đăng ký kinh doanh hoặc các giấy tờ chứng minh điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định pháp luật (đối với tổ chức);

c) Tiền đặt trước: Khoản tiền đặt trước do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất quyết định cho từng cuộc đấu giá từ 1% - 15% giá khởi điểm;

d) Phí đấu giá: Người tham gia đấu giá nộp phí tham gia đấu giá theo Quyết định số 1192/2006/QĐ-UBND , ngày 19 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá.

Điều 12 Xử lý khoản tiền đặt trước và tiền phí đấu giá

1. Không được trả lại khoản tiền đặt trước trong các trường hợp sau:

a) Trong trường hợp người đăng ký tham gia đấu giá đã nộp khoản tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc bán đấu giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng hoặc rút hồ sơ đăng ký sau khi đã kết thúc thời gian thực hiện đăng ký và hoàn tất thủ tục đăng ký của tổ chức đấu giá thông báo;

b) Người rút lại giá đã trả bị truất quyền tham gia trả giá tiếp;

c) Người trúng giá từ chối nhận giao đất, thuê đất hoặc không nộp đủ tiền để nhà nước giao đất, cho thuê đất theo đúng thời gian quy định Quy chế này;

d) Trường hợp người tham gia đấu giá trả giá thấp hơn mức giá khởi điểm của cuộc đấu giá, vòng đấu giá.

2. Phí đấu giá, khoản phí này được sử dụng chi phí cho việc tổ chức thực hiện đấu giá, không hoàn trả lại cho người đã đăng ký tham gia đấu giá trừ trường hợp cuộc đấu giá không được tổ chức.

3. Tiền đặt trước của người trúng đấu giá được cộng vào khoản tiền phải nộp sau khi trúng giá, trong lần nộp đủ tiền để được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

4. Việc trả lại tiền đặt trước, phí đấu giá được thực hiện trong ngày khi kết thúc cuộc đấu giá hoặc quyết định, thông báo không tổ chức đấu giá.

Điều 13. Giá khởi điểm và Bước giá để đấu giá

1. Giá khởi điểm là mức giá do Ủy ban nhân dân, cơ quan Nhà nước cấp có thẩm quyền quyết định.

2. Bước giá là phần chênh lệch giữa mức giá trả sau với mức giá trả giá trước liền kề. Bước giá do tổ chức đấu giá xác định công bố phù hợp với từng vòng, cuộc đấu giá; Bước giá được xác định từ 0,1% đến 5% mức giá khởi điểm.

Điều 14. Trình tự chuẩn bị tổ chức đấu giá

1. Hội đồng đấu giá, tổ chức chuyên nghiệp thực hiện đấu giá theo phương án được cơ quan Nhà nước cấp có thẩm quyền phê duyệt và Quy chế này. Cuộc đấu giá chỉ được tiến hành khi có từ hai người trở lên đăng ký hợp lệ tham gia đấu giá.

2. Thủ tục mở cuộc đấu giá

a) Mở đầu cuộc đấu giá, người điều hành giới thiệu bản thân, người giúp việc và người tham gia cuộc đấu giá, thông báo nội quy cuộc đấu giá;

b) Công bố danh sách người đã đăng ký tham gia đấu giá, điểm danh xác định người tham gia đấu giá;

c) Giới thiệu toàn bộ thông tin có liên quan đến thửa đất đấu giá, nêu giá khởi điểm, Bước giá, và khoản thời gian tối đa giữa các lần trả giá, trả lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá và thực hiện các thủ tục cần thiết khác.

Điều 15. Hình thức, trình tự đấu giá

1. Đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực tiếp một vòng hoặc nhiều vòng:

a) Người điều hành cuộc đấu giá công bố vòng đấu, phát phiếu trả giá theo mẫu của tổ chức đấu giá, nhắc lại giá khởi điểm và hướng dẫn người tham gia đấu giá ghi vào phiếu họ tên, giá muốn trả (giá muốn trả phải bằng giá khởi điểm trở lên) và trực tiếp bỏ vào thùng phiếu. Sau khi thu và kiểm tra hết các phiếu đã phát ra, người điều hành cuộc đấu giá công bố mức giá trả cao nhất; trong trường hợp thực hiện hình thức bỏ phiếu nhiều vòng thì công bố mức giá trả cao nhất (không công bố tên người trả giá cao nhất) của vòng đấu này, xác định số người tiếp tục tham gia vòng đấu giá tiếp theo, tuyên bố vòng đấu giá, giá khởi điểm tiếp theo (là giá trả cao nhất của vòng đấu trước liền kề cộng với bước giá). Cuộc đấu giá liên tục và kết thúc khi xác định được mức giá trả cao nhất và không còn người tiếp tục tham gia đấu giá thì người điều hành cuộc đấu giá công bố người trúng giá là người có mức giá trả cao nhất ở vòng đấu cuối cùng;

b) Trường hợp cuộc đấu giá theo hình thức bỏ phiếu kín nhiều vòng, tất cả người tham gia đấu giá đều phải tham gia trả giá ở vòng đấu thứ nhất;

c) Trường hợp có hai người trở lên cùng trả giá cao nhất, thì người điều hành tiếp tục tổ chức cuộc đấu giá giữa những người cùng trả giá cao nhất để chọn ra người trả giá cao hơn là người trúng giá; nếu không có người trả giá cao hơn thì tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng giá;

đ) Đối với cuộc đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu, trong trường hợp người trúng giá từ chối trúng giá mà có từ hai người trở lên cùng trả mức giá thấp hơn liền kề, nếu mức giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặc trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối trúng giá thì người điều hành cuộc đấu giá tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng giá;

2. Hình thức đấu giá trực tiếp trả giá bằng lời:

a) Người điều hành nhắc lại giá khởi điểm, yêu cầu người tham gia đấu giá trả giá bắt đầu từ giá khởi điểm, người trả giá sau phải cao hơn giá của người trả giá trước liền kề và phần chênh lệch giá giữa người trả giá sau và người trả giá trước liền kề phải bằng hoặc cao hơn bước giá đã quy định. Sau mỗi lần người tham gia đấu giá trả giá; người điều hành cuộc đấu giá thông báo công khai giá đã trả cao nhất và nhắc lại ba lần rõ ràng, chính xác bằng lời nói giá trả cao nhất, mỗi lần cách nhau khoản ba mươi giây. Nếu sau ba lần người điều hành cuộc đấu giá nhắc lại giá cao nhất đã trả mà không có người trả cao hơn thì người điều hành công bố kết quả đấu giá. Sau khi công bố kết quả người trúng giá được coi là đã chấp nhận giao kết hợp đồng nhận quyền sử dụng đất hoặc thuê đất;

b) Trường hợp người đã trả giá cao nhất rút lại giá đã trả trước khi người điều hành cuộc đấu giá công bố người trúng giá thì người rút lại giá đã trả bị truất quyền tham gia trả giá tiếp. Cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá đã trả của người liền kề trước đó;

c) Tại cuộc đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, khi người điều hành cuộc đấu giá đã công bố người trúng giá mà người này từ chối thì người đã trả giá thấp hơn liền kề là người trúng giá bổ sung, nếu giá đã trả liền kề cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối trúng giá, người trúng giá bổ sung đồng ý mua;

đ) Trường hợp giá trả thấp liền kề cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối trúng giá hoặc người trúng giá bổ sung (người trả giá thấp liền kề) từ chối không đồng ý mua thì cuộc đấu giá coi như không thành.

3. Các trường hợp tổ chức đấu giá không thành và bị hủy thì phải tổ chức đấu giá lại theo trình tự, thủ tục như lần đầu.

Điều 16. Biên bản đấu giá

1.Ngoài những nội dung cần thiết của biên bản thông thường, biên bản của mỗi cuộc đấu giá phải thể hiện những nội dung chủ yếu sau:

a) Địa điểm tổ chức đấu giá;

b) Thành phần Hội đồng đấu giá;

c) Số người tham gia đấu giá;

d) Mức giá khởi điểm;

đ) Mức giá bỏ cao nhất, thấp nhất của các vòng đấu giá cho đến vòng đấu cuối cùng;

e) Kết luận;

g) Hiệu lực: (Đối với vòng đấu giá cuối cùng hoặc người trả giá cuối cùng);

- Ngày nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và ngày bàn giao đất;

- Ngày hoàn thiện hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất;

h) Biên bản cuộc đấu giá phải có chữ ký của người điều hành, người ghi biên bản và người tham gia đấu giá trúng giá.

Sở Tài nguyên và Môi trường, (Trung tâm phát triển quỹ đất) Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã hoặc cơ quan chức năng tham mưu cơ quan Nhà nước cấp có thẩm quyền xử lý kết quả đấu giá đất đó.

2. Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản đấu giá thành, Hội đồng đấu giá, tổ chức thực hiện bán đấu giá chuyển toàn bộ hồ sơ cuộc đấu giá kèm theo danh sách người trúng giá cho Trung tâm phát triển quỹ đất (Sở Tài nguyên và Môi trường), Trung tâm phát triển quỹ đất (Phòng Tài nguyên và Môi trường) các huyện, thị xã hoặc cơ quan chức năng tham mưu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý kết quả đấu giá đất đó.

Điều 17. Phê duyệt, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá

1. Căn cứ vào kết quả đấu giá, Trung tâm phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm phát triển quỹ đất các huyện, thị xã, hoặc cơ quan có chức năng tham mưu trình Chủ tịch UBND hoặc cơ quan Nhà nước cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ và biên bản đấu giá thành.

2. Căn cứ vào quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, sau khi người trúng đấu giá nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo quy định: Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan được giao trách nhiệm thực hiện bàn giao đất trên thực địa; lập hồ sơ trình cơ quan Nhà nước cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và các giấy tờ liên quan khác theo biên bản đấu giá và quyết định giao đất, cho thuê đất cho người trúng đấu giá trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả đấu giá thành.

3. Trung tâm phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm phát triển quỹ đất các huyện, thị xã hoặc cơ quan được giao trách nhiệm trực tiếp tham mưu xử lý đấu giá quyền sử dụng đất để Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, chịu trách nhiệm thu tiền đấu giá quyền sử dụng đất hoặc cho thuê đất của người trúng đấu giá và quản lý theo quy định, thanh toán phí đấu giá, các chi phí hợp lý của Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện đấu giá.

4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày trúng đấu giá, người trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thuê đất phải nộp đủ tiền thửa đất trúng đấu giá; nếu không nộp đủ tiền thửa đất trúng giá thì xem như tự ý từ chối nhận đất, đồng thời mất tiền đặt trước.

Điều 18. Xử lý trường hợp chỉ một người tham gia đấu giá

Trường hợp đã thông báo đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá thì Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất, Trung tâm phát triển quỹ đất, cơ quan được giao trách nhiệm báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét quyết định theo quy định pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước

1. Sở Tư pháp có trách nhiệm:

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra báo cáo việc thực hiện Quy chế này; trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc đề xuất UBND để kịp thời chỉ đạo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ, hoàn thành hồ sơ về đất đai cho người trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Báo cáo kết quả thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định;

c) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá đảm bảo đúng quy hoạch đã được duyệt.

3. Sở Tài chính có trách nhiệm:

Xác định giá khởi điểm đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất và trình UBND tỉnh Quyết định.

4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị có trách nhiệm: (Theo phân cấp hoặc ủy quyền)

a) Quyết định theo thẩm quyền được phân cấp việc đấu giá quyền sử dụng đất;

b) Phê duyệt phương án đấu giá và giá khởi điểm thửa đất đấu giá;

c) Phê duyệt kết quả đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất;

d) Cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho người trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về đất đai;

đ) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá đảm bảo đúng quy hoạch đã được duyệt;

e) Báo cáo kết quả thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất về UBND tỉnh và Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.

5. Các sở, ban, ngành, tổ chức liên quan căn cứ vào phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình phối hợp thực hiện, hỗ trợ các tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thực theo Quy chế này.

Điều 20. Xử lý vi phạm

Nếu thành viên Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được ký kết hợp đồng thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, người tham gia đấu giá, cá nhân khác có liên quan đến cuộc đấu giá cố ý làm trái Quy chế này, có hành vi làm lộ bí mật, tiếp tay, môi giới cho người tham gia đấu giá hoặc hành vi khác mà gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về đấu giá.

Điều 22. Điều khoản thi hành

Các quy định khác về đấu giá quyền sử dụng đất, không quy định trong Quy chế này thì thực hiện theo quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP , ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản; các quy định còn hiệu lực trong Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg , ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, Thông tư số 23/2010/TT-BTP , ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP của Chính phủ về bán đấu giá tài sản, Thông tư số 137/2010/TT-BTC , ngày 15/9/2010 của Bộ Tài chính Quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản Nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản và các văn bản pháp luật khác có liên quan;

Quy chế này thay thế Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 961/2006/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 10 năm 2006 của UBND tỉnh Tây Ninh. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, khó khăn, đề nghị các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và tổ chức có liên quan phối hợp giải quyết và phản ảnh kịp thời về UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 03/2012/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành

  • Số hiệu: 03/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 05/01/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
  • Người ký: Huỳnh Văn Quang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/01/2012
  • Ngày hết hiệu lực: 10/10/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản