Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2011/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 15 tháng 01 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2011-2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg, ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH, ngày 30 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về Hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” ban hành theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Nghị Quyết số 34/2010/NQ-HĐND, ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VII, kỳ họp thứ 22 về Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 25/TTr-LĐTBXH, ngày 06 tháng 01 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020” (kèm theo đề án).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, thủ trưởng các sở, ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thảo

 

ĐỀ ÁN

ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2011-2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND, ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)

Tây Ninh là tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có diện tích tự nhiên 4.035,45 km2, có 01 thị xã và 08 huyện với 95 xã, phường, thị trấn. Theo số liệu tổng điều tra dân số tại thời điểm 0 giờ ngày 01/4/2009, dân số có 1.066.402 người, trong đó tỷ lệ dân số ở nông thôn 84,20%; tốc độ tăng dân số bình quân hằng năm 01%; tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động 68,4%; về cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế nông, lâm, thủy sản - công nghiệp, xây dựng - thương mại, dịch vụ tương ứng: 48% - 16,4% - 35,6%.

Trong những năm qua các ngành, các cấp của tỉnh bằng nhiều biện pháp tích cực đã phát huy nguồn lực lao động, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn, từng bước nâng cao đời sống cho nhân dân, nhất là khu vực nông thôn; đồng thời với sự phát triển nhanh các khu công nghiệp, khu đô thị trên địa bàn tỉnh, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang thu hẹp dần diện tích đất canh tác, dẫn đến tình trạng một bộ phận không nhỏ lao động bị thiếu đất sản xuất, tình trạng thiếu việc làm, nhàn rỗi ở vùng nông thôn đang là vấn đề bức xúc, đòi hỏi phải có những giải pháp cấp bách.

Trước tình hình đó, cùng với các giải pháp để thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xóa đói giảm nghèo và việc làm thì nhiệm vụ đào tạo nghề cho lao động nông thôn đóng vai trò hết sức quan trọng và mang tính chiều sâu, đột phá.

Để góp phần thực hiện chỉ tiêu lao động qua đào tạo và dạy nghề đến năm 2015 đạt 60% theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX đề ra, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020” như sau:

A. CƠ SỞ, CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. Cơ sở pháp lý xây dựng Đề án

- Quyết định số 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;

- Thông tư Liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH, ngày 30/7/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” ban hành theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ;

- Quyết định số 2044/QĐ-TTg, ngày 09/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh đến năm 2020;

- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Tây Ninh lần thứ IX;

- Quyết định số 55/2008/QĐ-UBND, ngày 07/7/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh Ban hành Quy hoạch điều chỉnh mạng lưới dạy nghề tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2008-2010 và định hướng đến năm 2020;

- Quyết định số 26/2009/QĐ-UBND, ngày 27/5/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc Ban hành Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2009-2015 và định hướng đến năm 2020;

II. Thực trạng và dự báo về phát triển kinh tế - xã hội và lao động việc làm của tỉnh Tây Ninh

1. Về phát triển kinh tế - xã hội

1.1. Thực trạng giai đoạn 2006-2010

- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng bình quân hằng năm 14%; GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 26.410 đồng, tương đương 1.390 USD.

- Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tỷ trọng GDP của các ngành nông, lâm, thủy sản - công nghiệp, xây dựng - thương mại, dịch vụ là 27,5% - 28% - 44,5% (giá cố định 1994).

- Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng bình quân hằng năm 07%.

- Giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng tăng bình quân hằng năm 16,8%.

- Giá trị sản xuất các ngành thương mại, dịch vụ tăng bình quân hằng năm 21,5%.

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 03%, trong đó hộ nghèo theo tiêu chuẩn Trung ương còn 1,5%.

1.2. Dự báo

a. Giai đoạn 2011-2015

- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng bình quân hằng năm từ 14% trở lên; GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt từ 2.970 USD trở lên.

- Đến năm 2015, tỷ trọng GDP của các ngành nông, lâm, thủy sản - công nghiệp, xây dựng - thương mại, dịch vụ là 18 – 19%, 36 – 37%, 44 – 45% (giá cố định 1994).

- Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng bình quân hằng năm 5,5%.

- Giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng tăng bình quân hằng năm từ 21% trở lên.

- Giá trị sản xuất các ngành thương mại, dịch vụ tăng bình quân hằng năm từ 14% trở lên.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hằng năm 2,5%.

b. Giai đoạn 2016-2020

- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng bình quân hằng năm 15,5 – 16%; GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 4.800 USD, (giá so sánh 1994) đạt 3.700 USD.

- Đến năm 2020, tỷ trọng GDP của các ngành nông, lâm, thủy sản - công nghiệp, xây dựng - thương mại, dịch vụ là 11 – 12%, 44,5 – 45%, 43 – 43,5% (giá cố định 1994); 15 – 15,5%, 45 – 45,5%, 39 – 39,5% (giá hiện hành).

- Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng bình quân hằng năm 5,5 - 06%.

- Giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng tăng bình quân hằng năm từ 20,5 - 21%.

- Giá trị sản xuất các ngành thương mại, dịch vụ tăng bình quân hằng năm từ 15 – 15,5%.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hằng năm 02%.

2. Về lao động – việc làm

2.1. Thực trạng giai đoạn 2006-2010

Giải quyết việc làm bình quân hằng năm là 21.734 người, tỷ lệ thất nghiệp thành thị giảm còn 3,9%, thời gian sử dụng lao động nông thôn khoảng 86%, tỷ lệ lao động qua đào tạo và dạy nghề ước đạt 45%.

2.2. Dự báo

a. Giai đoạn 2011-2015

Tỷ lệ lao động qua đào tạo và dạy nghề chiếm 60% tổng lao động xã hội. Tạo điều kiện giải quyết việc làm bình quân hằng năm 20.000 lao động.

b. Giai đoạn 2016-2020

Phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo và dạy nghề đạt khoảng 70%. Tạo điều kiện giải quyết việc làm bình quân hằng năm khoảng 18.000-19.000 lao động.

III. Thực trạng công tác dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2006-2010

1. Về dạy nghề cho lao động nông thôn (biểu số 01)

Công tác dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh bắt đầu thực hiện từ năm 2004 theo Thông tư Liên tịch số 65/2004/TTLT-BTC-BLĐTBXH, ngày 02 tháng 7 năm 2004, sau đó thực hiện theo Quyết định số 81/2005/QĐ-TTg, ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư Liên tịch số 06/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH, ngày 19 tháng 01 năm 2006 và Quyết định số 54/2008/QĐ-UBND, ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh.

Kế hoạch hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn được tổ chức thực hiện hàng năm từ nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu Quốc gia và ngân sách địa phương.

Từ năm 2004 đến năm 2010, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể triển khai tổ chức thực hiện đạt kết quả như sau:

1.1. Kết quả

Tổng số lớp được thực hiện là 505 lớp, với 15.089 học viên, 14 nghề gồm: Khai thác mủ cao su, kỹ thuật chăm sóc cây cảnh, đan lát, trồng rau sạch, điện dân dụng, nuôi cá nước ngọt, may công nghiệp, trồng nấm các loại, kỹ thuật nuôi ba ba, thêu rua xuất khẩu, đan sản phẩm thủ công mỹ nghệ, kỹ thuật chăn nuôi bò, se nhang, kỹ thuật nuôi ếch.

Tổng kinh phí thực hiện là 8.221.283.860 đồng, đạt 91,36% so kế hoạch 8.998.250.000 đồng; trong đó: Kinh phí Chương trình mục tiêu Quốc gia 5.603.449.960 đồng, đạt 91,53% so kế hoạch 6.121.350.000 đồng, kinh phí địa phương 2.617.834.000 đồng, đạt 90,99% so kế hoạch 2.876.900.000 đồng.

Việc tổ chức các lớp dạy nghề theo chương trình do Trường Trung cấp nghề Tây Ninh, Trường Trung cấp nghề khu vực Nam Tây Ninh và Trung tâm Giới thiệu việc làm Thanh niên phối hợp với các đoàn thể, như: Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Tỉnh đoàn thực hiện. Kết thúc khóa học có tổ chức kiểm tra đánh giá, xếp loại, cấp chứng chỉ cho học viên hoàn thành khóa học.

* Phân chia theo nhóm đối tượng (biểu số 01)

- Lao động thuộc các hộ bị thu hồi đất canh tác do đô thị hóa hoặc do xây dựng các công trình công cộng, khu công nghiệp, khu chế xuất và các dự án khác về an ninh - quốc phòng vì lợi ích Quốc gia có nhu cầu học nghề để chuyển đổi nghề nghiệp: 29 người, chiếm 0,10% .

- Lao động thuộc đối tượng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật: 63 người, chiếm 0,41%.

- Lao động thuộc các dân tộc thiểu số; các xã đặc biệt khó khăn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ: 997 người, chiếm 6,60%.

- Lao động nữ chưa có việc làm: 2.755 người, chiếm 18,25%.

- Lao động thuộc các làng nghề nằm trong dự án khôi phục, phát triển làng nghề truyền thống mà dự án không có khoản kinh phí riêng cho dạy nghề: 249 người, chiếm 1,65%.

- Lao động thuộc vùng chuyên canh có nhu cầu chuyển đổi nghề: 360 người, chiếm 2,38%.

- Lao động nông thôn khác có nhu cầu học nghề: 10.636 người, chiếm 70,48%.

* Tỷ lệ lao động có việc làm sau khi đào tạo khoảng 60%

* Hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội

Thời gian qua, chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đã đi vào cuộc sống, tạo điều kiện cho lao động nông thôn là những người không đủ điều kiện vào làm trong các doanh nghiệp có một nghề phù hợp với khả năng, sức lao động, sát với nhu cầu thực tế ở địa phương. Từ đó, đã giúp cho lao động nông thôn có thêm việc làm, cải thiện đời sống, có thu nhập cho gia đình, góp phần giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, hạn chế tệ nạn xã hội ở địa phương.

1.2. Nhận xét đánh giá

a. Những mặt làm được

- Chương trình dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn được sự quan tâm, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp; sự phối hợp của các ngành, đoàn thể, đơn vị; sự đồng thuận hưởng ứng, ủng hộ của lao động nông thôn.

- Trang bị cho lao động nông thôn có tay nghề, am hiểu được khoa học kỹ thuật, tự tạo việc làm hoặc tìm việc làm để góp phần cải thiện đời sống nông thôn, thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm cho người lao động.

- Học nghề gắn liền với sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho những học viên có trình độ văn hóa thấp tham gia học tập.

- Việc tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn đã góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn, từng bước chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa.

Đạt được kết quả trên, có sự phối hợp tích cực của các đoàn thể, nhất là Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn; sự phối hợp của các ngành liên quan và UBND cấp huyện, xã.

b. Những mặt hạn chế

Bên cạnh những mặt làm được vẫn còn một số mặt hạn chế cần rút kinh nghiệm để khắc phục, như:

- Việc kiểm tra, giám sát, đôn đốc các lớp học nghề chưa được thường xuyên, liên tục.

- Trình độ học viên không đồng đều, phần lớn học viên đều là lao động chính, nhà nghèo, vừa tham gia học tập vừa làm công việc đồng áng phụ giúp gia đình nên số lượng, chất lượng còn hạn chế, không đảm bảo duy trì sĩ số.

- Ngành nghề chưa được mở rộng; chất lượng, hiệu quả ở một số ngành nghề còn hạn chế, như: Kỹ thuật nuôi ếch, kỹ thuật nuôi ong, điện dân dụng.

- Chưa huy động được các nguồn lực để tham gia hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn, chủ yếu dựa vào nguồn lực Nhà nước.

- Việc triển khai thực hiện chương trình dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn còn chậm, công tác phân khai tài chính về các đơn vị chậm trễ gây ảnh hưởng một phần đến việc triển khai thực hiện nhiệm vụ, công tác chiêu sinh cũng gặp khó khăn do trùng hợp với thời vụ cuối năm của nông dân.

1.3. Dự báo nhu cầu

a. Giai đoạn 2011-2015

Đào tạo nghề cho khoảng 25.000 lao động nông thôn; trong đó 8.750 nghề nông nghiệp, 16.250 nghề phi nông nghiệp.

b. Giai đoạn 2016-2020

Đào tạo nghề cho khoảng 25.000 lao động nông thôn; trong đó 8.750 nghề nông nghiệp, 16.250 nghề phi nông nghiệp.

2. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã

2.1. Kết quả

Thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU, ngày 03/5/2007 của Tỉnh ủy Tây Ninh về đào tạo, bồi dưỡng và tạo nguồn cán bộ, công chức giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020. Trong những năm qua công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ chính quyền cơ sở đã được Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm và quan tâm chỉ đạo thực hiện, đặc biệt là các chức danh chuyên môn. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng từ năm 2006-2010 đã tổ chức được 15 lớp đào tạo Trung cấp lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, quản lý hành chính Nhà nước, với 1.555 học viên tham dự.

2.2. Nhận xét đánh giá

a. Những mặt làm được

- Ủy ban nhân dân tỉnh đã Ban hành Quyết định số 48/2007/QĐ-UBND, ngày 20/12/2007 Ban hành Quy định về chính sách đào tạo và thu hút nhân tài (nay sửa đổi bổ sung thành Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND, ngày 15/01/2010). Đây là cơ sở pháp lý để các ngành, các cấp chủ động tăng cường phối hợp tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức an tâm khi được cử đi học.

- Hàng năm UBND tỉnh đều có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức gắn với với tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.

- Các cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp bước đầu đã quan tâm, thấy được trách nhiệm, tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã, vì đây là nơi trực tiếp đưa đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân.

b. Những mặt chưa được

- Qua phân tích thực trạng cơ cấu chất lượng, cho thấy đa số cán bộ, công chức cấp xã vẫn còn thiếu tiêu chuẩn so với quy định, như kiến thức am hiểu pháp luật, quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ vẫn chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ mới, nhất là xử lý công vụ, kỹ năng tham mưu quản lý, điều hành.

- Ý thức trách nhiệm, tự rèn luyện, học tập để nâng cao năng lực làm việc của một bộ phận cán bộ, công chức cấp xã trong thời gian qua chưa tốt.

c. Nguyên nhân

- Công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trong thời gian qua chưa được thường xuyên, chặt chẽ, một số địa phương khi cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng chưa gắn với công tác quy hoạch, sắp xếp, bố trí sử dụng cán bộ, công chức. Hàng năm, các địa phương chưa chủ động đánh giá tiêu chuẩn chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở cấp xã, để làm cơ sở trong việc lập quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng.

- Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức sau đào tạo chưa được các ngành, các cấp quan tâm. Do đó, sau nhiều năm đào tạo nhưng vẫn không khắc phục được tình trạng cán bộ, công chức thiếu tiêu chuẩn.

- Nhiều địa phương không chuẩn bị được đội ngũ cán bộ, công chức kế thừa, để thay thế luân phiên đi học, nhất là những cán bộ, công chức hoạt động thực tiễn tốt thì địa phương không bố trí cho đi học.

2.3. Dự báo nhu cầu

a. Giai đoạn 2011-2015

Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội theo chức danh, vị trí làm việc đáp ứng yêu cầu công tác khoảng 8.000 lượt người.

b. Giai đoạn 2016-2020

Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu khoảng 8.000 lượt người.

B. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN

I. Quan điểm

- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn, có chính sách bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động nông thôn, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn;

- Học nghề là quyền lợi và nghĩa vụ của lao động nông thôn nhằm tạo việc làm, chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống;

- Chuyển mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ đào tạo theo năng lực sẵn có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, vùng, ngành, địa phương;

- Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề của mình;

- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, tạo sự chuyển biến sâu sắc về mặt chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng; nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã đủ tiêu chuẩn, chức danh cán bộ, công chức, đủ trình độ, bản lĩnh lãnh đạo, quản lý và thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở xã phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

II. Mục tiêu

1. Mục tiêu tổng quát (biểu số 03)

Bình quân hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 6.600 lao động nông thôn, trong đó đào tạo, bồi dưỡng 1.600 lượt cán bộ, công chức cấp xã;

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn;

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý, điều hành kinh tế - xã hội và thực thi công vụ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

2. Mục tiêu cụ thể (biểu số 03)

1.1. Giai đoạn 2011-2015

Đào tạo nghề cho 33.000 lao động nông thôn, trong đó:

- Khoảng 25.000 lao động nông thôn được học nghề (8.750 người học nghề nông nghiệp; 16.250 người học nghề phi nông nghiệp), trong đó đặt hàng dạy nghề khoảng 600 người thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 70%;

- Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội theo chức danh, vị trí làm việc đáp ứng yêu cầu của công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành và thực thi công vụ cho khoảng 8.000 lượt cán bộ, công chức cấp xã.

1.2. Giai đoạn 2016-2020

Đào tạo nghề cho 33.000 lao động nông thôn, trong đó:

- Khoảng 25.000 lao động nông thôn được học nghề (8.750 người học nghề nông nghiệp; 16.250 người học nghề phi nông nghiệp), trong đó đặt hàng dạy nghề khoảng 1.000 người thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 80%;

- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu cho khoảng 8.000 lượt cán bộ, công chức cấp xã đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, quản lý kinh tế - xã hội thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

C. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN

- Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động (nữ từ 16-55 tuổi; nam từ 16-60 tuổi), có nhu cầu học nghề, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học. Trong đó ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác.

- Cán bộ chuyên trách đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, chính quyền và công chức chuyên môn cấp xã; cán bộ nguồn bổ sung thay thế cho cán bộ, công chức cấp xã đến tuổi nghỉ công tác hoặc thiếu hụt do cơ học có độ tuổi phù hợp với quy hoạch cán bộ đến năm 2015 và đến năm 2020.

I. Dạy nghề nông nghiệp (biểu số 02)

1. Lĩnh vực dạy nghề: Thuộc nghề và nhóm nghề nông nghiệp chủ yếu để đáp ứng nhu cầu của lao động nông thôn Tây Ninh, gồm: Kỹ thuật khai thác mủ cao su, kỹ thuật trồng nấm, kỹ thuật trồng rau an toàn, kỹ thuật nuôi trùn quế, kỹ thuật nuôi ba ba, kỹ thuật nuôi ếch, kỹ thuật nuôi cá nước ngọt, bảo vệ thực vật, kỹ thuật trồng lúa, kỹ thuật trồng mía, kỹ thuật trồng cây ăn quả, kỹ thuật trồng cây lấy củ, kỹ thuật nuôi sinh vật cảnh, ... (ngành nghề khác sẽ được phê duyệt bổ sung hàng năm sau khi có kết quả điều tra).

2. Trình độ dạy nghề: Sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng.

3. Phương thức dạy nghề: Dạy nghề thường xuyên, loại hình kèm cặp, truyền nghề, chuyển giao công nghệ, khuyến khích hình thức dạy nghề lưu động để tạo điều kiện cho lao động nông thôn có điều kiện tham gia học nghề, dạy lý thuyết kết hợp với thực hành để người lao động dễ tiếp thu kỹ thuật áp dụng vào thực tiễn sản xuất.

4. Cơ sở dạy nghề: Các trường Trung cấp nghề, Trung tâm dạy nghề, Trung tâm giới thiệu việc làm có tham gia dạy nghề, Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện thực hiện chức năng nhiệm vụ dạy nghề, Trung tâm Học tập cộng đồng, Trung tâm khuyến nông; trang trại, nông trường, lâm trường, doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ . . . có đủ điều kiện được tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn; thực hiện liên kết các cơ sở dạy nghề trong và ngoài tỉnh.

II. Dạy nghề phi nông nghiệp (biểu số 02)

1. Lĩnh vực dạy nghề: Thuộc nghề và nhóm nghề phi nông nghiệp chủ yếu để đáp ứng nhu cầu của lao động nông thôn Tây Ninh, gồm: Ngành nghề chế biến lương thực, thực phẩm; chế biến gỗ, giấy; sản xuất vật liệu xây dựng; dệt may, giày da; sản xuất thức ăn gia súc; sửa chữa đồ dùng gia đình; cơ khí, sửa chữa nhỏ phục vụ sản xuất nông nghiệp và nông thôn; cung ứng vật tư, dịch vụ; may công nghiệp, cắt uốn tóc; ngành nghề truyền thống như: Bánh tráng, muối ớt, mây tre đan, làm nón, làm nhang, mộc gia dụng, rèn, đúc gang, … (ngành nghề khác sẽ được phê duyệt bổ sung hàng năm sau khi có kết quả điều tra).

2. Trình độ dạy nghề: Cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng.

3. Phương thức dạy nghề: Dạy nghề chính quy, dạy nghề thường xuyên; loại hình kèm cặp, truyền nghề, chuyển giao công nghệ; khuyến khích hình thức dạy nghề lưu động để tạo điều kiện cho lao động nông thôn có điều kiện tham gia học nghề.

4. Cơ sở dạy nghề: Các trường Trung cấp nghề, Trung tâm dạy nghề, Trung tâm giới thiệu việc làm có tham gia dạy nghề, Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện thực hiện chức năng nhiệm vụ dạy nghề, Trung tâm Học tập cộng đồng, Trung tâm khuyến công; doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ . . . có đủ điều kiện được tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn; thực hiện liên kết các cơ sở dạy nghề trong và ngoài tỉnh.

III. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã

1. Lĩnh vực đào tạo:

- Lý luận chính trị;

- Quản lý hành chính Nhà nước;

- Chuyên môn nghiệp vụ như: Công an, quân sự, địa chính - xây dựng, tài chính - kế toán, pháp lý, văn hóa - xã hội, lao động tiền lương, văn thư - lưu trữ,…;

- Nghiệp vụ của các đoàn thể;

- Tin học;

- Ngoại ngữ: Chủ yếu đào tạo, bồi dưỡng tiếng Khmer cho cán bộ, công chức các xã khu vực biên giới và khuyến khích học các ngoại ngữ khác.

2. Đối tượng đào tạo: Cán bộ, công chức cấp xã và cán bộ nguồn bổ sung cho cán bộ, công chức cấp xã.

3. Phương thức đào tạo: Hình thức đào tạo, bồi dưỡng tập trung, vừa làm vừa học….

4. Cơ sở đào tạo: Tại Trường Chính trị tỉnh; Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh; Trung tâm Giáo dục thường xuyên hoặc Trung tâm bồi dưỡng chính trị các huyện, thị xã và liên kết các cơ sở đào tạo bồi dưỡng trong và ngoài tỉnh.

D. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

I. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, xã hội, của cán bộ, công chức cấp xã và lao động nông thôn về vai trò của đào tạo nghề đối với việc tạo việc làm, tăng thu nhập nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã căn cứ nội dung đề án xây dựng kế hoạch hoặc chương trình hành động cụ thể để tổ chức thực hiện Nghị quyết về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn của cấp ủy Đảng cấp trên và cấp ủy Đảng cùng cấp;

- Các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, các hội nghề nghiệp tăng cường tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tư vấn học nghề, việc làm miễn phí và vận động các thành viên của mình tham gia học nghề;

- Tăng cường tuyên truyền sâu rộng trên phương tiện thông tin đại chúng các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đào tạo nghề, về vai trò, vị trí của đào tạo nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm, nâng cao thu nhập để người lao động nông thôn biết và tích cực tham gia học nghề;

- Đổi mới chương trình và nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông để học sinh có thái độ đúng đắn về học nghề và chủ động lựa chọn các loại hình học nghề phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của mình.

II. Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nghề

1. Dạy nghề cho lao động nông thôn

- Đối với Trường Trung cấp nghề Tây Ninh: Tỉnh tập trung đầu tư xây dựng, làm nồng cốt trong việc đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp tương ứng với các trình độ đào tạo đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.

- Đối với Trường Trung cấp nghề khu vực Nam Tây Ninh: Tỉnh tiếp tục đầu tư để phát huy hiệu quả năng lực hiện có và đáp ứng nhu cầu phát triển khu, cụm công nghiệp thuộc các huyện Trảng Bàng, Gò Dầu, Bến Cầu.

- Thành lập mới Trung tâm Dạy nghề khu vực Bắc Tây Ninh (huyện Tân Châu): Khi có điều kiện sẽ thành lập mới Trung tâm Dạy nghề khu vực Bắc Tây Ninh để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, đến năm 2020 sẽ nâng lên trường trung cấp nghề.

- Đối với các Trung tâm Giáo dục thường xuyên: Tiếp tục phát triển mạng lưới, mở rộng chức năng đào tạo nghề của các trung tâm nhằm tăng cơ hội học nghề cho người lao động, từng bước phổ cập nghề đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động, đặc biệt chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị.

- Đối với các Trung tâm Giới thiệu việc làm và các Trung tâm khác, đặc biệt là Trung tâm Giới thiệu việc làm Khu Công nghiệp Trảng Bàng: Củng cố và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị; gắn đào tạo với tư vấn giới thiệu việc làm, thực hiện chuyển giao công nghệ và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.

- Đối với cơ sở dạy nghề ngoài công lập: Khuyến khích và tạo điều kiện phát triển để cung cấp nguồn nhân lực cho tỉnh.

- Phát triển hình thức dạy nghề tại các doanh nghiệp: Khuyến khích các doanh nghiệp gắn đào tạo nghề với việc làm để phục vụ nhu cầu lao động kỹ thuật phù hợp với công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Phát triển đào tạo nghề theo hướng này sẽ gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động, khắc phục tình trạng thiếu giáo viên, thiếu thiết bị, thiếu cơ sở vật chất.

- Duy trì và phát triển hình thức kèm cặp, truyền nghề, nhân rộng nghề tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các làng nghề truyền thống: Tạo điều kiện và môi trường để duy trì và phát triển hình thức kèm cặp, truyền nghề tại các làng nghề, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt trong tiểu thủ công nghiệp, chế biến nông - lâm – thủy sản, lĩnh vực mà các cơ sở dạy nghề hiện nay chưa có điều kiện thực hiện.

2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã

Huy động Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh; Trung tâm Giáo dục thường xuyên hoặc Trung tâm Bồi dưỡng chính trị các huyện, thị xã và liên kết các cơ sở đào tạo bồi dưỡng trong và ngoài tỉnh.

III. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý

1. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề

- Tiến hành điều tra, khảo sát, đánh giá đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề để có kế hoạch đào tạo và tuyển dụng đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu nghề đào tạo;

- Huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm khuyến nông, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn;

- Đào tạo nghiệp vụ sư phạm và bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề để bổ sung giáo viên cho các trung tâm dạy nghề chưa đủ giáo viên cơ hữu;

- Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và tư vấn chọn nghề, tìm và tạo việc làm cho lao động nông thôn;

- Mỗi huyện có 01 biên chế chuyên trách về công tác dạy nghề thuộc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã

- Đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên của trường chính trị tỉnh, các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thị xã;

- Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng người học; nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung chương trình đào tạo, bồi dưỡng giảng viên đáp ứng được yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa;

- Kiện toàn tổ chức, biên chế, bổ sung lực lượng giáo viên, giảng viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã; đặc biệt chú trọng đến trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thuộc cấp tỉnh.

IV. Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu

1. Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên

- Đổi mới và phát triển chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề cho lao động nông thôn theo yêu cầu của thị trường lao động, thường xuyên cập nhật kỹ thuật, công nghệ mới;

- Huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm khuyến nông, nông dân sản xuất giỏi tham gia xây dựng chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề cho lao động nông thôn;

- Triển khai các chương trình, học liệu dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên; danh mục thiết bị dạy nghề của Tổng cục Dạy nghề, Bộ Lao động –Thương binh và Xã hội ban hành.

2. Cập nhật và điều chỉnh chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã

- Tổ chức điều tra xác định những nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu đào tạo của cán bộ, công chức cấp xã trong giai đoạn 2011-2015 và đến năm 2020;

- Trên cơ sở nội dung chương trình giảng dạy do Trung ương ban hành, điều chỉnh, bổ sung chương trình nội dung đào tạo, bồi dưỡng phù hợp cho từng đối tượng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh, theo từng vùng, địa phương, theo từng giai đoạn phát triển đến năm 2015 và đến năm 2020.

V. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án

Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án ở các huyện, xã, đơn vị có tham gian đào tạo nghề cho lao động nông thôn hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ.

Đ. CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ CỦA ĐỀ ÁN

I. Dạy nghề cho lao động nông thôn (biểu số 04)

1. Hoạt động 1: Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn

- Phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về dạy nghề cho lao động nông thôn;

- Triển khai tuyên truyền về dạy nghề lao động nông thôn trên phương tiện thông tin đại chúng;

- Trên cơ sở các tài liệu của Trung ương ban hành, biên soạn, cập nhật, điều chỉnh tài liệu và tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, vận động đối với đội ngũ tuyên truyền viên là cán bộ của Hội Nông dân tỉnh;

- Tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn;

- Tổ chức biểu dương, khen thưởng đối với những người có nhiều đóng góp trong công tác dạy nghề cho lao động nông thôn.

* Kinh phí dự kiến: 500 triệu đồng – Sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung ương (50 triệu đồng/năm), chia ra 02 giai đoạn: Giai đoạn 2011-2015: 250 triệu đồng, giai đoạn 2016-2020: 250 triệu đồng. Nguồn kinh phí giao cho Hội Nông dân tỉnh chủ trì phối hợp các ngành chức năng triển khai thực hiện; quản lý, sử dụng, quyết toán theo quy định và báo cáo về Thường trực Ban chỉ đạo cấp tỉnh.

2. Hoạt động 2: Điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động thôn

Hàng năm khảo sát, thống kê và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh, nội dung chủ yếu gồm:

- Xác định danh mục nghề đào tạo cho lao động nông thôn;

- Xác định nhu cầu học nghề của lao động nông thôn theo từng nghề, khu vực và cấp trình độ;

- Xác định nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề (số lượng, chất lượng, cơ cấu) của các doanh nghiệp, các ngành kinh tế và thị trường sử dụng lao động trên địa bàn;

- Dự báo nhu cầu sử dụng lao động nông thôn qua đào tạo đến năm 2020;

- Xác định năng lực đào tạo của các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn gồm: Mạng lưới, nghề đào tạo, chương trình, học liệu, giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề, cơ sở vật chất thiết bị dạy nghề.

* Kinh phí dự kiến: 900 triệu đồng – sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung ương (90 triệu đồng/năm), chia ra 02 giai đoạn: Giai đoạn 2011-2015: 450 triệu đồng, giai đoạn 2016-2020: 450 triệu đồng. Nguồn kinh phí giao cho UBND các huyện, thị xã, quản lý, sử dụng, quyết toán theo quy định và báo cáo về Thường trực Ban chỉ đạo cấp tỉnh.

3. Hoạt động 3: Thí điểm các mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn

Dạy nghề theo các mô hình thí điểm cho 900 người (30 mô hình x 30 người/mô hình) cho lao động nông thôn thuộc nhóm lao động trong các làng nghề, nhóm lao động tự tạo việc làm tại địa phương, nhóm nông dân chuyển nghề sang công nghiệp, dịch vụ, gồm 02 vùng được chia ra như sau:

Vùng 1 (vùng phía Nam) - thị xã Tây Ninh, Hòa Thành, Trảng Bàng, Gò Dầu, Bến Cầu, Dương Minh Châu: 20 mô hình

Vùng 2 (vùng phía Bắc) – Châu Thành, Tân Biên, Tân Châu: 10 mô hình cho lao động nông thôn.

* Kinh phí dự kiến: 120 triệu đồng – sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung ương, chia ra 02 giai đoạn:

+ Giai đoạn 2011-2015: Vùng 1: 40 triệu đồng; vùng 2: 20 triệu đồng.

+ Giai đoạn 2016-2020: Vùng 1: 40 triệu đồng; vùng 2: 20 triệu đồng.

Nguồn kinh phí giao cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý, sử dụng và quyết toán theo quy định và báo cáo về Thường trực Ban chỉ đạo cấp tỉnh.

4. Hoạt động 4: Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề công lập

Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề cho Trường Trung cấp nghề Tây Ninh, Trường Trung cấp nghề khu vực Nam Tây Ninh, Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện, trung tâm dạy nghề công lập khi có đủ điều kiện thành lập.

* Kinh phí dự kiến: 19 tỷ đồng – sử dụng nguồn kinh phí của Trung ương, chia ra 02 giai đoạn: Giai đoạn 2011-2015: 14 tỷ đồng; giai đoạn 2016-2020: 05 tỷ đồng. Nguồn kinh phí giao cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý, thực hiện theo quy định và báo cáo về Thường trực Ban chỉ đạo cấp tỉnh.

5. Hoạt động 5: Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu và xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề

Ngoài các chương trình do Trung ương ban hành, tùy theo ngành nghề đặc thù của tỉnh, hằng năm Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định ngành nghề cần xây dựng chương trình.

* Kinh phí dự kiến: 500 triệu đồng – sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung ương (50 triệu đồng/năm), chia ra 02 giai đoạn: Giai đoạn 2011-2015: 250 triệu đồng, giai đoạn 2016-2020: 250 triệu đồng. Nguồn kinh phí giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, thực hiện theo quy định và báo cáo về Thường trực Ban chỉ đạo cấp tỉnh.

6. Hoạt động 6: Phát triển giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề

- Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm nghề và nâng cao kỹ năng nghề cho 50 giáo viên dạy nghề dạy trình độ sơ cấp nghề, dạy nghề thường xuyên và cán bộ quản lý cơ sở dạy nghề về nghiệp vụ tư vấn học nghề, tư vấn việc làm;

- Đào tạo nghiệp vụ sư phạm nghề và kỹ năng nghề cho 50 người để bổ sung giáo viên dạy nghề cho các trung tâm giáo dục thường xuyên, các trung tâm dạy nghề mới thành lập và các trung tâm dạy nghề đã thành lập nhưng chưa đủ cơ số giáo viên cơ hữu;

- Bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý và tư vấn chọn nghề, tìm và tự tạo việc làm cho lao động nông thôn.

* Kinh phí dự kiến: 01 tỷ đồng – sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung ương (100 triệu đồng/năm), chia ra 02 giai đoạn: Giai đoạn 2011-2015: 500 triệu đồng, giai đoạn 2016-2020: 500 triệu đồng. Nguồn kinh phí giao cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý, thực hiện theo quy định và báo cáo về Thường trực Ban chỉ đạo cấp tỉnh.

7. Hoạt động 7: Hỗ trợ lao động thôn học nghề

Hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng (2011-2020) cho 50.000 lao động nông thôn (mỗi năm dạy nghề cho khoảng 5.000 lao động nông thôn).

* Kinh phí dự kiến: 170 tỷ đồng - sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung ương và địa phương (Trung ương: 130 tỷ đồng, địa phương: 40 tỷ đồng), chia ra 02 giai đoạn:

+ Giai đoạn 2011-2015: 85 tỷ đồng (Trung ương: 65 tỷ đồng, địa phương: 20 tỷ đồng).

+ Giai đoạn 2016-2020: 85 tỷ đồng (Trung ương: 65 tỷ đồng, địa phương: 20 tỷ đồng).

Nguồn kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng giao cho UBND các huyện, thị xã quản lý, thực hiện theo quy định và báo cáo về Thường trực Ban chỉ đạo cấp tỉnh.

8. Hoạt động 8: Giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án

- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án ở các huyện, xã, đơn vị tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ;

- Báo cáo, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung Đề án; tình hình quản lý và sử dụng ngân sách của Đề án, ở các đơn vị sở, ngành, huyện, thị và đơn vị dạy nghề được giao kinh phí triển khai thực hiện Đề án.

- Chi phí hoạt động cho Ban Chỉ đạo thực hiện Quyết định 1956 của tỉnh, huyện gồm: Hội nghị, công tác phí, văn phòng phẩm, ...(sử dụng nguồn kinh phí của địa phương).

* Kinh phí dự kiến là 03 tỷ đồng (300 triệu đồng/năm) – sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung ương và kinh phí địa phương (Trung ương: 1,6 tỷ đồng, địa phương: 1,4 tỷ đồng), chia ra 02 giai đoạn: Giai đoạn 2011-2015: 1,5 tỷ đồng (Trung ương: 800 triệu đồng, địa phương 700 triệu đồng), giai đoạn 2016-2020: 1,5 tỷ đồng (Trung ương: 800 triệu đồng, địa phương 700 triệu đồng). Nguồn kinh phí giao cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã quản lý, thực hiện theo quy định và báo cáo về Thường trực Ban chỉ đạo cấp tỉnh.

II. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã

1. Hoạt động 1: Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng (biểu số 05)

Nội dung chủ yếu:

- Xây dựng danh mục chương trình, nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ, công chức xã theo từng đối tượng cụ thể cho từng vùng.

- Tổ chức điều tra xác định những nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức xã trong giai đoạn 2010-2020.

* Kinh phí dự kiến: 64 triệu đồng (6,4 triệu đồng/năm) – sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung ương, chia ra 02 giai đoạn: Giai đoạn 2011-2015: 32 triệu đồng, giai đoạn 2016-2020: 32 triệu đồng. Nguồn kinh phí giao cho Sở Nội vụ quản lý, thực hiện theo quy định và báo cáo về Thường trực Ban chỉ đạo cấp tỉnh.

2. Hoạt động 2: Xây dựng các chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng

Mua lại, in ấn lại bộ chương trình theo quy định của Bộ đưa xuống.

* Kinh phí dự kiến: 50 triệu đồng (05 triệu đồng/năm)– sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung ương, chia ra 02 giai đoạn: Giai đoạn 2011-2015: 25 triệu đồng, giai đoạn 2016-2020: 25 triệu đồng. Nguồn kinh phí giao cho Sở Nội vụ quản lý, thực hiện theo quy định và báo cáo về Thường trực Ban chỉ đạo cấp tỉnh.

3. Hoạt động 3: Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên

Đưa giáo viên, giảng viên đi tập huấn đào tạo, bồi dưỡng ở Trung ương, ngoài tỉnh.

* Kinh phí dự kiến: 1,1 tỷ đồng (110 triệu đồng/năm)– sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung ương, chia ra 02 giai đoạn: Giai đoạn 2011-2015: 550 triệu đồng, giai đoạn 2016-2020: 550 triệu đồng. Nguồn kinh phí giao cho Sở Nội vụ quản lý, thực hiện theo quy định và báo cáo về Thường trực Ban chỉ đạo cấp tỉnh.

4. Hoạt động 4: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã

Nội dung chủ yếu: Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức cấp xã với 16.000 lượt người,

* Kinh phí dự kiến: 20 tỷ đồng (02 tỷ đồng/năm) – sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung ương, chia ra 02 giai đoạn: Giai đoạn 2011-2015: 10 tỷ đồng, giai đoạn 2016-2020: 10 tỷ đồng. Nguồn kinh phí giao cho Sở Nội vụ quản lý, thực hiện theo quy định và báo cáo về Thường trực Ban chỉ đạo cấp tỉnh.

E. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TÂY NINH

I. Chính sách đối với người được học nghề

- Lao động nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác theo học các khóa học trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng được:

Trung ương hỗ trợ: Chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng) với mức tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế); hỗ trợ tiền ăn 15.000 đồng/ngày thực học/người; hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé giao thông công cộng với mức tối đa không quá 200.000 đồng/người/khóa học đối với người học nghề xa nơi cư trú từ 15 km trở lên;

- Lao động nông thôn thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo theo học các khóa học trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng được:

+ Trung ương hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng) với mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế);

+ Tỉnh hỗ trợ: Tiền ăn với mức hỗ trợ 15.000 đồng/người/ngày thực học, thời gian hỗ trợ tối đa là 03 tháng.

- Lao động nông thôn khác theo các khóa học trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng được:

+Trung ương hỗ trợ: Chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng) với mức tối đa 02 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế);

+ Tỉnh hỗ trợ: Tiền ăn với mức hỗ trợ 15.000 đồng/người/ngày thực học, thời gian hỗ trợ tối đa là 03 tháng.

- Đối với những nghề đào tạo trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng có chi phí đào tạo thực tế lớn hơn mức hỗ trợ tối đa quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg được huy động thêm từ người học đóng góp và nguồn huy động khác để bảo đảm chi phí đào tạo cho cơ sở dạy nghề.

- Lao động nông thôn là người dân tộc thiểu số thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo học các khóa học trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề được hưởng chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú;

- Lao động nông thôn học nghề được vay để học theo quy định hiện hành về tín dụng đối với học sinh, sinh viên. Lao động nông thôn làm việc ổn định ở nông thôn sau khi học nghề được ngân sách hỗ trợ 100% lãi suất đối với khoản vay để học nghề;

- Lao động nông thôn sau khi học nghề được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm.

Mỗi lao động nông thôn chỉ được hỗ trợ học nghề một lần theo chính sách của Đề án này. Những người đã được hỗ trợ học nghề theo các chính sách khác của Nhà nước thì không được tiếp tục hỗ trợ học nghề theo chính sách của Đề án này. Riêng những người đã được hỗ trợ học nghề nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định (trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã) tiếp tục hỗ trợ học nghề để chuyển đổi việc làm theo chính sách của Đề án này nhưng tối đa không quá 03 lần.

II. Chính sách đối với giáo viên, giảng viên tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn

- Giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề thường xuyên phải xuống tổ, ấp, khu phố thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để dạy nghề với thời gian từ 15 ngày trở lên trong tháng được hưởng phụ cấp lưu động hệ số 0,2 so với mức lương tối thiểu chung như đối với giáo viên thực hiện công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục thường xuyên phải xuống tổ, ấp, khu phố;

- Giáo viên của các cơ sở dạy nghề công lập ở các huyện vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số được giải quyết nhà công vụ như đối với giáo viên ở các cơ sở giáo dục mầm non đến các cấp học phổ thông;

- Người dạy nghề (cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và các trung tâm khuyến nông, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề lao động nông thôn) được trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu 25.000 đồng/giờ; người dạy nghề là các tiến sĩ khoa học, tiến sĩ trong lĩnh vực nông nghiệp, nghệ nhân cấp tỉnh trở lên được trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu 300.000 đồng/buổi. Mức cụ thể do cơ sở dạy nghề quyết định;

III. Chính sách đối với cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn

- Tiếp tục hỗ trợ đầu tư thiết bị dạy nghề bằng nguồn vốn Trung ương cho các trung tâm dạy nghề công lập được đầu tư giai đoạn 2006-2010 nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu đảm bảo chất lượng dạy nghề với mức hỗ trợ 03 tỷ đồng/trung tâm; các trung tâm dạy nghề công lập ở huyện biên giới, vùng dân tộc thiểu với mức hỗ trợ 09 tỷ đồng/trung tâm; trung tâm dạy nghề công lập ở các huyện còn lại trên địa bàn tỉnh với mức hỗ trợ 05 tỷ đồng/trung tâm; trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện với mức hỗ trợ 01 tỷ đồng/trung tâm.

- Các trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề; trường trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giới thiệu việc làm, trung tâm khuyến nông, trung tâm khuyến công của địa phương và cơ sở tư thục … có đủ điều kiện dạy nghề cho lao động nông thôn được tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn bằng nguồn kinh phí quy định trong đề án này và được cung cấp chương trình, giáo trình, học liệu và bồi dưỡng giáo viên dạy nghề.

Các chính sách quy định trong Đề án này sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự biến động của giá cả và biến động kinh tế - xã hội hàng năm trên địa bàn tỉnh Tây Ninh và từng thời kỳ.

G. KINH PHÍ CỦA ĐỀ ÁN

I. Tổng kinh phí thực hiện Đề án (biểu số 06)

Tổng kinh phí thực hiện Đề án là: 216,234 tỷ đồng. Trong đó:

- Nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung ương: 174,834 tỷ đồng.

- Nguồn kinh phí của địa phương: 41,400 tỷ đồng.

II. Tiến độ thực hiện Đề án

1. Giai đoạn 2011-2015

Kinh phí thực hiện Đề án là: 112,617 tỷ đồng. Trong đó:

- Nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung ương: 91,917 tỷ đồng.

- Nguồn kinh phí của địa phương: 20,700 tỷ đồng.

2. Giai đoạn 2016-2020

Kinh phí thực hiện Đề án là: 103,617 tỷ đồng; trong đó:

- Nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung ương: 82,917 tỷ đồng.

- Nguồn kinh phí của địa phương: 20,700 tỷ đồng.

H. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. Trách nhiệm của Ban chỉ đạo cấp tỉnh

Ban chỉ đạo có nhiệm vụ tham mưu cho UBND tỉnh trong việc chỉ đạo, điều hành, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện nội dung Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Tây Ninh theo quy định tại Quyết định 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.

II. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành có liên quan của tỉnh

1. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

- Là cơ quan thường trực Đề án cấp tỉnh; chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ tổng hợp nội dung và nhu cầu kinh phí hàng năm và từng giai đoạn của Đề án gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình UBND tỉnh;

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ và các sở, ngành liên quan điều phối và hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách, giải pháp và hoạt động của Đề án;

- Hướng dẫn các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn hàng năm, 05 năm; tổng hợp nhu cầu kinh phí gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để trình UBND tỉnh đưa vào dự toán ngân sách Nhà nước;

- Dự kiến phân bổ kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn cho các huyện, thị xã, các sở, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, cơ sở dạy nghề liên quan gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp;

- Chủ trì tổ chức các hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn do Ban chỉ đạo cấp tỉnh giao;

- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo Ban chỉ đạo và Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện Đề án.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong việc xác định ngành nghề đào tạo cho lao động nông thôn phục vụ cho chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động tong nông nghiệp nông thôn.

- Phối hợp với cơ quan thông tin, báo, đài cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp,dịch vụ nông nghiệp đến xã.

- Tổ chức triển khai các chính sách do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg.

- Phối hợp kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dạy nghề cho lao động thôn.

3. Sở Nội vụ

- Chủ trì thực hiện, tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo mục tiêu Đề án.

- Hàng năm phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tổng hợp nhu cầu kinh phí và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã.

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo lựa chọn các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp tham gia bồi dưỡng cán bộ, công chức xã.

- Xây dựng Đề án án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã đến năm 2020 trên cơ sở nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng và quy hoạch cán bộ, công chức xã.

- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã; định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Đổi mới chương trình và nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông để học sinh có thái độ đúng đắn về học nghề và chủ động lựa chọn các loại hình học nghề sau THCS và THPT.

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục phối hợp chặt chẽ với cơ sở dạy nghề thực hiện liên kết các lớp học theo mô hình Văn hóa – Hướng nghiệp – Nghề.

- Phối hợp với Sở Nội vụ lựa chọn các cơ sở đào tạo trong ngành giáo dục tham gia bồi dưỡng cán bộ, công chức xã.

- Phối hợp với Sở LĐ-TB&XH chỉ đạo các trung tâm GDTX huyện, thị xã tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn cho địa phương mình đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mình.

5. Sở Kế hoạch - Đầu tư và Sở Tài chính

- Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ lập dự toán kinh phí hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.

- Chủ trì phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ hướng dẫn các chính sách tài chính, các nội dung về kinh phí thực hiện Đề án.

- Phối hợp với sở, ban, ngành kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Đề án.

6. Sở Công thương

Phối hợp với cơ quan thông tin, báo, đài cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, có giải pháp hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm tiểu thủ công nghiệp cho lao động nông thôn.

7. Sở Thông tin Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Tây Ninh, Báo Tây Ninh

Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ, các cơ quan có liên quan và các địa phương đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

III. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã

- Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 1956 cấp huyện do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện làm trưởng ban, các thành viên là đại diện các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện gồm đại diện lãnh đạo các phòng, ban: Lao động –Thương binh và Xã hội (là cơ quan thường trực Đề án), Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Giáo dục và Đào tạo, Ngân hàng chính sách xã hội, Hội nông dân. Phân công cụ thể nhiệm vụ cho các thành viên Ban chỉ đạo.

- Xây dựng, phê duyệt kế hoạch triển khai của huyện đến năm 2020.

- Triển khai quán triệt Đề án 1956/QĐ-TTg và đẩy mạnh thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng ở cấp huyện về kế hoạch triển khai thực hiện Đề án 1956/QĐ-TTg ở địa phương.

- Hàng năm tổ chức điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề cho lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và thị trường lao động trên địa bàn huyện và tổng hợp báo cáo về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

- Huy động các cơ sở dạy nghề tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn.

- Theo dõi, tổng hợp, đôn đốc, tổ chức kiểm tra, giám sát thường xuyên và đề xuất việc thực hiện Kế hoạch triển khai Đề án 1956 ở địa bàn huyện.

- Kiện toàn và tăng cường công tác quản lý nhà nước về dạy nghề lao động nông thôn ở cấp huyện, trong đó bố trí 01 biên chế chuyên trách về công tác dạy nghề thuộc phòng Lao động - Thương binh và Xã hội theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg.

- Thường xuyên thực hiện việc phối hợp với các phòng, ban có liên quan của huyện triển khai kế hoạch và phối hợp với các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp trong huyện trong việc tuyên truyền, vận động học nghề theo Kế hoạch của Đề án 1956.

- Thực hiện các hoạt động khác của Đề án do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

IV. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn

- Phối hợp với phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện kế hoạch dạy nghề của huyện phù hợp với chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

- Phối hợp tạo điều kiện cho các cơ sở dạy nghề tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn của địa phương.

- Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan quản lý, kiểm tra hoạt động dạy, học nghề theo hình thức kèm cặp nghề trong các hộ gia đình, làng nghề tại địa phương.

- Hàng năm thống kê các đối tượng được hưởng chính sách người có công, quân nhân xuất ngũ, người thuộc hộ nghèo, người tàn tật, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, người trực tiếp lao động trong các hộ sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất canh tác và các đối tượng chính sách xã hội khác trên địa bàn quản lý trong độ tuổi lao động chưa qua đào tạo nghề, có nhu cầu học nghề để xét tuyển vào các khóa học nghề theo quy định.

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách dạy nghề cho các đối tượng được hưởng chính sách ở địa phương, bảo đảm chính sách được thực hiện đúng mục đích, đúng đối tượng.

V. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức, chính trị - xã hội

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở chủ động phối hợp với các ngành có liên quan để phổ biến, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tư vấn học nghề, việc làm miễn phí và vận động các thành viên của mình tham gia học nghề.

- Đề nghị Hội Nông dân Việt Nam tỉnh chủ trì thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nông dân tham gia học nghề; tư vấn miễn phí về dạy nghề, việc làm; tham gia giám sát tình hình thực hiện Đề án ở địa phương;

- Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn về học nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn trong Đề án này vào các nội dung phù hợp của Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008-2015”;

- Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội khác tham gia vào các hoạt động phù hợp của Đề án./.

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Tây Ninh ban hành

  • Số hiệu: 02/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/01/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
  • Người ký: Nguyễn Thảo
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/01/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản