Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 01/2011/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 05 tháng 01 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ ĐỊA PHƯƠNG CHO HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân của Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số: 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số: 125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17/6/2009 của Bộ Tài Chính và Bộ Công Thương quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại tờ trình số: 1089/TTr-SCT, ngày 01/12/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy chế quản lý và sử dụng kinh phí địa phương cho hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số: 1979/2006/QĐ-UBND ngày 04/10/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và được đăng trên công báo tỉnh.

Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Công thương;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư Pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc Hội tỉnh;
- Sở Tư Pháp;
- Tòa án tỉnh;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Phòng NC;
- Lưu VT, 5.01.02,

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trương Văn Sáu

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN KINH PHÍ ĐỊA PHƯƠNG CHO HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01 /2011/QĐ-UBND ngày 05 /01/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Long)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:

1. Quy chế này hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế do ngân sách địa phương cấp hàng năm để thực hiện các hoạt động khuyến khích, hỗ trợ, hướng dẫn và tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công nghiệp nông thôn (gọi tắt là hoạt động khuyến công) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

2. Hoạt động khuyến công nhằm các mục tiêu sau:

a). Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn;

b). Tạo điều kiện huy động các nguồn lực trong và ngoài nước tham gia và hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn và các dịch vụ khuyến công theo quy hoạch phát triển công nghiệp;

c). Thúc đẩy phát triển ngành nghề truyền thống, tạo ngành nghề mới, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp nông thôn;

d). Hỗ trợ cho các tổ chức cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn theo hướng bền vững, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện có hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Điều 2. Nguồn kinh phí và quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công:

1. Kinh phí khuyến công địa phương được hình thành từ các nguồn sau:

a). Hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia cho hoạt động khuyến công của tỉnh theo chương trình, kế hoạch và đề án được phê duyệt;

b). Từ nguồn ngân sách nhà nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp hàng năm;

c). Từ nguồn tài trợ và đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

d). Các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công phải đúng theo quy chế này và theo các quy định tại Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn và Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính và Bộ Công thương quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công và các quy định hiện hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Đối tượng được hưởng hỗ trợ kinh phí khuyến công:

1. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại các xã, thị trấn thuộc huyện và các xã trên địa bàn thành phố bao gồm:

a). Doanh nghiệp vừa và nhỏ được thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;

b). Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã;

c). Hộ kinh doanh cá thể theo Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.

2. Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động dịch vụ khuyến công gồm: các hoạt động dịch vụ trong việc tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác có liên quan đến đầu tư sản xuất công nghiệp nông thôn.

Điều 4. Ngành nghề được hưởng chính sách hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công:

1. Công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản;

2. Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ (là sử dụng nguyên liệu, vật liệu chính trong phạm vi trong tỉnh nơi tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở sản xuất), sử dụng nhiều lao động (cơ sở sử dụng từ 10 lao động trở lên);

3. Sản xuất sản phẩm mới (là sản phẩm khi tổ chức, cá nhân đầu tư, cơ sở sản xuất tại huyện, thị trấn và xã nơi cơ sở sản xuất đầu tư chưa sản xuất được), hàng thay thế nhập khẩu, hàng xuất khẩu chủ yếu sử dụng nguyên liệu trong nước;

4. Sản xuất, gia công các sản phẩm cơ khí phục vụ sản xuất công nghiệp, các ngành nghề kinh tế và tiêu dùng;

5. Sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và dịch vụ cho các cơ sở sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh;

6. Hỗ trợ lập quy hoạch và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.

Điều 5. Nội dung sử dụng kinh phí khuyến công:

1. Chương trình đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề:

a). Chi biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu và tổ chức các khóa đào tạo nghề, truyền nghề (chủ yếu là tại chỗ), ngắn hạn (dưới 1 năm), gắn với cơ sở công nghiệp nông thôn để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho lao động nông thôn;

b). Chi đào tạo thợ giỏi, nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp để hình thành đội ngũ giảng viên phục vụ chương trình đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề ở nông thôn.

2. Chương trình nâng cao năng lực quản lý:

a). Chi biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu khởi sự, quản trị doanh nghiệp công nghiệp nông thôn có nội dung phù hợp với nhu cầu thực tế và đối tượng đào tạo;

b). Chi đào tạo cán bộ của các tổ chức dịch vụ khuyến công để có đủ năng lực tham gia hoạt động tư vấn, đào tạo của chương trình (đào tạo giảng viên);

c). Chi tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về khởi sự, quản trị doanh nghiệp nông thôn;

d). Chi tổ chức hội thảo, giới thiệu các kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh doanh, khoa học công nghệ mới và các chủ đề khác liên quan đến sản xuất công nghiệp cho cơ sở công nghiệp nông thôn;

đ). Chi tổ chức, hỗ trợ cho các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia các khóa học, hội thảo; khảo sát học tập kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước;

e). Chi tư vấn, hỗ trợ lập dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh để thành lập doanh nghiệp và doanh nghiệp mới thành lập.

3. Chương trình hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật:

a). Chi điều tra, khảo sát, xây dựng danh mục mô hình trình diễn kỹ thuật công nghệ mới, sản phẩm mới cần phổ biến nhân rộng; danh mục công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật cần hỗ trợ chuyển giao;

b). Chi hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn trong các lĩnh vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp để khuyến khích hiện đại hóa công nghệ truyền thống; sửa chữa, sản xuất máy cơ khí, nông cụ phục vụ nông - lâm - ngư nghiệp, cơ khí tiêu dùng; chế biến nông - lâm - thủy sản; chế biến nguyên liệu, đặc biệt là quy mô nhỏ tại các vùng nguyên liệu phân tán để cung cấp cho các cơ sở công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp;

c). Chi hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến vào các khâu sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường.

4. Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu:

a). Chi xây dựng và ban hành hệ thống Quy chế bình chọn các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu phù hợp với các tiêu chuẩn tương ứng theo 3 cấp: xã, huyện, tỉnh;

b). Chi tổ chức bình chọn và cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp xã, huyện, tỉnh;

c). Chi hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm tiêu biểu mở rộng sản xuất, thị trường, cải tiến công nghệ, mẫu mã, bao bì đóng gói, đăng ký thương hiệu... để tạo ra những sản phẩm đạt được cấp cao hơn;

5. Chương trình hỗ trợ liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế và phát triển các cụm - điểm công nghiệp:

a). Chi hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề; liên kết vệ tinh sản xuất các mặt hàng phụ trợ; mô hình liên kết cơ sở sản xuất thủ công mỹ nghệ truyền thống với các doanh nghiệp du lịch;

b). Chi hỗ trợ lập quy hoạch và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm, điểm công nghiệp theo quy hoạch phát triển công nghiệp của địa phương tại những địa bàn khó khăn, công nghiệp chậm phát triển.

6. Chương trình nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện chương trình khuyến công:

a). Chi cho hoạt động nghiên cứu trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản liên quan nhằm hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến công;

b). Chi cho hoạt động tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hướng dẫn hoạt động khuyến công để nâng cao hiệu quả của hoạt động khuyến công từ tỉnh đến xã;

c). Chi hỗ trợ cơ sở vật chất kỹ thuật cho các Trung tâm khuyến công theo hướng chuyên nghiệp hóa, kết nối với các cơ quan, viện, trường, doanh nghiệp có khả năng thực hiện các hoạt động đào tạo, tư vấn kỹ thuật tại cơ sở;

d). Chi xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu và tổ chức đào tạo nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công cho cán bộ làm công tác khuyến công;

đ). Chi cho hoạt động hợp tác quốc tế để hỗ trợ cho hoạt động khuyến công trong nước.

Điều 6. Mức chi:

1. Một số mức chi chung:

Mức chi cho hoạt động khuyến công thực hiện theo quy định hiện hành, cụ thể một số mức chi như sau:

a). Biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo của Chương trình khuyến công thực hiện theo Thông tư số: 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn các chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp;

b). Đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề thực hiện theo Thông tư liên tịch số: 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện đề án "đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020".

Đối với đào tạo nghề cho người nghèo và người dân tộc thiểu số tham gia học nghề mới; đào tạo thợ giỏi và nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp học nâng cao để trở thành giảng viên dạy nghề được hỗ trợ tiền ăn trong thời gian học và hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé phương tiện giao thông công cộng theo Thông tư liên tịch số: 102/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 20/8/2007 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh Xã hội hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với một số dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo;

c). Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến công thực hiện theo Thông tư số: 100/2006/TT-BTC ngày 23/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật;

d). Điều tra, khảo sát, xây dựng danh mục mô hình trình diễn kỹ thuật công nghệ mới, sản phẩm mới cần phổ biến nhân rộng; danh mục công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật cần hỗ trợ chuyển giao và hệ thống định mức chi hoạt động khuyến công thực hiện theo Thông tư số: 120/2007/TT-BTC ngày 15/10/2007 của Bộ Tài chính hướng quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nước;

đ). Hội nghị, hội thảo, tập huấn thực hiện theo Thông tư số: 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;

e). Khảo sát nước ngoài thực hiện theo Thông tư số: 91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài;

g). Tổ chức các cuộc thi về các hoạt động khuyến công thực hiện theo Thông tư số: 101/2009/TT-BTC ngày 20/5/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm thực hiện các dự án, chương trình thuộc Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015”;

h). Các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giảng viên và cán bộ khuyến công; các khóa đào tạo khởi sự, quản trị doanh nghiệp thực hiện theo Thông tư số: 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;

i). Xây dựng dữ liệu điện tử về công nghiệp nông thôn thực hiện theo Thông tư số: 137/2007/TT-BTC ngày 28/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi cho việc tạo lập thông tin điện tử.

Điều 7. Điều kiện hỗ trợ và hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công:

1. Điều kiện hỗ trợ:

Các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ kinh phí khuyến công phải đảm bảo các điều kiện sau:

a). Có Quyết định phê duyệt các đề án đáp ứng được yêu cầu theo quy định;

b). Tổ chức, cá nhân đã đầu tư vốn hoặc cam kết đầu tư đủ kinh phí thực hiện dự án (sau khi trừ số kinh phí được ngân sách Nhà nước hỗ trợ);

c). Cam kết dự án chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước.

2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ gồm có:

a). Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công;

b). Công văn đề nghị của tổ chức, cá nhân;

c). Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có công chứng);

d). Đề án khả thi được phê duyệt theo thẩm quyền;

đ). Các văn bản liên quan đến từng nội dung hoạt động khuyến công theo hướng dẫn của Sở Công thương.

Điều 8. Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí khuyến công:

1. Lập và phân bổ dự toán:

a). Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, tổ chức dịch vụ khuyến công tổng hợp nhu cầu thực hiện đề án khuyến công của các đơn vị gửi Sở Công Thương trước ngày 30 tháng 8 hàng năm;

b). Sở Công Thương tổng hợp và lập dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch khuyến công của tỉnh cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm, gửi về Sở Tài chính trước ngày 30 tháng 9 hàng năm. Sở Tài chính xem xét, tổng hợp chung vào phương án phân bổ ngân sách địa phương, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;

c). Sau khi có quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các đơn vị được lựa chọn lập hồ sơ đề án khuyến công gửi Sở Công Thương, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định và thống nhất danh mục đề án, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định phê duyệt kế hoạch sử dụng kinh phí khuyến công;

d). Căn cứ quyết định phê duyệt kế hoạch sử dụng kinh phí khuyến công, Sở Công Thương ra quyết định giao kinh phí khuyến công cho các đơn vị tổ chức thực hiện.

2. Chấp hành dự toán:

a). Căn cứ vào dự toán chi ngân sách Nhà nước của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch;

b). Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh toán kinh phí khuyến công theo quy định hiện hành.

3. Công tác hạch toán, quyết toán:

a). Đơn vị thực hiện đề án lập báo cáo kết quả thực hiện đề án sau khi thực hiện xong và hoàn chỉnh các thủ tục quyết toán kinh phí khuyến công đã sử dụng với Sở Công Thương;

b). Quyết toán năm, Sở Công thương gửi Sở Tài chính thẩm định. Trình tự lập, mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp và xét duyệt báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 9. Kiểm tra, giám sát:

Sở Công thương có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính cùng cấp kiểm tra định kỳ, đột xuất; giám sát đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của các đề án, bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí chương trình đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả.

Điều 10. Thông tin báo cáo:

Định kỳ hàng quý các đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ Chương trình khuyến công có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện theo hướng dẫn của Sở Công Thương.

Định kỳ hàng năm Sở Công Thương tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình khuyến công báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời gởi Sở Tài chính.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm của các Sở, ngành tỉnh:

1. Sở Công thương:

a). Xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến công từng giai đoạn và hàng năm, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện;

b). Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định các dự án khuyến công;

c). Hướng dẫn chi tiết việc thực hiện quy chế này;

d). Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố kiểm tra định kỳ, đột xuất, giám sát đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ khuyến công, bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả;

đ). Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác khuyến công trên địa bàn theo quy định, là đầu mối giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động khuyến công của tỉnh.

2. Sở Tài chính:

a). Đề xuất bố trí kinh phí khuyến công trong dự toán ngân sách hàng năm, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định;

b). Phối hợp với Sở Công Thương thẩm định dự án khuyến công, xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí khuyến công, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh tỉnh phê duyệt;

c). Hướng dẫn các đơn vị thực hiện dự án khuyến công các thủ tục tài chính liên quan đến dự án và cấp phát kinh phí khuyến công cho các dự án theo đúng quy định;

d). Phối hợp với Sở Công Thương theo dõi, giám sát, kiểm tra định kỳ, đột xuất với các đơn vị thực hiện đề án khuyến công;

đ). Phối hợp kiểm tra quyết toán kinh phí khuyến công hàng năm theo quy định.

Điều 12: Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:

1. Xem xét, lựa chọn các dự án khuyến công trên địa bàn, phối hợp với Sở Công thương tổ chức thẩm định, xét duyệt các đề án đề nghị hỗ trợ từ kinh phí khuyến công cấp tỉnh;

2. Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài chính kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công của các đề án thuộc phạm vi quản lý.

Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện đề án khuyến công:

1. Tổ chức triển khai thực hiện đề án khuyến công theo các nội dung đã được phê duyệt, các điều khoản của hợp đồng đã ký kết, sử dụng kinh phí đúng mục đích có hiệu quả, tiết kiệm, đúng dự toán và các quy định hiện hành.

2. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện đề án.

3. Đảm bảo và chịu trách nhiệm toàn diện về mặt pháp lý của hồ sơ đề án, về các thông tin đã cung cấp cho cơ quan quản lý trong việc xây dựng đề án, về báo cáo kết quả thực hiện đề án và quyết toán kinh phí khuyến công đúng quy định.

4. Chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, tài liệu đề án khuyến công theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Điều khoản thi hành:

1. Giám đốc Sở Công Thương có trách nhiệm triển khai quy chế này và tổng hợp những khó khăn, vướng mắc để báo cáo, đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết hoặc tham mưu, đề xuất sửa đổi, bổ sung quy chế này cho phù hợp.

2. Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai tổ chức thực hiện nghiêm túc quy chế này và công khai để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giám sát thực hiện.

3. Đơn vị thụ hưởng (bao gồm các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế) được sự hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công tuân thủ thực hiện quy chế này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí địa phương cho hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành

  • Số hiệu: 01/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 05/01/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
  • Người ký: Trương Văn Sáu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/01/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản