- 1Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011
- 2Quy định 30-QĐ/TW năm 2016 thi hành Chương VII và VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quy định 85-QĐ/TW năm 2017 về kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản của cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
THÀNH ỦY | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 1342-QĐ/TU | TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 11 năm 2017 |
QUY ĐỊNH
VỀ KIỂM TRA, GIÁM SÁT VIỆC KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP CỦA CÁN BỘ THUỘC DIỆN BAN THƯỜNG VỤ THÀNH ỦY QUẢN LÝ
- Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Căn cứ Quy định số 30-QĐ/TW ngày 26 tháng 7 năm 2016 của Ban Chấp hành Trung ương quy định thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng;
- Căn cứ Quy định số 85-QĐ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2017 của Bộ Chính trị về kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản của cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố, Ban Thường vụ Thành ủy khóa X nhiệm kỳ 2015-2020;
Ban Thường vụ Thành ủy quy định về kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
Quy định này quy định về kiểm tra, giám sát; các vi phạm và xử lý vi phạm; tổ chức thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập đối với cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý.
Điều 2. Mục đích
Kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản, thu nhập nhằm bảo đảm việc thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về kê khai tài sản, thu nhập; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh và xử lý các khuyết điểm, vi phạm trong việc kê khai, minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý; góp phần phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng.
Điều 3. Nguyên tắc
1. Công tác kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Thường vụ Thành ủy.
2. Kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản, thu nhập phải thực hiện đúng các quy định của Đảng về công tác kiểm tra, giám sát.
3. Mọi vi phạm trong việc kê khai tài sản, thu nhập phải được xem xét, xử lý theo quy định của Đảng và Nhà nước.
4. Bảo mật thông tin, tài liệu thu thập trong quá trình kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản, thu nhập.
Chương II
KIỂM TRA, GIÁM SÁT VIỆC KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP
Điều 4. Chủ thể kiểm tra
1. Ban Thường vụ Thành ủy.
2. Ủy ban Kiểm tra Thành ủy.
Điều 5. Chủ thể giám sát
1. Ban Thường vụ Thành ủy.
2. Ủy ban Kiểm tra Thành ủy.
3. Chi bộ nơi cán bộ đang sinh hoạt.
Điều 6. Đối tượng kiểm tra, giám sát
Cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.
Điều 7. Trách nhiệm và quyền của chủ thể kiểm tra
1. Ban Thường vụ Thành ủy giao Ủy ban Kiểm tra Thành ủy tham mưu Ban Thường vụ Thành Ủy ban hành kế hoạch, quyết định kiểm tra việc kê khai tài sản, thu nhập đối với cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý.
2. Yêu cầu đối tượng kiểm tra cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung cần xác minh, báo cáo, giải trình về việc kê khai tài sản, thu nhập và biến động tài sản, thu nhập, giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm hoặc giảm.
3. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến tài sản, thu nhập của cán bộ được kiểm tra.
4. Xác minh, kết luận về sự trung thực, đầy đủ, rõ ràng, kịp thời của việc kê khai tài sản, thu nhập và biến động tài sản, thu nhập; tính xác thực, hợp pháp về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm hoặc giảm.
5. Xử lý hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý các hành vi vi phạm trong việc kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ theo quy định.
6. Thực hiện trách nhiệm và quyền của chủ thể kiểm tra theo quy định của Đảng.
Điều 8. Trách nhiệm và quyền của chủ thể giám sát
1. Ban hành kế hoạch và văn bản về giám sát việc kê khai tài sản, thu nhập theo quy định.
2. Yêu cầu đối tượng giám sát cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung cần xác minh, báo cáo, giải trình về việc kê khai tài sản, thu nhập; biến động tài sản, thu nhập và giải trình tính xác thực, hợp pháp về nguồn gốc tài sản, thu nhập tăng thêm hoặc giảm.
3. Xử lý hoặc báo cáo kết quả giám sát; kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý theo quy định.
4. Thực hiện trách nhiệm và quyền của chủ thể giám sát theo quy định của Đảng.
Điều 9. Trách nhiệm và quyền của đối tượng kiểm tra, giám sát
1. Báo cáo đầy đủ, trung thực, kịp thời về việc kê khai tài sản, thu nhập theo yêu cầu của chủ thể kiểm tra, giám sát.
2. Giải trình, cung cấp đầy đủ, trung thực, chính xác, kịp thời thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc kê khai biến động về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm hoặc giảm.
3. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và các quyết định xử lý vi phạm của cơ quan có thẩm quyền.
4. Thực hiện trách nhiệm và quyền của đối tượng kiểm tra, giám sát theo quy định của Đảng.
Điều 10. Trách nhiệm và quyền của tổ chức, cá nhân có liên quan
Các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện trách nhiệm và quyền của mình theo đúng các quy định của Đảng về công tác kiểm tra, giám sát.
Điều 11. Căn cứ kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản, thu nhập
1. Khi có kế hoạch, yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
2. Khi có tố cáo, khiếu nại, kiến nghị, phản ánh hoặc thông qua công tác thanh tra, kiểm toán, điều tra có cơ sở, có căn cứ chứng minh việc kê khai tài sản, thu nhập không trung thực.
3. Khi cán bộ có dấu hiệu, hành vi vi phạm quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước về kê khai tài sản, thu nhập.
Điều 12. Nội dung kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản, thu nhập
1. Việc thực hiện các quy định về kê khai, biến động tài sản, thu nhập hằng năm thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của cán bộ thuộc đối tượng kiểm tra, giám sát, của vợ hoặc chồng và con chưa thành niên.
2. Việc giải trình về biến động và nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm hoặc giảm.
Điều 13. Trình tự, thủ tục kiểm tra, giám sát kê khai tài sản
Trình tự, thủ tục kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản, thu nhập được thực hiện theo quy định của Đảng.
Chương III
CÁC VI PHẠM VÀ VIỆC XỬ LÝ VI PHẠM VỀ KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP
Điều 14. Các vi phạm về kê khai tài sản, thu nhập
1. Các vi phạm quy định về kê khai tài sản, thu nhập
a) Không kê khai, kê khai không trung thực, kê khai không đúng quy định.
b) Giải trình về biến động và nguồn gốc tài sản, thu nhập tăng thêm hoặc giảm: không giải trình, giải trình không trung thực, không đầy đủ, không kịp thời theo quy định và yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Các vi phạm trong quá trình kiểm tra, giám sát về kê khai tài sản, thu nhập
a) Đối với đối tượng kiểm tra, giám sát và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan: không chấp hành yêu cầu của chủ thể kiểm tra, giám sát và có hành vi cản trở, bất hợp tác trong quá trình kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản, thu nhập; sửa chữa, bổ sung, giả mạo về hồ sơ, thông tin, tài liệu liên quan đến tài sản, biến động tài sản, thu nhập và nguồn gốc tài sản của bản thân và gia đình; gây áp lực, mua chuộc tổ chức, cá nhân đang thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản, thu nhập; cung cấp thông tin, tài liệu nhằm làm sai lệch kết quả giám sát, kết luận kiểm tra việc kê khai tài sản, thu nhập.
b) Đối với chủ thể kiểm tra, giám sát: làm lộ thông tin về tài sản của đối tượng kiểm tra, giám sát; làm sai lệch hồ sơ kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản, thu nhập; nhận xét, kết luận thiếu căn cứ, không khách quan trong quá trình kiểm tra, giám sát.
Điều 15. Việc xử lý vi phạm về kê khai tài sản, thu nhập
Việc xử lý vi phạm trong việc kê khai tài sản, thu nhập được thực hiện theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Ủy ban Kiểm tra Thành ủy chủ trì, phối hợp với các cơ quan tham mưu, giúp việc của Thành ủy hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo kết quả việc thực hiện Quy định này; định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện Quy định, báo cáo và đề nghị Ban Thường vụ Thành ủy xem xét, bổ sung, sửa đổi Quy định khi cần thiết.
2. Ban thường vụ các quận ủy, huyện ủy, đảng ủy cấp trên cơ sở và đảng ủy cơ sở trực thuộc Thành ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn, Ban Thường vụ Thành Đoàn trên cơ sở Quy định này, ban hành Quy định về kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản, thu nhập đối với cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp mình quản lý.
Quy định này có hiệu lực từ ngày ký và được phổ biến đến chi bộ để thực hiện.
| T/M BAN THƯỜNG VỤ |
- 1Kế hoạch 4779/KH-SGDĐT thực hiện việc kê khai, công khai tài sản, thu nhập năm 2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Kế hoạch 222/KH-UBND thực hiện kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị năm 2022 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Kế hoạch 545/KH-UBND về tổ chức việc kê khai, bàn giao, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập hằng năm, bổ sung trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của chính quyền địa phương tỉnh Bắc Ninh năm 2022
- 1Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011
- 2Quy định 30-QĐ/TW năm 2016 thi hành Chương VII và VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quy định 85-QĐ/TW năm 2017 về kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản của cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Kế hoạch 4779/KH-SGDĐT thực hiện việc kê khai, công khai tài sản, thu nhập năm 2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Kế hoạch 222/KH-UBND thực hiện kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị năm 2022 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 6Kế hoạch 545/KH-UBND về tổ chức việc kê khai, bàn giao, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập hằng năm, bổ sung trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của chính quyền địa phương tỉnh Bắc Ninh năm 2022
Quy định 1342-QĐ/TU năm 2017 về kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh quản lý
- Số hiệu: 1342-QĐ/TU
- Loại văn bản: Quy định
- Ngày ban hành: 14/11/2017
- Nơi ban hành: Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Thiện Nhân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/11/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực