Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/QĐ-UBND

Thanh Hoá, ngày 02 tháng 01 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ, NGHỊ QUYẾT CỦA TỈNH ỦY, HĐND TỈNH VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2019.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 116/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đình Xứng

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ, NGHỊ QUYẾT CỦA TỈNH ỦY, HĐND TỈNH VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 02 tháng 01 năm 2019 của UBND tỉnh Thanh Hóa)

Ngày 01/01/2019, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2019. Tỉnh uỷ ban hành Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 07/12/2018 về phương hướng, nhiệm vụ năm 2019; Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 116/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019.

Để triển khai thực hiện tốt Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố phát huy những kết quả tích cực đã đạt được trong năm 2018; tranh thủ thời cơ, thuận lợi, chủ động vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 mà Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh đã đề ra; đồng thời, thực hiện tốt các chương trình, đề án trong Chương trình công tác của UBND tỉnh năm 2019 và các nội dung chủ yếu sau:

I. TẬP TRUNG TRIỂN KHAI CÁC CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH TÁI CƠ CẤU KINH TẾ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG

1. Về sản xuất nông nghiệp:

a) Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp; triển khai các giải pháp, nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc cây trồng, vật nuôi; bảo vệ và phát triển rừng; nuôi trồng, bảo vệ nguồn lợi và khai thác thủy sản; đồng thời, tập trung vào các nhiệm vụ sau:

- Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các cơ chế, chính sách trong lĩnh vực nông nghiệp; trên cơ sở đó, đề xuất sửa đổi, bãi bỏ một số cơ chế, chính sách hiệu quả thấp để tập trung, dành nguồn lực xây dựng cơ chế, chính sách thực hiện tích tụ, tập trung đất đai để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, đạt tiêu chuẩn công nghệ cao và hướng tới công nghệ cao.

- Hoàn chỉnh Danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp tỉnh; nghiên cứu xây dựng phương án sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp tỉnh.

- Tiếp tục hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án lớn đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; tập trung triển khai xây dựng vùng, cơ sở sản xuất nông nghiệp an toàn dịch bệnh để hỗ trợ, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư triển khai đầu tư theo mô hình chuỗi giá trị, hướng tới xuất khẩu.

b) Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Giao thông Vận tải, UBND các huyện và các sở, ngành có liên quan tiếp tục thực hiện tốt công tác khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra trong năm 2018, đảm bảo hoàn thành mục tiêu về tái định cư, ổn định sản xuất, khôi phục cơ sở hạ tầng theo đúng chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh; đồng thời, triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai có thể xảy ra trong năm 2019.

2. Về sản xuất công nghiệp và dịch vụ

a) Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giao thông Vận tải, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ngành có liên quan tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh; đồng thời, tập trung vào các nhiệm vụ sau:

- Nghiên cứu xây dựng kế hoạch đầu tư, xúc tiến đầu tư hạ tầng khu kinh tế Nghi Sơn, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, dịch vụ của Trung ương và của tỉnh, tạo điều kiện thu hút đầu tư.

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy nhanh quá trình triển khai các dự án cảng biển, cảng hàng không; triển khai thực hiện tốt cơ chế, chính sách hỗ trợ các hãng hàng không mở mới đường bay đi, đến Cảng hàng không Thọ Xuân.

- Hoàn chỉnh Đề án phát triển dịch vụ logistic để triển khai thực hiện.

b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các ngành, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển du lịch; khuyến khích phát triển hạ tầng du lịch, các lễ hội; khuyến khích, hỗ trợ các hãng du lịch lớn như: Vietravel, Saigon Tourist,… phát triển các tour, tuyến du lịch có kết nối với Thanh Hóa.

II. TRIỂN KHAI HIỆU QUẢ CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ KINH DOANH, HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN

1. Về cải cách hành chính

a) Đẩy mạnh việc triển khai chữ ký số trên văn bản điện tử:

- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện trao đổi văn bản điện tử qua mạng với 100% văn bản điện tử có sử dụng chứng thư số cơ quan và chứng thư số cá nhân cho lãnh đạo cơ quan, đơn vị. UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện trao đổi văn bản điện tử qua mạng với 100% văn bản điện tử có sử dụng chứng thư số cơ quan.

- Xây dựng và ban hành Quy chế sử dụng chữ ký số để gửi nhận văn bản điện tử triển khai trên địa bàn tỉnh trong Quý I năm 2019.

- Các ngành, các cấp quán triệt, tuyên truyền trong cơ quan, cán bộ công chức để đảm bảo sử dụng chứng thư số với 100% văn bản điện tử.

b) Tăng cường các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4:

- Đến cuối năm 2019, 100% các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện việc cung cấp các thủ tục hành chính công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 theo danh mục ban hành kèm theo Quyết định số 5235/QĐ-UBND ngày 24/12/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh.

- Xây dựng và ban hành Quy chế vận hành sử dụng Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh để thống nhất tổ chức triển khai thực hiện; đồng thời, tập trung đào tạo tập huấn, hướng dẫn sử dụng.

- Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã vận hành, sử dụng, cung cấp dịch vụ công đến công dân, doanh nghiệp; tích cực tuyên truyền sâu, rộng việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên nhiều hình thức, phương tiện đến cộng đồng dân cư.

c) Tăng cường liên thông TTHC giữa các cấp: Các ngành, các cấp tập trung triển khai dịch vụ công mức độ 3, 4 theo Quyết định số 5235/QĐ-UBND ngày 24/12/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh; thực hiện liên thông giữa các cấp (cấp tỉnh - cấp huyện - cấp xã) đối với các TTHC có yêu cầu liên thông; đảm bảo tối thiểu từ 30% TTHC có yêu cầu liên thông trở lên.

2. Về rà soát quy hoạch, công khai quy hoạch

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương hoàn chỉnh Rà soát, cập nhật Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, quy hoạch giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; hướng dẫn việc triển khai thực hiện Luật Quy hoạch và Luật sửa đổi, bổ sung các luật có quy định liên quan đến quy hoạch, bảo đảm đồng bộ, thống nhất. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tổ chức công bố, công khai các quy hoạch theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.

b) Tổ chức thực hiện tốt việc điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020); hoàn thành xây dựng Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện năm 2020.

c) Thường xuyên rà soát các quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển hệ thống đô thị để tổ chức lập, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, đảm bảo tính đồng bộ thống nhất và gắn kết giữa các quy hoạch. Sớm nghiên cứu xây dựng các quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu khu vực quy hoạch điều chỉnh, mở rộng Khu kinh tế Nghi Sơn để tạo thuận lợi cho thu hút đầu tư.

3. Về giải phóng mặt bằng

a) Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu xây dựng Kế hoạch thực hiện giải phóng mặt bằng chi tiết trên địa bàn tỉnh năm 2019, làm rõ kế hoạch xây dựng các khu tái định cư của các huyện, thị xã, thành phố; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 16/01/2019.

b) Giao chỉ tiêu cụ thể về diện tích giải phóng mặt bằng năm 2019 cho các huyện, thị xã, thành phố tại Phụ lục số 01 kèm theo Kế hoạch này.

4. Tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp về huy động vốn đầu tư phát triển

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh và các ngành, địa phương có liên quan tích cực chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư cấp tỉnh năm 2019 với trọng tâm là thu hút đầu tư các dự án thuộc 05 trụ cột phát triển của tỉnh.

b) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ đẩy nhanh tiến độ xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện các dự án theo hình thức đối tác công tư (PPP) năm 2019; kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh.

c) Các sở, ban, ngành, các chủ đầu tư tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, đảm bảo hoàn thành giải ngân 100% kế hoạch vốn đầu tư công năm 2019. Kịp thời giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, đầu tư xây dựng, môi trường,... đảm bảo nhanh chóng, hiệu quả, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư, chủ đầu tư triển khai thực hiện, giải ngân các dự án.

d) Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu xây dựng Danh mục các dự án dự kiến khởi công chào mừng Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025 để tổ chức phân công, đôn đốc, triển khai thực hiện.

III. TRIỂN KHAI CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ

1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng Kế hoạch phát triển hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hóa năm 2019 - 2020; trong đó, dự kiến cụ thể về chỉ tiêu giao các huyện, các sở, ngành năm 2019, 2020 để tổ chức triển khai thực hiện.

2. Giao nhiệm vụ cụ thể về phát triển đô thị năm 2019 cho các huyện, thị xã, thành phố tại Phụ lục số 02 kèm theo Kế hoạch này.

IV. NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP

1. Giao chỉ tiêu cụ thể về thành lập mới doanh nghiệp năm 2019 cho các huyện, thị xã, thành phố tại Phụ lục số 03 kèm theo Kế hoạch này. Trên cơ sở chỉ tiêu được giao, UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương xây dựng kế hoạch phát triển doanh nghiệp của địa phương; xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ và phân công cụ thể cho các tập thể, cá nhân liên quan để tổ chức thực hiện.

2. Nâng cao chất lượng đào tạo khởi sự doanh nghiệp và bồi dưỡng doanh nhân theo hướng thiết thực, hiệu quả gắn với triển khai kế hoạch đào tạo khởi sự doanh nghiệp và bồi dưỡng doanh nhân năm 2019. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch UBND cấp huyện (nơi tổ chức lớp học) chịu trách nhiệm về kết quả tổ chức lớp học theo kế hoạch của UBND tỉnh.

3. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác tiếp doanh nghiệp định kỳ của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về thanh tra chuyên ngành, kiểm tra doanh nghiệp và việc tiếp nhận phản ánh, xử lý, giải quyết kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp.

4. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại Thanh Hóa, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, các hội, hiệp hội doanh nghiệp đẩy mạnh công tác cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp.

5. Các cấp, các ngành theo chức năng, nhiệm vụ tiếp tục tổ chức tuyên truyền, quán triệt đến nhân dân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của việc phát triển doanh nghiệp; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến đến các cá nhân, hộ gia đình về những rủi ro khi hoạt động kinh doanh cá thể và lợi ích, quyền lợi khi thành lập doanh nghiệp nhằm khuyến khích các hộ kinh doanh cá thể chuyển sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.

V. TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU - CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1. Giao chỉ tiêu thu ngân sách cho các huyện, thị xã, thành phố năm 2019 theo Phụ lục số 04 kèm theo Kế hoạch này. Trên cơ sở chỉ tiêu được giao, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể để xác định rõ các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các tập thể, cá nhân liên quan tổ chức thực hiện.

2. UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường phát huy vai trò của hội đồng tư vấn thuế cấp xã để đảm bảo thu đúng, thu đủ theo quy định.

3. Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị chủ động, tích cực phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2019, đảm bảo tiến độ và hoàn thành kế hoạch đề ra.

VI. TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁC HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA - XÃ HỘI

1. Về khoa học và công nghệ

a) Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu nghiên cứu xây dựng Đề án ứng dụng những thành tựu công nghệ mới gắn với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để tổ chức triển khai thực hiện.

b) Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các sở, ngành, địa phương tiếp tục triển khai có hiệu quả đề án xây dựng chính quyền điện tử và phát triển các dịch vụ thành phố thông minh trong năm 2019.

c) Nâng cao tỷ lệ các đề tài khoa học và công nghệ được đưa vào ứng dụng trong thực tiễn.

2. Về giáo dục và đào tạo

a) Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục đại trà; giữ vững thành tích giáo dục mũi nhọn. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng và ban hành kế hoạch (có mục tiêu và giải pháp cụ thể về giáo dục đại trà, giáo dục mũi nhọn; giao chỉ tiêu cụ thể về nâng cao chất lượng giáo dục đại trà cho các huyện, thị xã, thành phố và các trường trực thuộc sở) để tổ chức triển khai thực hiện.

b) Tiếp tục tập trung triển khai thực hiện tốt công tác sắp xếp trường, lớp, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý theo kế hoạch; nghiên cứu giải pháp để khắc phục cơ bản tình trạng thừa, thiếu giáo viên.

c) Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục gắn với việc tinh giản biên chế và nâng cao chất lượng giáo dục đại trà. Nghiên cứu xây dựng và triển khai đề án thực hiện cơ chế tự chủ tại các trường phổ thông (tiểu học, THCS, THPT) trên địa bàn tỉnh; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách xã hội hóa giáo dục mầm non.

d) Sở Lao động - Thương binh và xã hội tập trung các giải pháp nâng cao chất lượng nghề, giáo dục nghề nghiệp gắn với việc sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tăng cường liên kết, hợp tác đào tạo giữa các cơ sở dạy nghề với các doanh nghiệp để nâng cao tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp ra trường có việc làm.

3. Về y tế

a) Nâng cao chất lượng y tế các tuyến; đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật cao trong chẩn đoán và điều trị tại các bệnh viện, chuyển giao kỹ thuật điều trị chuyên sâu cho các bệnh viện tuyến dưới.

b) Tiếp tục huy động các nguồn lực để tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho ngành y tế.

c) Tăng cường công tác quản lý nhà nước để đảm bảo thực hiện tốt cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập.

d) Hoàn thành công tác sắp xếp, sáp nhập các đơn vị làm nhiệm vụ y tế dự phòng tuyến tỉnh; bố trí, sắp xếp cán bộ y tế cấp xã.

4. Về văn hóa, thể thao

a) Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thể thao; đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới; tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm 990 năm Danh xưng Thanh Hóa.

b) Giao chỉ tiêu cụ thể về thực hiện các danh hiệu văn hóa và danh hiệu văn minh đô thị cho các huyện, thị xã, thành phố năm 2019 tại Phụ lục số 05a, 05b kèm theo Kế hoạch này. Trên cơ sở chỉ tiêu được giao, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể để xác định rõ các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các tập thể, cá nhân liên quan tổ chức thực hiện.

VII. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN HIỆU QUẢ MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO

1. Rà soát, cập nhật cơ sở dữ liệu hộ nghèo

- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện tốt công tác điều tra, rà soát, thu thập thông tin và cập nhật thông tin về hộ nghèo, hộ cận nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều.

- Các sở: Lao động, Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Xây dựng, Nông nghiệp và PTNT, Giáo dục và Đào tạo, chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản về các lĩnh vực được phân công, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 31/01/2019.

2. Giao chỉ tiêu giảm số hộ nghèo trong năm 2019 cho các huyện, thị xã, thành phố tại Phụ lục số 06 kèm theo Kế hoạch này.

Trên cơ sở chỉ tiêu được giao, UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương xây dựng Kế hoạch giảm nghèo của huyện và giao chỉ tiêu, giải pháp cho các xã thuộc địa bàn huyện để tổ chức thực hiện. UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn phải xây dựng kế hoạch giảm nghèo đến từng hộ đối với các hộ có nguyên nhân do hoàn cảnh khó khăn; và kế hoạch đến nhóm hộ đối với các hộ khó khăn trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Giao Sở Lao động, Thương binh và Xã hội có văn bản (chậm nhất vào ngày 31/01/2019) hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện việc xây dựng kế hoạch theo quy định.

3. Các sở, ngành, UBND cấp huyện tập trung triển khai thực hiện Phương án sắp xếp, bố trí ổn định dân cư nhỏ lẻ và dân cư tại các vùng có nguy cơ bị ảnh hưởng của thiên tai thuộc các huyện miền núi đã được phê duyệt; đặc biệt quan tâm đến việc sắp xếp dân cư vùng có nguy cơ lũ ống, lũ quét, sạt lở đất.

VIII. VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, XÂY DỰNG XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ KIỂU MẪU

1. Giao chỉ tiêu thực hiện mục tiêu số xã đạt chuẩn nông thôn mới cho các huyện, thị xã, thành phố tại Phụ lục số 07 kèm theo Kế hoạch này.

Trên cơ sở chỉ tiêu được giao; giao Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trong tháng 01 năm 2019.

2. Giao chỉ tiêu cụ thể về mục tiêu xây dựng xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị đạt tiêu chí kiểu mẫu năm 2019 cho các huyện, thị xã, thành phố tại Phụ lục số 08 kèm theo Kế hoạch này.

Trên cơ sở chỉ tiêu được giao; giao Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai mục tiêu xây dựng xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị đạt tiêu chí kiểu mẫu; báo cáo UBND tỉnh trong tháng 01 năm 2019.

3. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể để xác định rõ các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các tập thể, cá nhân liên quan tổ chức thực hiện.

IX. VỀ TRIỂN KHAI CÁC GIẢI PHÁP VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

1. Về an toàn thực phẩm

1.1. Các ngành, các cấp tập trung triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về an toàn thực phẩm đã được xác định trong Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về công tác an toàn thực phẩm.

1.2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm; tổ chức tốt Hội nghị kết nối cung - cầu và giới thiệu sản phẩm nông sản, thực phẩm an toàn, tỉnh Thanh Hoá năm 2019; phấn đấu đưa vào hoạt động phần mềm kết nối cung - cầu các sản phẩm trong tháng 04 năm 2019.

1.3. Giao chỉ tiêu và nhiệm vụ cụ thể về xây dựng mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn trên địa bàn tỉnh đến cuối năm 2019 cho UBND các huyện, thị xã, thành phố tại Phụ lục số 09 kèm theo Kế hoạch này.

Trên cơ sở chỉ tiêu được giao, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể để xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ và phân công cụ thể cho các tập thể, cá nhân liên quan tổ chức thực hiện.

2. Về bảo vệ môi trường

2.1. Các ngành, các cấp tập trung triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định trong Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về công tác bảo vệ môi trường; tập trung triển khai thực hiện tốt quy định vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thanh Hóa (ban hành kèm theo Quyết định số 1988/2017/QĐ-UBND ngày 12/6/2017 của UBND tỉnh).

2.2. Giao chỉ tiêu và nhiệm vụ cụ thể về xử lý chất thải rắn cho các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tại Phụ lục số 10 kèm theo Kế hoạch này.

X. TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY

Sở Nội vụ, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các ngành, đơn vị có liên quan tiếp tục thực hiện tốt kế hoạch hành động thực hiện các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII): số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Trong đó, năm 2019, tập trung vào các nhiệm vụ sau:

1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu:

- Xây dựng Phương án kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện ngay sau khi Chính phủ ban hành Nghị định thay thế Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014.

- Xây dựng Đề án giải thể Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa và Phương án chuyển giao cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người lao động, người học, tài chính, tài sản của Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa để bố trí, sắp xếp vào Phân hiệu Trường Đại học Y Hà Nội tại Thanh Hóa, hoàn thành trước ngày 30/3/2019; đồng thời nghiên cứu việc thành lập Bệnh viện Đại học Y để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đào tạo gắn với công tác khám chữa bệnh.

- Xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, Quy định về phân loại thôn, tổ dân phố và hoàn chỉnh quy định về chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.

- Xây dựng Phương án giải quyết số lao động không đúng quy định trong các đơn vị sự nghiệp công lập (trừ những đơn vị đã bảo đảm tự chủ tài chính).

2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan hoàn chỉnh Đề án sáp nhập Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình vào Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố và Đề án sắp xếp các đơn vị làm nhiệm vụ y tế dự phòng cấp tỉnh thành trung tâm phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh tỉnh Thanh Hóa.

3. Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng Phương án thực hiện việc hợp nhất trạm thú y, trạm bảo vệ thực vật và trạm khuyến nông cấp huyện thành trung tâm dịch vụ nông nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện và chuyển một số chức năng, nhiệm vụ về quản lý nhà nước ở các đơn vị này về phòng nông nghiệp (hoặc phòng kinh tế) UBND cấp huyện; tổ chức lại các cơ quan quản lý nhà nước tương ứng trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đưa chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan này về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Nội vụ theo chức năng, nhiệm vụ thẩm định, hoàn chỉnh Phương án kiện toàn, củng cố thư viện công cộng cấp huyện; sáp nhập các ban quản lý di tích, trung tâm văn hóa, trung tâm thể thao, nhà văn hóa, đài phát thanh huyện, thị xã, thành phố thành một đầu mối, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

5. UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục rà soát, xây dựng đề án sáp nhập, thành lập mới các thôn, bản, tổ dân phố do địa phương mình quản lý và gửi về Sở Nội vụ. Sở Nội vụ chủ trì, thẩm định đề án sáp nhập, thành lập mới các thôn, bản, tổ dân phố của UBND các huyện, thị xã, thành phố, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

XI. ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH, TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI

1. Các lực lượng vũ trang tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng, thực hiện tốt kế hoạch tuyển quân, diễn tập khu vực phòng thủ; tăng cường an ninh biên giới, trên biển, an ninh nông thôn, an ninh tôn giáo; chỉ đạo quyết liệt công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm, đặc biệt là tội phạm có tổ chức, tín dụng đen, sử dụng vũ khí nóng.

Giao chỉ tiêu cụ thể về tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự cho các huyện, thị xã, thành phố tại Phụ lục số 11 kèm theo Kế hoạch này. Trên cơ sở chỉ tiêu được giao, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể để xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ và phân công cụ thể cho các tập thể, cá nhân liên quan tổ chức thực hiện.

2. Ban An toàn giao thông tỉnh, Công an tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt các giải pháp bảo đảm an toàn giao thông; tăng cường kiểm tra tình hình lấn chiếm lòng, lề đường, giải quyết triệt để tình trạng phương tiện vận tải chở vượt quá tải trọng cho phép. Phấn đấu năm 2019, giảm trên 5% so với năm 2018 về cả ba tiêu chí (số vụ, số người chết, số người bị thương); giảm tỷ lệ thương, vong do tai nạn giao thông đối với trẻ em dưới 10%.

XII. NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

1. Hoàn thiện thể chế các lĩnh vực quản lý nhà nước

Rà soát sửa đổi, bổ sung Quyết định số 221/2016/QĐ-UBND ngày 18/01/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về việc đánh giá kết quả thực hiện và xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các sở, cơ quan ngang sở, UBND các huyện, thị xã, thành phố cho phù hợp với thực tế chỉ đạo, điều hành; nghiên cứu xây dựng phần mềm chấm điểm chỉ số cải cách hành chính; chấm điểm mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc. Hoàn chỉnh và ban hành các quy định trách nhiệm của các cơ quan trên các lĩnh vực quản lý nhà nước.

2. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính

- Tăng cường theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các đơn quan, đơn vị theo chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh, nhất là việc thực hiện chương trình công tác năm 2019 của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; xử lý nghiêm những cơ quan, đơn vị thực hiện chậm trễ, chất lượng thấp và sai quy định gắn với xử lý trách nhiệm của người đứng đầu.

- Giao Tổ Công tác của Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ trong Kế hoạch hành động này, các kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh năm 2019, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, cho ý kiến và ban hành theo thẩm quyền trước ngày 31/01/2019. Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng Kế hoạch tổ chức các Đoàn kiểm tra công tác GPMB, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 31/01/2019. Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch tổ chức đoàn kiểm tra việc triển khai các dự án đầu tư, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 31/01/2019.

3. Tổ chức triển khai thực hiện

3.1. Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố ban hành kế hoạch hành động của ngành, địa phương, đơn vị nhằm cụ thể hóa các nội dung của Kế hoạch hành động này; đồng thời, tập trung chỉ đạo thực hiện, đảm bảo tiến độ và thời gian quy định.

3.2. Về phân công sở, ngành theo dõi, tổng hợp, báo cáo:

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện về các lĩnh vực: Huy động vốn đầu tư; phát triển doanh nghiệp.

- Sở Tài chính chủ trì, theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện về lĩnh vực quản lý thu, chi ngân sách nhà nước.

- Sở Nội vụ chủ trì, theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện về lĩnh vực cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy; xây dựng xã, phường, thị trấn, cơ quan đạt tiêu chí kiểu mẫu.

- Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện về lĩnh vực sản xuất nông nghiệp; nông thôn mới.

- Sở Công Thương chủ trì, theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện về lĩnh vực công nghiệp, thương mại.

- Sở Xây dựng chủ trì, theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện về lĩnh vực xây dựng, phát triển đô thị.

- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện về lĩnh vực ô nhiễm môi trường và công tác giải phóng mặt bằng.

- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện về lĩnh vực giảm nghèo, đào tạo nghề.

- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện về lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

- Sở Y tế chủ trì, theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện về lĩnh vực y tế.

- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện về lĩnh vực du lịch; văn hóa.

- Công an tỉnh chủ trì, theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện về lĩnh vực an ninh; việc thực hiện chỉ tiêu tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự.

- Ban An toàn giao thông tỉnh chủ trì, theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện về lĩnh vực an toàn giao thông.

- Văn phòng điều phối về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh chủ trì, theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện về lĩnh vực an toàn thực phẩm.

- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm theo dõi và định kỳ hàng quý (cuối quý) báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu (bao gồm cả các chỉ tiêu khác được giao (ngoài các chỉ tiêu trên) đã được Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, HĐND tỉnh đã quyết nghị), gửi Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

- Các sở, ngành, địa phương phải chủ động triển khai kế hoạch thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ thuộc ngành mình; thường xuyên nắm chắc tình hình thực hiện các chỉ tiêu được giao; chủ động đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh có giải pháp để triển khai hoàn thành thắng lợi các chỉ tiêu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, HĐND tỉnh đã quyết nghị. Ngành nào, địa phương nào không hoàn thành chỉ tiêu được giao, người đứng đầu và ban lãnh đạo sở, ngành, địa phương phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

3.3. Giao Văn phòng UBND tỉnh thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện các công việc được giao theo đúng tiến độ và bảo đảm chất lượng; định kỳ tổng hợp tình hình kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh./.

 

PHỤ LỤC SỐ 01:

CHỈ TIÊU GPMB THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NĂM 2019
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019)

TT

Huyện, thị xã, thành phố

Tổng số dự án

Tổng diện tích GPMB

(ha)

Dự án nhà nước thu hồi đất

Dự án doanh nghiệp tự thỏa thuận

Số dự án

Diện tích (ha)

Số dự án

Diện tích (ha)

1

TP. Thanh Hóa

74

189,43

56

176,14

18

13,29

2

TP. Sầm Sơn

31

287,74

27

284,37

4

3,37

3

TX. Bỉm Sơn

35

86,3

18

37,77

17

48,53

4

H. Đông Sơn

72

268,81

51

240,11

21

28,7

5

H. Triệu Sơn

17

379,59

12

372,66

5

6,93

6

H. Thiệu Hóa

95

296,69

39

162,43

56

134,26

7

H. Thọ Xuân

29

197,95

7

122,04

22

75,91

8

H. Yên Định

33

70,84

19

33,68

14

37,16

9

H. Vĩnh Lộc

63

130,91

53

108,51

10

22,4

10

H. Nông Cống

46

508,62

41

435,26

5

73,36

11

H. Hà Trung

30

247,46

12

171,93

18

75,53

12

H. Hoằng Hóa

717

785,62

263

447,01

454

338,61

13

H. Hậu Lộc

57

45,69

56

44,69

1

1

14

H. Nga Sơn

56

48,63

56

48,63

0

0

15

H. Quảng Xương

28

270,8

20

238,28

8

32,52

16

H. Tĩnh Gia

91

1.071,61

91

1.071,61

0

0

17

H. Thạch Thành

37

77,68

29

52,37

8

25,31

18

H. Cẩm Thủy

16

53,25

15

52,52

1

0,73

19

H. Ngọc Lặc

29

338,77

14

231,94

15

106,83

20

H. Lang Chánh

18

19,44

18

19,44

0

0

21

H. Như Thanh

49

292,19

40

262,94

9

29,25

22

H. Như Xuân

24

30,35

24

30,35

0

0

23

H. Thường Xuân

1

61,57

1

61,57

0

0

24

H. Bá Thước

12

37,93

10

33,5

2

4,43

25

H. Quan Sơn

3

4,8

3

4,8

0

0

26

H. Mường Lát

26

14

26

14

0

0

27

H. Quan Hóa

10

4,88

9

4,58

1

0,3

TỔNG CỘNG:

1.699

5.821,55

1.010

4763,13

689

1.058,42

 

PHỤ LỤC SỐ 02:

GIAO NHIỆM VỤ VỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ NĂM 2019
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019)

1. Thành phố Thanh Hóa:

- Thành lập các phường mới trong ranh giới hành chính hiện tại của thành phố Thanh Hóa. UBND thành phố Thanh Hóa tổ chức lập đề án trình UBND tỉnh trong quý II năm 2019 làm cơ sở để trình HĐND và trình UBTVQH trong quý III năm

2019.

- Mở rộng thành phố Thanh Hóa trên cơ sở sáp nhập huyện Đông Sơn. UBND thành phố Thanh Hóa tổ chức lập đề án trình UBND tỉnh trong quý IV năm 2019 làm cơ sở trình HĐND tỉnh và trình UBTVQH trong quý I năm 2020.

2. Huyện Thọ Xuân:

- Điều chỉnh địa giới hành chính thị trấn Lam Sơn - thị trấn Sao Vàng và khu vực dự kiến mở rộng trên cơ sở sáp nhập thị trấn Lam Sơn, thị trấn Sao Vàng, toàn bộ các xã Xuân Lam, xã Thọ Xương, xã Xuân Bái để thành lập thị trấn mới. UBND huyện Thọ Xuân tổ chức lập đề án trình UBND tỉnh trong quý III năm 2019 làm cơ sở trình HĐND tỉnh và trình UBTVQH trong quý IV năm 2019.

3. Huyện Triệu Sơn:

Điều chỉnh, mở rộng địa giới hành chính thị trấn Triệu Sơn đảm bảo tiêu chí về quy mô dân số, quy mô diện tích tự nhiên theo quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. UBND huyện Triệu Sơn tổ chức lập đề án trình UBND tỉnh trong quý III năm 2019 làm cơ sở trình HĐND tỉnh và trình UBTVQH trong quý IV năm 2019.

4. Huyện Quảng Xương:

- Điều chỉnh, mở rộng địa giới hành chính thị trấn Quảng Xương đảm bảo tiêu chí về quy mô dân số, quy mô diện tích tự nhiên theo quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. UBND huyện Quảng Xương tổ chức lập đề án trình UBND tỉnh trong quý III năm 2019 làm cơ sở trình HĐND tỉnh và trình UBTVQH trong quý IV năm 2019.

- Thành lập thị trấn Quảng Lợi đảm bảo tiêu chí về quy mô dân số, quy mô diện tích tự nhiên theo quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. UBND huyện Quảng Xương tổ chức lập đề án trình UBND tỉnh trong quý III năm 2019 làm cơ sở trình HĐND tỉnh và trình UBTVQH trong quý IV năm 2019.

5. Huyện Hà Trung:

Điều chỉnh, mở rộng địa giới hành chính thị trấn Hà Trung đảm bảo tiêu chí về quy mô dân số, quy mô diện tích tự nhiên theo quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. UBND huyện Hà Trung tổ chức lập đề án trình UBND tỉnh trong quý III năm 2019 làm cơ sở trình HĐND tỉnh và trình UBTVQH trong quý IV năm 2019.

6. Huyện Nga Sơn:

Điều chỉnh, mở rộng địa giới hành chính thị trấn Nga Sơn đảm bảo tiêu chí về quy mô dân số, quy mô diện tích tự nhiên theo quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. UBND huyện Nga Sơn tổ chức lập đề án trình UBND tỉnh trong quý III năm 2019 làm cơ sở trình HĐND tỉnh và trình UBTVQH trong quý IV năm 2019.

7. Huyện Yên Định:

Điều chỉnh, mở rộng địa giới hành chính thị trấn Quán Lào đảm bảo tiêu chí về quy mô dân số, quy mô diện tích tự nhiên theo quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. UBND huyện Yên Định tổ chức lập đề án trình UBND tỉnh trong quý III năm 2019 làm cơ sở trình HĐND tỉnh và trình UBTVQH trong quý IV năm 2019.

8. Huyện Thiệu Hóa:

Điều chỉnh, mở rộng địa giới hành chính thị trấn Vạn Hà đảm bảo tiêu chí về quy mô dân số, quy mô diện tích tự nhiên theo quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. UBND huyện Thiệu Hóa tổ chức lập đề án trình UBND tỉnh trong quý III năm 2019 làm cơ sở trình HĐND tỉnh và trình UBTVQH trong quý IV năm 2019.

9. Huyện Hoằng Hóa:

Điều chỉnh, mở rộng địa giới hành chính thị trấn Bút Sơn đảm bảo tiêu chí về quy mô dân số, quy mô diện tích tự nhiên theo quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. UBND huyện Hoằng Hóa tổ chức lập đề án trình UBND tỉnh trong quý III năm 2019 làm cơ sở trình HĐND tỉnh và trình UBTVQH trong quý IV năm 2019.

10. Huyện Hậu Lộc:

Điều chỉnh, mở rộng địa giới hành chính thị trấn Hậu Lộc đảm bảo tiêu chí về quy mô dân số, quy mô diện tích tự nhiên theo quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. UBND huyện Hậu Lộc tổ chức lập đề án trình UBND tỉnh trong quý III năm 2019 làm cơ sở trình HĐND tỉnh và trình UBTVQH trong quý IV năm 2019.

11. Huyện Tĩnh Gia:

Thành lập thị xã Tĩnh Gia trên cơ sở khu vực huyện Tĩnh Gia đạt tiêu chí đô thị loại IV. Hoàn thành việc thành lập thị xã Nghi Sơn, điều chỉnh địa giới hành chính các xã và thành lập phường thuộc thị xã Nghi Sơn trong năm 2019 (trình UBND tỉnh tháng 4 năm 2019; trình HĐND tỉnh tháng 5 năm 2019).

12. Huyện Vĩnh Lộc:

Điều chỉnh, mở rộng địa giới hành chính thị trấn Vĩnh Lộc đảm bảo tiêu chí về quy mô dân số, quy mô diện tích tự nhiên theo quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. UBND huyện Vĩnh Lộc tổ chức lập đề án trình UBND tỉnh trong quý III năm 2019 làm cơ sở trình HĐND tỉnh và trình UBTVQH trong quý IV năm 2019.

13. Huyện Thạch Thành:

- Điều chỉnh, mở rộng địa giới hành chính thị trấn Kim Tân đảm bảo tiêu chí về quy mô dân số, quy mô diện tích tự nhiên theo quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. UBND huyện Thạch Thành tổ chức lập đề án trình UBND tỉnh trong quý III năm 2019 làm cơ sở trình HĐND tỉnh và trình UBTVQH trong quý IV năm 2019.

- Điều chỉnh, mở rộng địa giới hành chính thị trấn Vân Du đảm bảo tiêu chí về quy mô dân số, quy mô diện tích tự nhiên theo quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. UBND huyện Thạch Thành tổ chức lập đề án trình UBND tỉnh trong quý III năm 2019 làm cơ sở trình HĐND tỉnh và trình UBTVQH trong quý IV năm 2019.

14. Huyện Cẩm Thủy:

Điều chỉnh, mở rộng địa giới hành chính thị trấn Cẩm Thủy đảm bảo tiêu chí về quy mô dân số, quy mô diện tích tự nhiên theo quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. UBND huyện Cẩm Thủy tổ chức lập đề án trình UBND tỉnh trong quý III năm 2019 làm cơ sở trình HĐND tỉnh và trình UBTVQH trong quý IV năm 2019.

15. Huyện Ngọc Lặc:

Điều chỉnh, mở rộng địa giới hành chính thị trấn Ngọc Lặc đảm bảo tiêu chí về quy mô dân số, quy mô diện tích tự nhiên theo quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. UBND huyện Ngọc Lặc tổ chức lập đề án trình UBND tỉnh trong quý III năm 2019 làm cơ sở trình HĐND tỉnh và trình UBTVQH trong quý IV năm 2019.

16. Huyện Lang Chánh:

Điều chỉnh, mở rộng địa giới hành chính thị trấn Lang Chánh đảm bảo tiêu chí về quy mô dân số, quy mô diện tích tự nhiên theo quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. UBND huyện Lang Chánh tổ chức lập đề án trình UBND tỉnh trong quý III năm 2019 làm cơ sở trình HĐND tỉnh và trình UBTVQH trong quý IV năm 2019.

17. Huyện Như Xuân:

Điều chỉnh, mở rộng địa giới hành chính thị trấn Yên Cát đảm bảo tiêu chí về quy mô dân số, quy mô diện tích tự nhiên theo quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. UBND huyện Như Xuân tổ chức lập đề án trình UBND tỉnh trong quý III năm 2019 làm cơ sở trình HĐND tỉnh và trình UBTVQH trong quý IV năm 2019.

18. Huyện Như Thanh:

Điều chỉnh, mở rộng địa giới hành chính thị trấn Bến Sung đảm bảo tiêu chí về quy mô dân số, quy mô diện tích tự nhiên theo quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. UBND huyện Như Thanh tổ chức lập đề án trình UBND tỉnh trong quý III năm 2019 làm cơ sở trình HĐND tỉnh và trình UBTVQH trong quý IV năm 2019.

19. Huyện Thường Xuân:

Điều chỉnh, mở rộng địa giới hành chính thị trấn Thường Xuân đảm bảo tiêu chí về quy mô dân số, quy mô diện tích tự nhiên theo quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. UBND huyện Thường Xuân tổ chức lập đề án trình UBND tỉnh trong quý III năm 2019 làm cơ sở trình HĐND tỉnh và trình UBTVQH trong quý IV năm 2019;

20. Huyện Bá Thước:

Điều chỉnh, mở rộng địa giới hành chính thị trấn Cành Nàng đảm bảo tiêu chí về quy mô dân số, quy mô diện tích tự nhiên theo quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. UBND huyện Bá Thước tổ chức lập đề án trình UBND tỉnh trong quý III năm 2019 làm cơ sở trình HĐND tỉnh và trình UBTVQH trong quý IV năm 2019.

21. Huyện Quan Hóa:

Điều chỉnh, mở rộng địa giới hành chính thị trấn Quan Hóa đảm bảo tiêu chí về quy mô dân số, quy mô diện tích tự nhiên theo quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: UBND huyện Quan Hóa tổ chức lập đề án trình UBND tỉnh trong quý III năm 2019 làm cơ sở trình HĐND tỉnh và trình UBTVQH trong quý IV năm 2019;

22. Huyện Quan Sơn:

Điều chỉnh, mở rộng địa giới hành chính thị trấn Quan Sơn đảm bảo tiêu chí về quy mô dân số, quy mô diện tích tự nhiên theo quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. UBND huyện Quan Sơn tổ chức lập đề án trình UBND tỉnh trong quý III năm 2019 làm cơ sở trình HĐND tỉnh và trình UBTVQH trong quý IV năm 2019;

23. Huyện Mường Lát:

Điều chỉnh, mở rộng địa giới hành chính thị trấn Mường Lát đảm bảo tiêu chí về quy mô dân số, quy mô diện tích tự nhiên theo quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. UBND huyện Mường Lát tổ chức lập đề án trình UBND tỉnh trong quý III năm 2019 làm cơ sở trình HĐND tỉnh và trình UBTVQH trong quý IV năm 2019.

 

PHỤ LỤC SỐ 03:

GIAO CHỈ TIÊU THÀNH LẬP MỚI DOANH NGHIỆP NĂM 2019 CHO CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019)

Đơn vị tính: doanh nghiệp

Số TT

Tên huyện, thị xã, thành phố

Số doanh nghiệp trên địa bàn đến năm 2018

Chỉ tiêu thành lập mới năm 2019

Ghi chú

 

TỔNG SỐ

13.275

3.000

 

I

Vùng đồng bằng

8.610

1.965

 

1

Thành phố Thanh Hóa

5.244

1.200

 

2

Thị xã Bỉm Sơn

582

100

 

3

Huyện Đông Sơn

412

60

 

4

Huyện Triệu Sơn

379

80

 

5

Huyện Thiệu Hóa

189

60

 

6

Huyện Thọ Xuân

636

180

 

7

Huyện Yên Định

409

90

 

8

Huyện Vĩnh Lộc

208

50

 

9

Huyện Nông Cống

288

75

 

10

Huyện Hà Trung

263

70

 

II

Vùng ven biển

3213

650

 

1

Thành phố Sầm Sơn

525

130

 

2

Huyện Hoằng Hóa

681

130

 

3

Huyện Hậu Lộc

334

60

 

4

Huyện Nga Sơn

274

60

 

5

Huyện Quảng Xương

419

110

 

6

Huyện Tĩnh Gia

980

160

 

III

Vùng miền núi

1.452

385

 

1

Huyện Thạch Thành

273

60

 

2

Huyện Cẩm Thủy

210

55

 

3

Huyện Bá Thước

91

25

 

4

Huyện Ngọc Lặc

227

60

 

5

Huyện Như Thanh

175

35

 

6

Huyện Như Xuân

91

30

 

7

Huyện Thường Xuân

123

30

 

8

Huyện Lang Chánh

68

25

 

9

Huyện Quan Hóa

94

25

 

10

Huyện Quan Sơn

71

25

 

11

Huyện Mường Lát

29

15

 

 

PHỤ LỤC SỐ 04:

GIAO CHỈ TIÊU THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ NĂM 2019
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019)

Đơn vị tính: Triệu đồng

Số TT

Tên huyện, thị xã, thành phố

Chỉ tiêu thu năm 2019

Ghi chú

 

TỔNG CỘNG:

6.684.845

 

1

Thành phố Thanh Hoá

2.378.278

 

2

Thành phố Sầm Sơn

376.536

 

3

Thị xã Bỉm Sơn

206.090

 

4

Huyện Hà Trung

164.437

 

5

Huyện Nga Sơn

280.759

 

6

Huyện Hậu Lộc

294.682

 

7

Huyện Hoằng Hoá

468.154

 

8

Huyện Quảng Xương

272.124

 

9

Huyện Tĩnh Gia

271.166

 

10

Huyện Nông Cống

149.042

 

11

Huyện Đông Sơn

192.489

 

12

Huyện Triệu Sơn

194.151

 

13

Huyện Thọ Xuân

186.957

 

14

Huyện Yên Định

270.042

 

15

Huyện Thiệu Hoá

170.760

 

16

Huyện Vĩnh Lộc

155.324

 

17

Huyện Thạch Thành

78.264

 

18

Huyện Cẩm Thuỷ

135.614

 

19

Huyện Ngọc Lặc

68.975

 

20

Huyện Như Thanh

111.927

 

21

Huyện Lang Chánh

15.597

 

22

Huyện Bá thước

37.919

 

23

Huyện Thường Xuân

59.946

 

24

Huyện Như Xuân

77.088

 

25

Huyện Quan Hoá

49.559

 

26

Huyện Quan Sơn

12.326

 

27

Huyện Mường Lát

6.639

 

 

PHỤ LỤC SỐ 05A:

GIAO CHỈ TIÊU ĐĂNG KÝ PHÁT ĐỘNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, DOANH NGHIỆP ĐẠT CHUẨN VĂN HÓA; XÃ ĐẠT CHUẨN VĂN HÓA NÔNG THÔN MỚI; PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐẠT CHUẨN VĂN MINH ĐÔ THỊ NĂM 2019
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019)

STT

Địa phương

Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp

Phường, thị trấn

1

TP. Thanh Hoá

20

-

1

2

TP. Sầm Sơn

3

1

-

3

Thị xã Bỉm Sơn

3

-

1

4

Huyện Hà Trung

-

-

-

5

Huyện Hậu Lộc

4

2

-

6

Huyện Nga Sơn

4

-

-

7

Huyện Hoằng Hoá

6

2

-

8

Huyện Quảng Xương

4

1

-

9

Huyện Tĩnh Gia

8

1

-

10

Huyện Đông Sơn

10

-

1

11

Huyện Thiệu Hoá

6

1

-

12

Huyện Yên Định

-

-

-

13

Huyện Vĩnh Lộc

6

1

-

14

Huyện Triệu Sơn

6

1

-

15

Huyện Thọ Xuân

7

-

-

16

Huyện Nông Cống

5

1

-

17

Huyện Như Thanh

1

1

-

18

Huyện Như Xuân

6

-

-

19

Huyện Thường Xuân

6

1

-

20

Huyện Thạch Thành

5

1

-

21

Huyện Cẩm Thuỷ

2

1

-

22

Huyện Ngọc Lặc

4

1

-

23

Huyện Lang Chánh

-

1

-

24

Huyện Bá Thước

6

1

-

25

Huyện Quan Hóa

5

1

-

26

Huyện Quan Sơn

2

1

-

27

Huyện Mường Lát

3

-

-

TỔNG CỘNG

132

20

3

 

PHỤ LỤC SỐ 05B:

GIAO CHỈ TIÊU ĐĂNG KÝ XÂY DỰNG DANH HIỆU KHU DÂN CƯ VĂN HÓA (THÔN, BẢN, TỔ DÂN PHỐ) VÀ CÔNG NHẬN KHU DÂN CƯ VĂN HÓA; GIA ĐÌNH VĂN HÓA NĂM 2019 THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 122/2018/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019)

STT

Địa phương

Khu dân cư văn hóa

Gia đình văn hóa

Tổng số thôn, làng, bản, tổ dân phố

Đăng ký xây dựng danh hiệu

Công nhận danh hiệu

Tổng số gia đình

Đăng ký xây dựng danh hiệu

Công nhận danh hiệu

Số lượng

Đạt tỷ lệ

Số lượng

Đạt tỷ lệ

Đạt tỷ lệ

Đạt tỷ lệ

1

TP. Thanh Hoá

311

187

60%

155

50%

95.165

80%

65%

2

TP. Sầm Sơn

86

43

50%

35

40%

27.085

70%

60%

3

Thị xã Bỉm Sơn

58

35

60%

25

50%

16.262

70%

60%

4

Huyện Hà Trung

143

89

60%

120

50%

33.633

70%

60%

5

Huyện Hậu Lộc

159

103

65%

90

55%

44.139

75%

65%

6

Huyện Nga Sơn

168

117

70%

109

65%

37.492

70%

60%

7

Huyện Hoằng Hoá

243

145

60%

130

50%

56.845

75%

65%

8

Huyện Quảng Xương

188

105

60%

94

50%

48.715

70%

60%

9

Huyện Tĩnh Gia

238

143

60%

119

50%

67.307

65%

55%

10

Huyện Đông Sơn

94

106

75%

95

65%

21.411

70%

60%

11

Huyện Thiệu Hoá

167

125

75%

109

65%

4.186

70%

60%

12

Huyện Yên Định

149

111

75%

90

65%

46.956

70%

60%

13

Huyện Vĩnh Lộc

111

72

75%

60

65%

23.645

70%

60%

14

Huyện Triệu Sơn

254

190

75%

165

65%

53.488

70%

60%

15

Huyện Thọ Xuân

274

178

65%

151

55%

59.588

70%

60%

16

Huyện Nông Cống

201

130

65%

110

55%

46.455

70%

60%

17

Huyện Như Thanh

165

99

60%

80

50%

23.285

70%

55%

18

Huyện Như Xuân

127

64

50%

51

40%

16.738

70%

55%

19

Huyện Thường Xuân

129

64

50%

40

40%

22.826

70%

55%

20

Huyện Thạch Thành

199

100

50%

80

40%

34.866

70%

55%

21

Huyện Cẩm Thuỷ

119

60

50%

48

40%

16.262

70%

55%

22

Huyện Ngọc Lặc

213

106

50%

80

40%

34.490

65%

55%

23

Huyện Lang Chánh

78

39

50%

20

40%

11.575

70%

55%

24

Huyện Bá Thước

205

102

50%

65

40%

26.301

65%

55%

25

Huyện Quan Hóa

107

53

50%

40

40%

10.940

65%

55%

26

Huyện Quan Sơn

94

47

50%

40

40%

8.925

70%

60%

27

Huyện Mường Lát

89

44

50%

35

40%

8.271

65%

55%

 

TỔNG CỘNG:

4.369

2.657

60%

2.236

50%

896.851

70%

59%

 

PHỤ LỤC SỐ 06:

GIAO CHỈ TIÊU GIẢM NGHÈO NĂM 2019 CHO CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019)

STT

Tên huyện, thị xã, thành phố

Số hộ nghèo sau khi rà soát năm 2018 (hộ)

Chỉ tiêu giảm hộ nghèo năm 2019 (hộ)

Số hộ nghèo dự kiến cuối năm 2019 (hộ)

Toàn tỉnh

57.489

23.930

33.559

I

Thành phố, thị xã

2.742

1.414

1.328

1

Thành phố Thanh Hoá

1.232

649

583

2

Thành phố Sầm Sơn

1.277

645

632

3

Thị xã Bỉm Sơn

233

120

113

II

Đồng bằng, ven biển

25.978

10.739

15.239

4

Huyện Vĩnh Lộc

1.254

531

723

5

Huyện Nông Cống

1.916

875

1.041

6

Huyện Thiệu Hoá

1.996

860

1.136

7

Huyện Triệu Sơn

3.606

1.710

1.896

8

Huyện Yên Định

1.848

820

1.028

9

Huyện Thọ Xuân

1.445

400

1045

10

Huyện Hà Trung

1.537

580

957

11

Huyện Đông Sơn

583

255

328

12

Huyện Tĩnh Gia

4.573

1.805

2.768

13

Huyện Quảng Xương

1.725

720

1.005

14

Huyện Hoằng Hoá

2.268

935

1.333

15

Huyện Hậu Lộc

1.838

750

1.088

16

Huyện Nga Sơn

1.389

498

891

III

Miền núi

28.769

11.797

16.972

17

Huyện Như Thanh

2.770

1.105

1.665

18

Huyện Thạch Thành

2.765

1.300

1.465

19

Huyện Cẩm Thuỷ

1.746

805

941

20

Huyện Ngọc Lặc

3.009

1.560

1.449

21

Huyện Như Xuân

2.498

1.155

1.343

22

Huyện Thường Xuân

3.156

1.480

1.676

23

Huyện Lang Chánh

1.895

760

1.135

24

Huyện Bá Thước

3.530

1.590

1.940

25

Huyện Quan Hoá

1.721

680

1.041

26

Huyện Quan Sơn

1.606

665

941

27

Huyện Mường Lát

4.073

697

3.376

 

PHỤ LỤC SỐ 07:

GIAO CHỈ TIÊU SỐ XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI NĂM 2019 CHO CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019)

Đơn vị tính: xã

Số TT

Tên huyện, thị xã, thành phố

Chỉ tiêu năm 2019

Ghi chú

 

TỔNG SỐ

41

 

1

TP. Thanh Hóa

2

 

2

TP. Sầm Sơn

-

 

3

TX. Bỉm Sơn

1

 

4

H. Tĩnh Gia

2

 

5

H. Quảng Xương

-

Đã có 100% số xã đạt chuẩn

6

H. Hoằng Hóa

9

 

7

H. Hậu Lộc

2

 

8

H. Nga Sơn

4

 

9

H. Nông Cống

2

 

10

H. Đông Sơn

-

Đã có 100% số xã đạt chuẩn

11

H. Thiệu Hóa

2

 

12

H. Triệu Sơn

3

 

13

H. Thọ Xuân

-

Đã có 100% số xã đạt chuẩn

14

H. Vĩnh Lộc

1

 

15

H. Hà Trung

2

 

16

H. Yên Định

-

Đã có 100% số xã đạt chuẩn

17

H. Như Thanh

2

 

18

H. Cẩm Thủy

1

 

19

H. Thạch Thành

2

 

20

H. Ngọc Lạc

1

 

21

H. Như Xuân

1

 

22

H. Thường Xuân

1

 

23

H. Lang Chánh

1

 

24

H. Bá Thước

1

 

25

H. Quan Hoá

1

 

26

H. Quan Sơn

-

 

27

H. Mường Lát

-

 

 

PHỤ LỤC SỐ 08:

MỤC TIÊU XÂY DỰNG XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN, CƠ QUAN ĐẠT TIÊU CHÍ KIỂU MẪU NĂM 2019
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019)

TT

Tên đơn vị

Tổng số xã (xã, phường, thị trấn)

Tổng đơn vị (cơ quan, đơn vị) có công đoàn cơ sở

Số lượng xã, đơn vị đạt tiêu chí kiểu mẫu năm 2018

Số lượng xã, đơn vị đạt tiêu chí kiểu mẫu năm 2019

I

CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ

1.

Thành phố Thanh Hóa

37

137

0

14

2.

Thành phố Sầm Sơn

11

40

0

6

3.

Thị xã Bỉm Sơn

8

30

0

6

4.

Huyện Vĩnh Lộc

16

52

0

8

5.

Huyện Nông Cống

32

106

0

10

6.

Huyện Thiệu Hóa

28

87

0

8

7.

Huyện Triệu Sơn

36

113

0

8

8.

Huyện Yên Định

29

91

0

10

9.

Huyện Thọ Xuân

41

128

0

12

10.

Huyện Hà Trung

25

81

0

10

11.

Huyện Đông Sơn

15

51

0

8

12.

Huyện Tĩnh Gia

34

109

0

10

13.

Huyện Quảng Xương

30

95

01

10

14.

Huyện Hoằng Hóa

43

133

0

12

15.

Huyện Hậu Lộc

27

88

0

8

16.

Huyện Nga Sơn

27

86

0

8

17.

Huyện Như Thanh

17

56

0

8

18.

Huyện Thạch Thành

28

96

0

6

19.

Huyện Cẩm Thủy

20

64

0

6

20.

Huyện Ngọc Lặc

22

86

0

6

21.

Huyện Như Xuân

18

54

0

`8

22.

Huyện Thường Xuân

17

64

0

8

23.

Huyện Lang Chánh

11

41

0

5

24.

Huyện Bá Thước

23

83

0

7

25.

Huyện Quan Hóa

18

55

0

4

26.

Huyện Quan Sơn

13

45

0

5

27.

Huyện Mường Lát

9

34

0

2

II

CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐOÀN THỂ, ĐƠN VỊ CẤP TỈNH

1.

Sở Kế hoạch và Đầu tư

 

01

0

01

2.

Sở Tài chính

 

01

0

01

3.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

 

40

0

02

4.

Sở Giáo dục và Đào tạo

 

88

01

05

5.

Sở Y tế

 

76

0

02

6.

Sở Khoa học và Công nghệ

 

04

0

01

7.

Sở Giao thông vận tải

 

06

0

01

8.

Sở Tư pháp

 

01

0

01

9.

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

 

12

01

01

10.

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

 

15

0

01

11.

Sở Công Thương

 

02

0

01

12.

Sở Ngoại vụ

 

01

0

01

13.

Ban Dân tộc

 

01

0

01

14.

Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh

 

02

0

01

15.

Cục Thống kê

 

01

0

01

16.

Cục Thuế tỉnh

 

28

0

01

17.

Liên đoàn Lao động tỉnh

 

01

0

01

18.

Hội Nông dân tỉnh

 

01

0

01

19.

Hội Chữ Thập đỏ tỉnh

 

01

0

01

20.

Trường Chính trị tỉnh

 

01

0

01

21.

Trường đại học Hồng Đức

 

01

0

01

22.

Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp

 

01

0

01

23.

Bảo hiểm xã hội tỉnh

 

01

0

01

III

KHỐI CÔNG AN, QUÂN SỰ, BIÊN PHÒNG

1.

Công an tỉnh

 

60

01

02

2.

Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

 

36

0

02

3.

Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên Phòng tỉnh

 

19

0

01

 

Tổng thực hiện đến năm 2018

 

 

04 đơn vị

 

 

Tổng mục tiêu thực hiện đến năm 2019

 

 

 

247 đơn vị

 

PHỤ LỤC SỐ 09:

GIAO NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2019
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019)

TT

Tên đơn vị

Chỉ tiêu xây dựng chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn

Chỉ tiêu thực phẩm tiêu dùng chủ yếu thông qua chuỗi (tấn)

Chỉ tiêu xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm an toàn thực phẩm

Chỉ tiêu xây dựng Chợ kinh doanh thực phẩm

Chỉ tiêu cửa hàng kinh doanh thực phẩm an toàn

Chỉ tiêu bếp ăn tập thể bảo đảm an toàn thực phẩm

Chỉ tiêu xây dựng xã, phường, thị trấn an toàn thực phẩm

Lúa, gạo

Rau, quả

Thịt gia súc, gia cầm

Thủy sản

Gạo

Rau, quả

Thịt gia súc, gia cầm

Thủy sản (tôm, cá)

Cấp huyện, xã công nhận

Sở Y tế công nhận

TỔNG CỘNG

80

94

120

45

96.164

92.665

44.826

40.902

423

169

160

98

134

407

I

Sở Nông nghiệp và PTNT

1

1

1

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II

Sở Công Thương

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

II

UBND cấp huyện

79

93

119

43

96.164

92.665

44.826

40.902

423

166

160

98

134

407

1

TP. Thanh Hóa

2

4

13

 

150

90

245

 

64

25

 

3

32

30

2

TP. Sầm Sơn

3

2

3

 

3.250

1.200

652

 

4

5

5

 

1

7

3

TX. Bỉm Sơn

1

 

1

 

5

2

1

 

 

2

2

 

4

7

4

H. Vĩnh Lộc

3

3

1

1

4.355

2.287

1.017

850

3

10

1

 

2

15

5

H. Nông Cống

1

3

2

1

9.800

5.125

2.285

1.700

50

5

4

6

10

17

6

H. Thiệu Hóa

1

2

2

1

220

400

160

35

40

14

8

4

6

23

7

H. Triệu Sơn

5

3

5

3

6.000

3.000

1.500

1.200

30

5

5

2

4

20

8

H. Yên Định

7

8

7

 

6.520

2.062

1.520

1.128

 

5

5

3

7

27

9

H. Thọ Xuân

3

3

3

 

1.800

240

520

250

8

8

 

 

 

39

10

H. Hà Trung

18

2

2

3

200

120

50

40

20

8

5

2

 

18

11

H. Đông Sơn

2

2

2

1

5.196

2.717

1.212

900

1

 

 

 

 

11

12

H. Tĩnh Gia

3

1

 

2

8.280

49.680

24.840

24.840

34

6

8

6

2

7

13

H. Quảng Xương

3

3

5

3

370

600

350

300

2

22

30

4

10

30

14

H. Hoằng Hóa

5

15

25

15

250

1.550

499

3.860

15

8

10

1

15

41

15

H. Hậu Lộc

2

5

3

5

8.000

3.500

1.600

1.900

7

5

1

12

7

11

16

H. Nga Sơn

8

10

10

8

12.180

8.400

1.450

1.350

75

13

30

2

8

26

17

H. Như Thanh

 

2

4

 

3.635

1.900

900

600

4

5

3

8

2

10

18

H. Thạch Thành

1

2

1

 

6.843

3.579

1.596

1.185

1

3

5

4

8

13

19

H. Cẩm Thủy

1

 

5

 

50

 

20

 

3

4

3

4

4

10

20

H. Ngọc Lặc

 

4

4

 

 

760

2.100

 

8

3

7

4

4

7

21

H. Như Xuân

3

4

3

 

2.800

2.000

750

 

1

2

7

 

4

6

22

H. Thường Xuân

4

5

5

 

120

80

90

50

5

3

3

4

1

6

23

H. Lang Chánh

 

1

4

 

 

1.150

475

 

4

1

3

4

1

4

24

H. Bá Thước

 

1

7

 

4.128

2.157

962

714

10

2

7

7

1

7

25

H. Quan Hóa

 

2

 

 

12

40

 

 

 

 

3

5

1

8

26

H. Quan Sơn

2

5

2

 

8.000

15

20

 

25

1

5

8

 

4

27

H. Mường Lát

1

1

 

 

4.000

11

12

 

9

1

 

5

 

3

 

PHỤ LỤC SỐ 10:

GIAO CHỈ TIÊU CỤ THỂ CHO CÁC ĐỊA PHƯƠNG TRONG VIỆC THU GOM, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN NĂM 2019
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019)

TT

UBND các huyện, thị xã, thành phố

Kế hoạch năm 2019

1

Thành phố Thanh Hóa

95%

2

Thành phố Sầm Sơn

90%

3

Thị xã Bỉm Sơn

97%

4

08 huyện đồng bằng (Đông Sơn, Nông Cống, Triệu Sơn, Hà Trung, Thọ Xuân, Yên Định, Thiệu Hóa, Vĩnh Lộc)

85%

5

05 huyện ven biển (Tĩnh Gia, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Nga Sơn, Quảng Xương)

85%

6

11 huyện miền núi (Thạch Thành, Như Thanh, Như Xuân, Thường Xuân, Lang Chánh, Ngọc Lặc, Bá Thước, Cẩm Thủy, Quan Hóa, Quan Sơn, Mường Lát)

62%

 

PHỤ LỤC SỐ 11:

GIAO CHỈ TIÊU TỶ LỆ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐẠT TIÊU CHUẨN AN TOÀN VỀ AN NINH TRẬT TỰ NĂM 2019 CHO CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019)

Số TT

Tên huyện, thị xã, thành phố

Tổng số xã, phường, thị trấn

Chỉ tiêu năm 2019 (xã)

Tỷ lệ (%)

TỔNG CỘNG:

635

449

70,7%

1

TP. Thanh Hóa

37

26

70,3%

2

TP. Sầm Sơn

11

8

72,7%

3

Thị xã Bỉm Sơn

8

6

75,0%

4

Huyện Nga Sơn

27

19

70,4%

5

Huyện Hà Trung

25

18

72,0%

6

Huyện Hậu Lộc

27

19

70,4%

7

Huyện Hoằng Hóa

43

30

69,8%

8

Huyện Quảng Xương

30

21

70,0%

9

Huyện Tĩnh Gia

34

24

70,6%

10

Huyện Nông Cống

32

22

68,8%

11

Huyện Đông Sơn

15

11

73,3%

12

Huyện Triệu Sơn

36

25

69,4%

13

Huyện Thiệu Hóa

28

20

71,4%

14

Huyện Yên Định

29

21

72,4%

15

Huyện Vĩnh Lộc

16

11

68,8%

16

Huyện Thọ Xuân

41

29

70,7%

17

Huyện Như Thanh

17

12

70,6%

18

Huyện Như Xuân

18

13

72,2%

19

Huyện Thạch Thành

28

20

71,4%

20

Huyện Cẩm Thủy

20

14

70,0%

21

Huyện Thường Xuân

17

12

70,6%

22

Huyện Ngọc Lặc

22

16

72,7%

23

Huyện Lang Chánh

11

8

72,7%

24

Huyện Bá Thước

23

16

69,6%

25

Huyện Quan Hóa

18

13

72,2%

26

Huyện Quan Sơn

13

9

69,2%

27

Huyện Mường Lát

9

6

66,7%

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 01/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019 do tỉnh Thanh Hóa ban hành

  • Số hiệu: 01/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 02/01/2019
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
  • Người ký: Nguyễn Đình Xứng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/01/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản