Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
VỀ DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KIM LOẠI
National technical regulation on state reserve of metal
HÀ NỘI - 2011
Lời nói đầu
QCVN 12: 2011/BTC do Ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dự trữ nhà nước đối với kim loại biên soạn, Tổng cục Dự trữ Nhà nước trình duyệt và được ban hành kèm theo Thông tư số 02/2011/TT-BTCngày 07 tháng 01 năm 2011 của Bộ Tài chính.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KIM LOẠI
National technical regulation on state reserve of metal
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định những yêu cầu kỹ thuật, vận chuyển, kiểm tra, giao nhận, bảo quản và công tác quản lý đối với kim loại nhập kho dự trữ nhà nước.
1.2. Đối tượng áp dụngQuy chuẩn này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc quản lý; giao nhận (mua, bán) và bảo quản kim loại nhập kho dự trữ nhà nước.1.3. Giải thích từ ngữTrong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1.3.1. Kim loại nhập kho dự trữ nhà nước bao gồm: Kim loại đen, kim loại màu và các hợp kim.Căn cứ vào thành phần cấu tạo, quy cách, khối lượng, yêu cầu bảo quản và các yêu cầu sử dụng của kim loại. Kim loại nhập kho dự trữ nhà nước được chia thành 02 nhóm bảo quản sau đây:
- Nhóm bảo quản thứ nhất: Gồm các kim loại dễ bị han gỉ do ảnh hưởng của môi trường; kim loại có yêu cầu cao về chất lượng khi xuất ra sử dụng quy định cất giữ trong kho kín; kim loại hiếm quý.
- Nhóm bảo quản thứ hai: Gồm các kim loại có kích thước lớn; kim loại cần thiết phải tránh mưa, nắng quy định cất giữ trong kho nửa kín...(tất cả các kim loại không thuộc nhóm thứ nhất).
- Bảng phân nhóm kim loại theo nhóm bảo quản quy định tại Phụ lục I.
1.3.2. Các loại hình nhà kho bảo quản bao gồmnhà kho kín và nhà kho nửa kín.
- Nhà kho kín: Nhà kho kiên cố, có mái che, có trần chống nóng, tường bao quanh, nền bê tông chịu lực. Loại nhà kho này có khả năng chống được các ảnh hưởng của môi trường đồng thời có khả năng thoát nhiệt, thoát ẩm; được sử dụng bảo quản cho kim loại thuộc nhóm bảo quản thứ nhất.
- Nhà kho nửa kín: Nhà kho mái được làm bằng loại vật liệu tốt, khó cháy, không có hoặc có tường gạch xây lửng bao quanh; nền kho bằng bê tông chịu lực hoặc nền trải nhựa đường. Loại nhà kho này chỉ chống được mưa, nắng; được sử dụng bảo quản cho kim loại thuộc nhóm bảo quản thứ hai.
1.3.3. Chất phủ bề mặt kim loại là chấtdùng để phủ bên ngoài bề mặt kim loại nhằm ngăn ngừa sự tác động của môi trường (độ ẩm, bụi bẩn, các chất khí xâm thực gây ăn mòn…). Những chất phủ thường sử dụng như: Sơn các loại; dầu mỡ thông thường; các dầu mỡ chuyên dùng có chất ức chế ăn mòn kim loại.
1.3.4. Chất ức chế ăn mòn kim loại là chất dùng để bổ sung vào thành phần của sơn, dầu, mỡ bảo quản nhằm nâng cao khả năng chống ăn mòn kim loại. Một số chất ức chế ăn mòn thường dùng là: Các hợp chất hữu cơ của nhôm; xà phòng nhôm; các axít tổng hợp hoặc cao su thiên nhiên.
1.3.5. Lô kim loại là một số lượng kim loại nhất định cùng chủng loại, cùng quy cách, cùng xuất xứ hàng hoá và được nhập kho trong cùng một khoảng thời gian nhất định.
2.1. Yêu cầu đối với kim loạiChất lượng kim loại nhập kho phải đảm bảo không sai khác về: Quy cách, mác kim loại (thành phần hóa học), không han gỉ và cong vênh.
2.2. Yêu cầu về nhà kho
2.2.1.Loại hình nhà kho
Nhà kho có hai loại: Kho kín và kho nửa kín để phù hợp trong việc bảo quản từng nhóm kim loại.
2.2.2. Yêu cầu về nền nhà kho
- Khả năng chịu lực của nền nhà kho: Nền nhà kho phải có khả năng chịu lực tốt, đảm bảo cho kết cấu nhà kho và các công trình xây dựng xung quanh khi chất xếp kim loại. Cụ thể:
+ Nền bê tông: Chịu được tải trọng tối thiểu 5 t/m2.
+ Nền đá trải nhựa đường: Chịu được tải trọng tối thiểu 4 t/m2.
- Độ dốc của nền nhà kho: Phải đảm bảo cho sự thoát nước.
- Độ dốc nền đạt tỷ lệ 1/150 tính từ đường tâm nhà ra hai bên sườn theo chiều dọc kho.
- Độ cao nền nhà kho: Nền nhà kho phải cao hơn mặt nền xung quanh kho ít nhất 20 cm.
Xung quanh kho phải có rãnh thoát nước để chống nước tràn và
Để xem đầy đủ nội dung và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01:2011/BCA về dự trữ nhà nước đối với vật tư - thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ do Bộ Công An quản lý do Bộ Công An ban hành
- 2Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 02:2011/BCA về dự trữ nhà nước đối với vũ khí - vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ do Bộ Công an quản lý do Bộ Công an ban hành
- 1Thông tư 213/2009/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng cho dự trữ nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 02/2011/TT-BTC Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dự trữ nhà nước đối với kim loại do Bộ Tài chính ban hành
- 3Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01:2011/BCA về dự trữ nhà nước đối với vật tư - thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ do Bộ Công An quản lý do Bộ Công An ban hành
- 4Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 02:2011/BCA về dự trữ nhà nước đối với vũ khí - vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ do Bộ Công an quản lý do Bộ Công an ban hành
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 12:2011/BTC về dự trữ nhà nước đối với kim loại do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: QCVN12:2011/BTC
- Loại văn bản: Quy chuẩn
- Ngày ban hành: 07/11/2011
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo:
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra