Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 60/NQ-HĐND

Cao Bằng, ngày 16 tháng 12 năm 2020

 

NGHỊ QUYẾT

THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ 15

Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội ngày 20 tháng 11 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội ngày 19 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH14 ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;

Xét Tờ trình số 263/TTr-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2020 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc đề nghị thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng trên cơ sở hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Cao Bằng và Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng.

1. Vị trí, chức năng

Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng là cơ quan tương đương Sở, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Cao Bằng và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng, có chức năng tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn

Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 2, Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH14, ngày 18/9/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập và quy định vị trí chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

3. Cơ cấu tổ chức

a) Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng có Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng.

b) Cơ cấu các phòng thuộc Văn phòng: Gồm 03 phòng.

Phòng Công tác Đại biểu Quốc hội;

Phòng Công tác Hội đồng nhân dân;

Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị.

c) Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng phòng thuộc Văn phòng sau khi xin ý kiến của lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng.

d) Phòng thuộc Văn phòng có Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng, số lượng Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 3, Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH14 ngày 18/9/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

đ) Biên chế công chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng gồm biên chế công chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và biên chế chế công chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; biên chế công chức hàng năm của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh nằm trong tổng biên chế hành chính của địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.

4. Chế độ làm việc, kinh phí hoạt động và mối quan hệ công tác

a) Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng làm việc theo chế độ thủ trưởng kết hợp với chế độ chuyên viên. Căn cứ các quy định của pháp luật, Chánh Văn phòng ban hành quy chế làm việc của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.

b) Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng do Chánh Văn phòng làm chủ tài khoản. Kinh phí hoạt động của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh do ngân sách địa phương đảm bảo.

c) Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh giữ mối quan hệ công tác với các cơ quan, đơn vị liên quan theo quy định.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với lãnh đạo Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này đảm bảo Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng đi vào hoạt động trong Quý I/2021.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XVI, Kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021./.

 


Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội, Chính phủ;
- Ban công tác đại biểu của UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy, HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Thông tin - Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nông Thanh Tùng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 60/NQ-HĐND năm 2020 về thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng

  • Số hiệu: 60/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 16/12/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
  • Người ký: Nông Thanh Tùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản