Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 02/2006/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 09 tháng 01 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư 09/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về giấy phép xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 81/TT-SXD ngày 13/12/2005,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản Quy định về cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Chấm dứt hiệu lực pháp lý của Quyết định số 2787/2003/QĐ-UB ngày 30/12/2003 của UBND tỉnh An Giang về việc cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang và các văn bản khác do UBND các cấp trên địa bàn tỉnh ban hành có nội dung trái với bản quy định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn, thủ trưởng các sở, ngành liên quan, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh An Giang chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh (để B/c);
 - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư Pháp;
- Sở, ban ngành đoàn thể cấp tỉnh (để t/h);
- UBND huyện, thị, thành phố (để t/h);
- Phòng KT, TH, XDCB, NC, VHXH, TD
- Lưu VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lâm Minh Chiếu

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC CẤP PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:02/2006/QĐ-UBND ngày 09 / 01 /2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang )

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy định này điều chỉnh các hoạt động về công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Đối tượng áp dụng:

Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa công trình trên địa bàn tỉnh An Giang phải thực hiện theo quy định này. Những nội dung về đầu tư xây dựng không nêu trong bản quy định này được áp dụng theo các quy định có liên quan của pháp luật hiện hành.  

Điều 3. Mục đích và yêu cầu:

1. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi chung là chủ đầu tư) và các cá nhân, tổ chức tư vấn khảo sát, thiết kế, nhà thầu xây dựng nắm rõ và chấp hành đúng quy định pháp luật về quy họach và quản lý xây dựng theo quy hoạch, đồng thời thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong lĩnh vực xây dựng có liên quan.

2. Quản lý xây dựng theo quy hoạch và các quy định pháp luật có liên quan; bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường, bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa, các công trình kiến trúc có giá trị; phát triển kiến trúc mới, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc và sử dụng có hiệu quả đất đai xây dựng công trình.

3. Làm căn cứ pháp lý thống nhất về trình tự, thủ tục cấp phép xây dựng và việc thực hiện giấy phép xây dựng như: giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng, lập biên bản nghiệm thu, bàn giao công trình, đăng ký quyền sở hữu và đưa công trình vào sử dụng.

Điều 4. Hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng :

Trong hoạt động xây dựng nghiêm cấm các hành vi sau đây :

1. Xây dựng công trình nằm trong khu vực cấm xây dựng, xây dựng công trình vi phạm hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử-văn hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực có nguy cơ sạt lở, lũ quét, trừ những công trình xây dựng nhằm mục đích khắc phục những nguy cơ này.

2. Xây dựng công trình sai quy hoạch, vi phạm chỉ giới xây dựng, cao trình xây dựng; không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng hoặc xây dựng công trình sai phạm so với giấy phép xây dựng được cấp.

3. Nhà thầu hoạt động xây dựng vượt quá điều kiện năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng; chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng để thực hiện công việc.

4. Xây dựng công trình không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và điều lệ quản lý xây dựng được cơ quan cấp có thẩm quyền ban hành và công bố.

5. Vi phạm các quy định về an toàn tính mạng con người, tài sản, an toàn về phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường trong xây dựng.

6. Cơi nới, lấn chiếm không gian, khu vực công cộng, lối đi và các sân bãi đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố.

7. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; dung túng, bao che cho hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.

8. Cản trở hoạt động xây dựng đúng pháp luật.

9. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về xây dựng.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Điều 5. Giấy phép xây dựng:

1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ các công trình sau đây được miễn giấy phép xây dựng :

a) Công trình thuộc bí mật Nhà nước được xác định bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp được xác định bằng lệnh của các cấp có thẩm quyền;

c) Công trình tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính, bao gồm công trình tạm của chủ đầu tư và công trình tạm của nhà thầu nằm trong sơ đồ tổng mặt bằng công trường xây dựng đã được phê duyệt;

d) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

e) Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

f) Công trình đã có thiết kế cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở quy định tại Điều 9 của Nghị Định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính Phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây viết là Nghị định 16/CP);

g) Công trình được đầu tư bằng vốn ngân sách Nhà nước chỉ yêu cầu báo cáo kinh tế-kỹ thuật xây dựng công trình, đã có thiết kế bản vẽ thi công được thẩm định của các Sở quy định tại khoản 5 Điều 9 của Nghị định 16/CP;

h) Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình;

i) Công trình hạ tầng kỹ thuật (bao gồm các công trình: nhà máy xử lý chất thải, bãi chôn lấp rác, cấp nước, thoát nước, đường, kênh, mương….) có mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng thuộc các xã vùng sâu, vùng xa không vi phạm các khu vực bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử-văn hóa;

k) Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị; điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt; không nằm ven quốc lộ, tỉnh lộ (trong giới hạn tính từ hành lang lộ giới ra 50m đối với quốc lộ và 30m đối với tỉnh lộ). Đối với nhà ở xây dựng ven các đường nông thôn liên huyện phải cách tim đường ít nhất 11m; đường nông thôn liên xã phải cách tim đường ít nhất 10m.

2. Về giấy phép xây dựng tạm được quy định tại khoản 2 Điều 17 của Nghị định 16/CP:

a) Việc cấp giấy phép xây dựng tạm chỉ áp dụng đối với những vùng quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện;

b) Tùy thuộc vào tình hình, đặc điểm của mỗi địa phương, mỗi khu vực UBND cấp tỉnh quy định cụ thể thời gian thực hiện quy hoạch xây dựng, qui mô công trình được phép xây dựng tạm cho phù hợp, tránh lãng phí nhưng vẫn phải bảo đảm an toàn, vệ sinh, môi trường để làm cơ sở cho việc cấp giấy phép xây dựng tạm và xác định thời gian có hiệu lực của giấy phép xây dựng tạm;

c) Trong nội dung giấy phép xây dựng tạm phải ghi rõ thời gian có hiệu lực của giấy phép. Hết thời hạn có hiệu lực của giấy phép, nếu nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch thì chủ công trình xây dựng phải tự tháo dỡ và được đền bù phần hiện trạng công trình đã có trước khi xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm, nếu không tự tháo dỡ thì bị cưỡng chế và chủ công trình xây dựng phải chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế.

Điều 6. Điều kiện để xét cấp giấy phép xây dựng :

Việc cấp giấy phép xây dựng công trình phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

1. Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố.

2. Bảo đảm các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; thiết kế đô thị; các yêu cầu về an toàn đối với công trình có liên quan; bảo đảm hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, bảo vệ sông, kênh, rạch, công trình năng lượng, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử-văn hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật.

3. Các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử-văn hóa phải bảo đảm mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh, ... và không làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường.

4. Công trình sửa chữa, cải tạo không được làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận về kết cấu, khoảng cách đến các công trình xung quanh, cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, thông gió, ánh sáng, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy, nổ.

5. Bảo đảm khoảng cách theo quy định đối với công trình vệ sinh, kho chứa hóa chất độc hại, các công trình khác có khả năng gây ô nhiễm môi trường, không làm ảnh hưởng đến người sử dụng ở các công trình liền kề xung quanh.

6. Khi xây dựng, cải tạo các đường phố phải xây dựng đồng bộ hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; cốt xây dựng mặt đường phải tuân thủ theo cốt xây dựng của quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị.

7. Nếu diện tích khu đất nhỏ hơn 15 m2 và có chiều rộng mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3 m thì không được phép xây dựng. Nếu diện tích khu đất từ 15 m2 đến nhỏ hơn 40 m2 có chiều rộng mặt tiền từ 3 m trở lên và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3 m trở lên thì được phép xây dựng không quá 2 tầng (trừ trường hợp công trình xây dựng hợp khối với công trình liền kề thì được xây dựng như đối với các công trình khác).

8. Đối với công trình xây dựng tạm, việc cấp phép xây dựng phải tuân theo quy định tại khoản 2, Điều 5 và khoản 7, Điều 11 của Quy định này.

Điều 7. Các loại giấy tờ về quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất làm cơ sở để cấp giấy phép xây dựng:

1. Chủ đầu tư phải có một trong các loại giấy tờ sau đây :

a. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp (do Tổng Cục Quản lý ruộng đất trước đây hoặc do Tổng Cục địa chính hoặc do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành), kể cả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho hộ gia đình mà trong đó có ghi diện tích đo đạc tạm thời hoặc ghi nợ tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ;

b. Quyết định giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở và các công trình khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;

c. Những giấy tờ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích làm nhà ở và các công trình khác trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai qua từng thời kỳ của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà người được giao đất, thuê đất vẫn liên tục sử dụng từ đó đến nay;

d. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa chính;

e. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất ở mà người đó vẫn sử dụng đất liên tục từ đó đến nay và không có tranh chấp;

f. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, cho tặng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất;

g. Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;

h. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận;

i. Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật.

2. Các loại đất đủ điều kiện cấp giấy phép xây dựng:

Các loại đất phi nông nghiệp quy định tại các điều 83, 84, 85, 86, 87, 88, 89, 90, 91, 92, 93, 96, 98, 99, 100 của Luật Đất đai ngày 26/11/2003 và các điều 80, 81, 82, 83, 84, 85, 86, 87, 88, 91, 93 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 8. Yêu cầu về hồ sơ thiết kế đề nghị cấp giấy phép xây dựng:

1. Nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng lớn hơn 250 m2, từ 03 tầng trở lên, hoặc nhà ở trong các khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá thì việc thiết kế phải do tổ chức, cá nhân thiết kế có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây dựng hoặc năng lực hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện.

2. Nhà ở riêng lẻ có quy mô nhỏ hơn nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này thì cá nhân hộ gia đình được tự tổ chức thiết kế nhưng phải phù hợp quy hoạch xây dựng được duyệt, và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.

3. Đối với các công trình khác không phải là nhà ở riêng lẻ hồ sơ thiết kế phải do đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân lập đảm bảo phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam hoặc các tiêu chuẩn được Nhà nước cho phép.

Điều 9. Nội dung giấy phép xây dựng:

Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng bao gồm:

1. Địa điểm, vị trí xây dựng công trình, tuyến xây dựng công trình.

2. Loại, cấp công trình.

3. Cốt xây dựng công trình.

4. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.

5. Bảo vệ môi trường và an toàn công trình.

6. Đối với công trình (bao gồm nhà ở riêng lẻ và các công trình chuyên dùng khác) xây dựng trong đô thị ngoài các nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này còn phải có nội dung về diện tích xây dựng công trình, chiều cao từng tầng, chiều cao tối đa toàn công trình, màu sắc công trình.

7. Những nội dung khác quy định đối với từng loại công trình.

8. Hiệu lực của giấy phép.

Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng bao gồm:

1. Bản đề nghị cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu kèm theo Bản quy định này), số lượng 01 bản.

2. Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu) một trong những giấy tờ về quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất quy định tại Điều 7 của Quy định này, số lượng 01 bản.

3. Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu) bản đồ trích đo khu đất hoặc hồ sơ kỹ thuật khu đất, số lượng 01 bản.

4. Bản vẽ thiết kế xây dựng công trình, số lượng 02 bộ.

a) Đối với công trình nhà ở riêng lẻ, công trình công nghiệp, dân dụng, công cộng, công trình tôn giáo, công trình của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, bản vẽ gồm các thành phần sau:

- Tổng mặt bằng công trình trên lô đất, tỷ lệ 1/200 ¸ 1/500; kèm theo họa đồ vị trí công trình có thể hiện ranh giới thửa đất và giới hạn lộ giới, chỉ giới xây dựng;

- Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và những mặt cắt chủ yếu của công trình, tỷ lệ 1/100 ¸ 1/200; các màu sắc chủ đạo của công trình;

- Mặt bằng móng, mặt cắt móng, sơ đồ hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, chất thải, tỷ lệ 1/100 ¸ 1/200;

Trong trường hợp cải tạo, sửa chữa có mở rộng diện tích hoặc nâng tầng phải có hồ sơ khảo sát hiện trạng xác định công trình đủ điều kiện mở rộng diện tích hoặc nâng tầng, hoặc biện pháp gia cố. Đối với nhà xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa trong các khu xây chen hoặc có vách chung, móng chung thì tổ chức, cá nhân tư vấn thiết kế phải có giải pháp thiết kế thi công phù hợp, đảm bảo không ảnh hưởng các công trình lân cận có liên quan và phải chịu trách nhiệm về thiết kế của mình.

b) Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật: bản vẽ gồm các thành phần sau:

- Sơ đồ vị trí tuyến công trình;

- Tổng mặt bằng công trình, tỷ lệ 1/500 ¸ 1/5000;

- Các mặt cắt ngang chủ yếu thể hiện bố trí tổng hợp đường dây, đường ống của tuyến công trình, tỷ lệ 1/20 ¸ 1/50.

c) Đối với công trình tượng đài, tranh hoành tráng và công trình quảng cáo, bản vẽ gồm các thành phần sau :

- Sơ đồ vị trí công trình;

- Tổng mặt bằng công trình, tỷ lệ 1/200 ¸ 1/500;

- Mặt bằng, mặt đứng và mặt cắt công trình, tỷ lệ 1/50 ¸ 1/100;

- Mặt bằng móng, tỷ lệ 1/100 ¸ 1/200.

d) Đối với nhà ở nông thôn: gồm có:

- 01 đơn xin cấp phép xây dựng theo mẫu;

- 01 bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất có chứng nhận của UBND xã;

- Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình thể hiện rõ các kích thước và diện tích chiếm đất các nhà, các công trình phụ trên lô đất, khoảng cách tới các công trình xung quanh, các điểm đấu nối điện, thông tin liên lạc, cấp thoát nước với các công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng bên ngoài (nếu có);

- Sơ đồ mặt bằng do chủ nhà lập hoặc thuê cá nhân lập và trên bản vẽ phải ghi rõ tên chủ nhà, địa chỉ nơi ở, địa điểm xây dựng và tên, địa chỉ người vẽ sơ đồ.

5. Tùy theo tính chất công trình, chủ đầu tư phải bổ sung thêm thành phần hồ sơ quy định tại Điều 11 của Quy định này.

Điều 11. Đối với các công trình có tính chất đặc thù:

Ngoài thành phần hồ sơ được quy định tại Điều 10 của Quy định này, đối với các loại công trình sau đây chủ đầu tư phải có thêm các loại giấy tờ:

1. Đối với công trình ngoại giao và tổ chức quốc tế; công trình di tích lịch sử - văn hóa; công trình hạ tầng kỹ thuật chuyên ngành; công trình có nguy cơ cháy, nổ; công trình có ảnh hưởng vệ sinh môi trường: Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý ngành liên quan theo các quy định pháp luật.

2. Đối với công trình tôn giáo: Văn bản chấp thuận của Ban Tôn giáo tỉnh.

3. Đối với công trình quảng cáo: Có văn bản chấp thuận về nội dung quảng cáo của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa thông tin.

4. Đối với nhà thuê: Hợp đồng thuê nhà theo quy định của pháp luật và văn bản chấp thuận (có nêu rõ nội dung xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa) của chủ sở hữu nhà.

5. Đối với trường hợp thuê đất của người sử dụng đất đã được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất: Hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật và văn bản chấp thuận (có nêu rõ nội dung xây dựng) của chủ sử dụng đất; đồng thời phải xây dựng công trình theo đúng mục đích sử dụng đất.

6. Đối với trường hợp thuê lại đất của người sử dụng đất đã được Nhà nước cho thuê: Hợp đồng thuê lại đất theo quy định của pháp luật và văn bản chấp thuận (có nêu rõ nội dung xây dựng) của chủ sử dụng đất; đồng thời phải xây dựng công trình theo đúng mục đích sử dụng đất đã được xác định trong hợp đồng cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất.

7. Đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng tạm: Giấy cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện quy hoạch xây dựng có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi công trình xây dựng (theo mẫu kèm theo Bản quy định này).

Chương III

THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Điều 12. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng:

Cấp giấy phép xây dựng các công trình cấp đặc biệt và cấp I (theo phân cấp công trình tại Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 Quản lý Chất lượng Công trình Xây dựng); các công trình tôn giáo, công trình tượng đài, tranh hoành tráng, quảng cáo, công trình di tích lịch sử - văn hoá.

Điều 13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

Cấp giấy phép xây dựng tất cả các công trình nhà ở riêng lẻ trong giới hạn đô thị, dọc các trục quốc lộ, tỉnh lộ và các công trình chuyên dùng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý. Ngoại trừ các công trình thuộc quyền cấp phép của Giám đốc Sở Xây dựng.

Điều 14. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:

Cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn, các trung tâm xã đã có quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và những điểm dân cư, tuyến dân cư, các trục đường liên xã, liên huyện theo quy định của UBND cấp huyện phải cấp phép xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.

Chương IV

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI GIAN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Điều 15. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng:

Chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư khi có nhu cầu cung cấp thông tin về việc cấp giấy phép xây dựng liên hệ bộ phận nhận và trả kết quả của xã, phường, thị trấn hoặc huyện, thị, thành phố để được hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục và thời gian cấp phép xây dựng.

Chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư khi đề nghị cấp giấy phép xây dựng lập hồ sơ theo quy định tại chương II của quy định này, trực tiếp nộp hồ sơ tại “bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng quy định tại Điều 12, 13, 14 Bản quy định này.

Điều 16. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng:

Khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ phải ghi mã số vào biên nhận, có chữ ký của bên giao, bên nhận hồ sơ và có ghi rõ ngày hẹn trả kết quả. Phiếu nhận hồ sơ làm thành 03 bản, một bản giao cho chủ đầu tư, một bản chuyển cho bộ phận chuyên môn đính kèm theo hồ sơ và một bản lưu tại “bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”.

Trường hợp hồ sơ xin cấp phép xây dựng chưa đầy đủ, chưa hợp lệ: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải thích, hướng dẫn cho người xin phép xây dựng bổ sung hồ sơ đúng theo quy định.

Điều 17. Thẩm tra hồ sơ và cấp giấy phép xây dựng:

Cơ quan cấp giấy phép xây dựng cử cán bộ chuyên trách tổ chức kiểm tra thực địa khu đất và căn cứ các quy định ở chương II để xét cấp giấy phép xây dựng. Trong trường hợp không cấp giấy phép xây dựng hoặc có hướng dẫn bổ sung hồ sơ để cấp giấy phép xây dựng, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải có văn bản hướng dẫn đầy đủ, một lần cho chủ đầu tư. Thời gian ra văn bản bổ sung không quá 10 ngày làm việc.

Sau khi chủ đầu tư bổ sung hồ sơ đầy đủ theo văn bản hướng dẫn nói trên một lần, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải giải quyết cấp giấy phép xây dựng trong thời gian không quá 07 (bảy) ngày làm việc tiếp theo.

“Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” chuyển hồ sơ đến các bộ phận chuyên môn để xử lý hồ sơ, trình ký giấy phép xây dựng theo yêu cầu trong thời gian quy định. Đúng hẹn, chủ đầu tư đến nhận giấy phép xây dựng tại “bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”. Trường hợp không đảm bảo đúng hẹn trả kết quả, “bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do và thời gian giải quyết tiếp theo nhưng không được quá 07 ngày làm việc.

Khi nhận được khiếu nại về việc cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải cử cán bộ có đủ năng lực và thẩm quyền nhận đơn và trả lời cho người khiếu nại.

Trường hợp người khiếu nại vẫn không thống nhất với ý kiến trả lời của người đại diện cơ quan cấp giấy phép xây dựng, thì thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải trực tiếp gặp và giải quyết khiếu nại đó của người khiếu nại; nếu người khiếu nại vẫn không thống nhất với cách giải quyết của thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây dựng, thì khiếu nại lên cơ quan cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

Căn cứ vào hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, các ý kiến tham vấn, chứng chỉ quy hoạch (nếu có), quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và các văn bản pháp luật khác có liên quan, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thẩm định hồ sơ và kết quả kiểm tra tại thực địa để cấp giấy phép hoặc từ chối cấp giấy phép xây dựng.

Giấy phép xây dựng được lập thành 2 bản chính, một bản cấp cho chủ đầu tư và một bản lưu ở cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Trường hợp giấy phép xây dựng bị mất thì chủ đầu tư phải thông báo cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng biết để xét cấp lại. Khi nhận được giấy phép xây dựng, chủ đầu tư photo 01 bản giấy phép xây dựng gởi cho UBND xã, phường, thị trấn nơi công trình xây dựng để biết.

Trước khi giao giấy phép xây dựng cho chủ đầu tư, cơ quan cấp giấy phép xây dựng thu lệ phí theo quy định.

Trước khi khởi công 07 ngày, chủ đầu tư phải thông báo ngày khởi công cho “bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” của cơ quan cấp giấy phép xây dựng để cử cán bộ đến lập biên bản cắm mốc định vị công trình xây dựng và chính quyền sở tại cấp xã, phường, thị trấn biết (trường hợp miễn cấp phép xây dựng cũng phải trình báo các hồ sơ được miễn).

Điều 18. Xin ý kiến các tổ chức có liên quan :

Đối với công trình liên quan đến phạm vi quản lý của các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành mà chưa có quy định chuyên ngành thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng có thể tham vấn ý kiến của cơ quan chuyên ngành.

Cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành phải có ý kiến trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản tham vấn. Nếu quá thời hạn trên mà các cơ quan được hỏi không trả lời thì được xem là đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung đồng ý nầy; các cơ quan cấp giấy phép xây dựng tiếp tục xem xét giải quyết theo quy định.

Điều 19. Thời gian cấp giấy phép xây dựng :

1. Đối với nhà ở riêng lẻ không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

2. Đối với các công trình còn lại không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Khuyến khích các cơ quan cấp giấy phép xây dựng rút ngắn thời hạn cấp giấy phép xây dựng (nếu có thể) so với thời gian quy định ở trên.

4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép xây dựng có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng đúng thời gian quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này, trừ trường hợp quy định tại điều 17 Bản quy định này.

Chương V

XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THEO GIẤY PHÉP VÀ ĐĂNG KÝ SỞ HỮU CÔNG TRÌNH

Điều 20. Công tác theo dõi, kiểm tra xây dựng và nghiệm thu công trình hoàn thành:

Các chủ đầu tư phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định tại giấy phép xây dựng. Khi có nhu cầu thay đổi, bổ sung những nội dung ghi trong giấy phép xây dựng, thì chủ đầu tư phải lập hồ sơ đề nghị thay đổi giấy phép xây dựng nộp tại "bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” của cơ quan cấp giấy phép xây dựng, trong đó nêu rõ lý do cần thay đổi, bổ sung.

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng xem xét và quyết định thay đổi nội dung giấy phép xây dựng trong thời gian không quá 10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ và đơn đề nghị thay đổi của chủ đầu tư.

Khi tiến hành định vị công trình, xác định cao độ nền cốt ± 0,000, chủ đầu tư phải thông báo cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng đến kiểm tra tại hiện trường và lập biên bản xác nhận việc xây dựng công trình đúng giấy phép xây dựng được cấp để làm cơ sở nghiệm thu công trình hoàn thành. Khi nhận được giấy báo của chủ đầu tư về ngày khởi công mà cơ quan cấp giấy phép xây dựng không cử người đến kiểm tra, xác minh tại hiện trường, thì chủ đầu tư được tiếp tục triển khai thi công công trình. Mọi sai sót do việc kiểm tra chậm trễ gây ra, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm.

Công tác xây móng và công trình ngầm phải được chủ đầu tư, đơn vị thi công và đơn vị thiết kế lập biên bản nghiệm thu xác nhận đúng giấy phép xây dựng được cấp để làm cơ sở nghiệm thu công trình hoàn thành.

Đối với các giai đoạn thi công còn lại, chủ đầu tư phải thi công theo đúng giấy phép xây dựng được cấp. Trường hợp chủ đầu tư xây dựng sai với quy định của giấy phép xây dựng thì phải được xử lý theo quy định của pháp luật, sau đó mới được tiếp tục thi công.

Khi công trình đã xây dựng xong, chủ đầu tư phải tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành. Công trình phải có biên bản nghiệm thu hoàn thành của cơ quan cấp giấy phép xây dựng mới có giá trị đăng ký quyền sở hữu.

Các công trình xây dựng hoàn thành có thay đổi mặt tiền, chiều cao tầng (kích thước cao của từng tầng, không tăng thêm số tầng), hình dạng, kích thước, mặt bằng định vị nhưng công trình vẫn nằm trong phần đất của chủ sử dụng, không ảnh hưởng quy họach - kiến trúc cảnh quan - môi trường, không vi phạm quy định của điều lệ quản lý xây dựng theo quy họach, diện tích sàn xây dựng tăng thêm không quá 10% (theo giấy phép xây dựng được cấp) và được sự đồng ý của cơ quan cấp phép xây dựng có thẩm quyền thì chủ đầu tư lập hồ sơ hoàn công để làm cơ sở nghiệm thu hoàn thành.

Các trường hợp sai phạm khác thì phải xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 21. Lưu trữ hồ sơ cấp phép xây dựng và hồ sơ hoàn công :

Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng và hồ sơ hoàn công để quản lý việc cải tạo và xây dựng công trình. Chủ đầu tư phải cất giữ và bảo quản hồ sơ công trình (giấy phép xây dựng, bản vẽ được duyệt, hồ sơ hòan công) để lưu lại các chỉ tiêu kỹ thuật công trình của mình.

Điều 22. Đăng ký quyền sở hữu khi công trình xây dựng hoàn thành theo giấy phép xây dựng:

1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ khi công trình xây dựng hoàn thành (trừ trường hợp xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm có thời hạn) chủ đầu tư phải đăng ký chứng nhận quyền sở hữu công trình.

2. Hồ sơ đăng ký chứng nhận quyền sở hữu công trình đối với các công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng bao gồm:

a- Giấy Đăng ký chứng nhận quyền sở hữu công trình;

b- Bản sao Giấy phép xây dựng (hoặc bản photo có đối chiếu với bản chính), số lượng 02 bản;

c- Bản sao Biên bản hoàn công công trình (hoặc bản photo có đối chiếu với bản chính), số lượng 02 bản;

d- Bản sao Hồ sơ thiết kế được duyệt (hoặc bản photo có đối chiếu với bản chính) trong trường hợp công trình được nghiệm thu hòan thành theo thiết kế được duyệt, số lượng 02 bản;

e- Bản sao Hồ sơ hòan công (hoặc bản photo có đối chiếu với bản chính) trong trường hợp công trình phải lập hồ sơ hòan công, số lượng 02 bản;

f- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ khẩu (hộ chiếu) của người đăng ký chứng nhận quyền sở hữu (hoặc bản photo có đối chiếu với bản chính), số lượng 02 bản.

3. Trên cơ sở hồ sơ đăng ký chứng nhận quyền sở hữu công trình nêu ở mục 2 điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình cho đượng sự trong thời gian không quá 10 ngày làm việc.

4. Người đăng ký chứng nhận sở hữu công trình phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.

Chương VI

XỬ LÝ CÁC CÔNG TRÌNH KHÔNG PHÙ HỢP QUY HỌACH, KIẾN TRÚC CẢNH QUAN VÀ ĐIỀU LỆ XÂY DỰNG TỪ TRƯỚC NGÀY 01/7/2004

Điều 23. Công trình xây dựng đang tồn tại phù hợp với quy hoạch xây dựng nhưng không phù hợp về kiến trúc cảnh quan và điều lệ quản lý xây dựng theo quy họach.

Công trình xây dựng đang tồn tại phù hợp với quy hoạch nhưng chưa phù hợp với các quy định về kiến trúc, cảnh quan khu vực và điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch của cơ quan có thẩm quyền ban hành như quy định về hình khối kiến trúc công trình, số tầng công trình; kiến trúc mặt đứng công trình; cốt xây dựng nền, tầng 1, các tầng; phần cho phép nhô ra của ban công tầng 1, màu sắc công trình, mái công trình và các quy định khác thì được phép tồn tại theo hiện trạng.

Trường hợp chủ công trình có nhu cầu cải tạo, nâng cấp, sửa chữa thì phải thực hiện theo đúng quy định này và các quy định về kiến trúc, cảnh quan khu vực và điều lệ quản lý xây dựng.

Điều 24. Công trình xây dựng đang tồn tại nhưng không phù hợp với quy hoạch xây dựng:

1. Đối với trường hợp toàn bộ công trình không phù hợp với quy hoạch xây dựng thì được xử lý như sau:

a) Trường hợp thực hiện ngay quy hoạch xây dựng, chủ công trình xây dựng phải di dời, giải tỏa và được đền bù theo quy định của pháp luật;

b) Trường hợp chưa thực hiện quy hoạch xây dựng thì được phép tồn tại theo hiện trạng. Nếu chủ công trình có nhu cầu thì được sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong nhưng không được làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình. Trường hợp sửa chữa, nâng cấp, cải tạo mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng thì chủ công trình phải đề nghị cấp phép xây dựng tạm có thời hạn. Khi thực hiện quy hoạch xây dựng, chủ công trình phải tự thực hiện phá dỡ theo quy định.

2. Đối với trường hợp một phần công trình không phù hợp với quy hoạch xây dựng thì được xử lý như sau :

a) Trường hợp thực hiện ngay quy hoạch xây dựng, chủ công trình xây dựng phải phá dỡ phần không phù hợp với quy hoạch xây dựng và được đền bù theo quy định của pháp luật. Phần diện tích mặt bằng khu đất còn lại được phép xây dựng theo nội dung của Bản Quy định này;

b) Trường hợp chưa thực hiện quy hoạch xây dựng thì được phép tồn tại theo hiện trạng. Nếu chủ công trình có nhu cầu nâng cấp, sửa chữa, cải tạo công trình ở phần không phù hợp quy hoạch xây dựng thì phải đề nghị cấp phép xây dựng tạm có thời hạn. Trường hợp chủ công trình có nhu cầu nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới ở phần diện tích không trái với quy hoạch xây dựng, phần diện tích này có đủ điều kiện cấp phép xây dựng và chủ công trình đã thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này thì được cấp phép xây dựng theo quy định.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 25. Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm :

1. Phối hợp các ban ngành có liên quan tổ chức tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn để các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện bản quy định này.

2. Phối hợp với chính quyền các địa phương tổ chức thực hiện và giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện xây dựng theo quy hoạch; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về công tác quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc cảnh quan và môi trường trên địa bàn tỉnh.

3. Theo dõi tổng hợp tình hình quản lý thực hiện quy định này, đề xuất cho UBND tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.

4. Chỉ đạo thanh tra chuyên ngành xây dựng phối hợp với chính quyền cấp huyện, cấp xã tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trật tự xây dựng đô thị, quy hoạch, kiến trúc cảnh quan, môi trường đô thị theo quy định hiện hành.

5. Chỉ đạo các phòng ban trực thuộc thanh tra, kiểm tra và theo dõi thường xuyên công tác tổ chức thực hiện quy định này trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.

Điều 26. Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm :

1. Quản lý việc xây dựng đúng quy hoạch đảm bảo kiến trúc cảnh quan, môi trường trên địa bàn; chỉ đạo các phòng ban trực thuộc, UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý theo thẩm quyền, không để xảy ra việc xây dựng không phép, trái phép.

2. Khi cấp giấy phép xây dựng phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành về xây dựng đô thị theo quy hoạch. Phối hợp với các Sở ban ngành tổ chức thực hiện và giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện quy hoạch và xây dựng theo quy hoạch; không được tự tiện thay đổi quy hoạch khi chưa có ý kiến của các Sở ngành chuyên môn có liên quan.

3. Rà soát, thống kê toàn bộ những công trình, diện tích công trình không phù hợp với quy hoạch xây dựng, các quy định về kiến trúc, cảnh quan đã được duyệt thuộc phạm vi quản lý của mình và lập kế hoạch xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Rà soát, thống kê các khu vực đã có quy hoạch xây dựng nhưng chưa có các quy định về kiến trúc, cảnh quan để ban hành theo thẩm quyền.

5. Ban hành quyết định xử phạt và thực hiện xử phạt theo thẩm quyền, lập hồ sơ vi phạm đề xuất ý kiến đối với những trường hợp vượt quá thẩm quyền để UBND tỉnh quyết định.

6. Tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan thẩm quyền cấp tỉnh. Ra quyết định cưỡng chế để thực hiện quyết định của các cơ quan có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật, nhưng người vi phạm không thi hành nghiêm chỉnh. Chỉ đạo các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc cưỡng chế.

7. Thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết quy định này tại “bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” thuộc UBND huyện để nhân dân biết thi hành.

8. Rà soát, xác định các khu vực phải cấp giấy phép xây dựng và thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thuộc địa phương mình quản lý theo phân cấp của bản quy định này, công bố công khai để các tổ chức, cá nhân biết, thực hiện. Trực tiếp kiểm tra, kiểm soát việc cấp giấy phép xây dựng của UBND xã theo đúng quy định.

Điều 27. Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn có trách nhiệm :

1. Trực tiếp quản lý việc xây dựng trên địa bàn theo đúng các quy định hiện hành; thường xuyên kiểm tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền và quy định của pháp luật, đảm bảo trật tự xây dựng trên địa bàn, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, UBND huyện về tình trạng xây dựng không phép, trái phép, lấn chiếm đất đai trên địa bàn.

2. Khi cấp giấy phép xây dựng phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành về xây dựng theo quy hoạch. Phối hợp với các ban ngành tổ chức thực hiện và giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện quy hoạch và xây dựng theo quy hoạch; không được tự tiện thay đổi quy hoạch khi chưa có ý kiến của các ban ngành chuyên môn có liên quan.

3. Chỉ đạo các bộ phận trực thuộc thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời những vi phạm xây dựng, lập biên bản đình chỉ thi công, lập hồ sơ trình Chủ tịch UBND xã ra quyết định xử phạt theo thẩm quyền.

4. Lập hồ sơ vi phạm và đề xuất ý kiến xử lý đối với những trường hợp vượt quá thẩm quyền trình Chủ tịch UBND huyện xem xét quyết định.

5. Tổ chức thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính của UBND huyện.

6. Thông báo và niêm yết quy định này tại UBND xã; họp dân triển khai để nhân dân biết, thi hành.

Điều 28. Chủ đầu tư có trách nhiệm :

1. Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép xây dựng theo quy định.

2. Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.

3. Thực hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng.

4. Chịu trách nhiệm về những nội dung cam kết khi xảy ra tranh chấp hoặc khiếu nại.

5. Lựa chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, nhà thầu thi công xây dựng có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình, năng lực thi công xây dựng công trình phù hợp để thiết kế, thi công xây dựng công trình đúng quy định của pháp luật.

6. Kiểm tra và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường.

7. Trường hợp công trình có nguy cơ sụp đổ, chủ công trình phải có phương án tháo dỡ được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc biện pháp tự phòng ngừa ngăn chặn tai nạn hoặc nhờ khu phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giúp đỡ để đảm bảo an toàn cho tính mạng người trong gia đình và người xung quanh mà không phải chờ ý kiến của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.

8. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại do việc xây dựng công trình của mình gây ra liên quan đến người và các công trình xung quanh. Chủ đầu tư phải khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.

9. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

10. Đối với chủ đầu tư dự án khu dân cư, ngoài các nghĩa vụ trên phải có các nghĩa vụ sau đây:

a) Quản lý xây dựng công trình phải đảm bảo theo quy hoạch, kiến trúc cảnh quan và giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp;

b) Phải thực hiện đầu tư xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở tái định cư (nếu có) theo quy hoạch và dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Tổ chức quản lý và nghiệm thu chất lượng công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành; báo cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan chuyên ngành liên quan để kiểm tra và xác nhận bằng văn bản việc nghiệm thu kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án với hạ tầng chung của khu vực;

d) Tổ chức bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các sở quản lý chuyên ngành theo phân cấp đính kèm hồ sơ nghiệm thu chất lượng công trình và có biên bản bàn giao;

e) Xác nhận công trình đã được xây dựng theo đúng nội dung dự án được duyệt để Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

f) Bảo hành chất lượng công trình xây dựng theo đúng quy định của pháp luật, khắc phục những sai sót trong công tác thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình;

g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hậu quả gây ra do thực hiện không đúng dự án đầu tư xây dựng công trình, giấy phép xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 29. Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, cùng Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, phối hợp với các Sở, Ban ngành có liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi và kiểm tra việc thi hành Quyết định này.

Điều 30. Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố đẩy nhanh tiến độ lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết các khu chức năng trên địa bàn. Đồng thời, trên cơ sở biên chế của địa phương tăng cường bố trí cán bộ cho bộ phận nghiệp vụ chuyên môn cấp giấy phép xây dựng để việc quản lý xây dựng đô thị đúng quy họach, đảm bảo kiến trúc cảnh quan và bảo vệ môi trường.

Điều 31. Giám đốc Sở Xây dựng và Chủ tịch UBND huyện chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc quản lý xây dựng theo quy hoạch đúng thẩm quyền đã được phân cấp và ủy quyền.

Điều 32. Các hồ sơ nộp cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng trước ngày 01/01/2006 thì được xét cấp giấy phép xây dựng theo Quyết định số 2787/2003/QĐ-UB ; các công đoạn còn lại (như xây dựng theo giấy phép, hoàn công công trình, đăng ký sở hữu công trình,...) thực hiện theo Bản Quy định này.

Đối với các công trình đã được cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Quyết định số 2787/2003/QĐ-UB thì UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ thẩm quyền được phân cấp của bản quy định này tiếp tục thực hiện các công đoạn tiếp theo (như hoàn công công trình, đăng ký sở hữu công trình,..).

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 02/2006/QĐ-UBND về cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành

  • Số hiệu: 02/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 09/01/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
  • Người ký: Lâm Minh Chiếu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/01/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 11/11/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản