QUỐC HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 1981 |
NGHỊ QUYẾT
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM NGÀY 25 THÁNG 6 NĂM 1981 XÁC NHẬN TƯ CÁCH ĐẠI BIỂU CỦA CÁC ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI KHÓA VII
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Nghị quyết ngày 18 tháng 12 năm 1980 của Quốc hội quy định một số điểm về việc thi hành Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ vào Điều 88 của Hiến pháp,
Căn cứ vào Điều 2 của Luật Tổ chức Quốc hội,
Sau khi nghe báo cáo của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về kết quả cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khoá VII,
Sau khi kiểm tra biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khoá VII của Hội đồng bầu cử.
Theo đề nghị của Uỷ ban thẩm tra tư cách đại biểu Quốc hội.
QUYẾT NGHỊ
Xác nhận tư cách đại biểu của 496 đại biểu Quốc hội trúng cử trong cuộc bầu cử ngày 26 tháng 4 năm 1981 theo biên bản tổng kết ngày 16 tháng 5 năm 1981 của Hội đồng bầu cử đại biểu Quốc hội Khoá VII.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa VII, kỳ họp thứ nhất, thông qua ngày 25 tháng 06 năm 1981.
| Nguyễn Hữu Thọ (Đã ký) |
- 1Nghị quyết về việc xác nhận tư cách đại biểu của các đại biểu Quốc hội do Quốc hội ban hành
- 2Nghị quyết về việc xác nhận tư cách đại biểu của đồng chí Hoàng Minh Côn do Quốc hội ban hành
- 3Nghị quyết về việc xác nhận tư cách đại biểu Quốc hội của 6 đại biểu được bầu bổ sung vào Quốc hội khoá VII do Quốc hội ban hành
- 4Nghị quyết về việc xác nhận tư cách đại biểu của các đại biểu Quốc hội khoá VIII do Quốc hội ban hành
Nghị quyết về việc xác nhận tư cách đại biểu của các đại biểu Quốc hội khoá VII do Quốc hội ban hành
- Số hiệu: Khôngsố
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 25/06/1981
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Hữu Thọ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/07/1981
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai