Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 59/NQ-HĐND

Trà Vinh, ngày 09 tháng 12 năm 2022

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ 7 - HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN KHÓA X

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 7

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân số 87/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Trên cơ sở kết quả chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 7, Hội đồng nhân dân khoá X.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tại kỳ họp thứ 7 - Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, Chủ tọa kỳ họp đã nhận được 25 câu hỏi chất vấn của 17 đại biểu HĐND tỉnh, 19 ý kiến phản ánh của cử tri gửi trực tiếp đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và 08 Giám đốc Sở (Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Y tế, Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường). Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã biểu quyết thống nhất chất vấn 05 nhóm vấn đề và tại phiên chất vấn có 19 lượt đại biểu chất vấn với 20 câu hỏi, 05 lượt đại biểu truy vấn và 20 ý kiến phản ánh của cử tri đối với lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Y tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với các câu hỏi không được chất vấn trực tiếp tại hội trường, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh sẽ chuyển đến Giám đốc các Sở còn lại để trả lời bằng văn bản đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo luật định.

Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất đánh giá, sau 02 buổi chất vấn với tinh thần làm việc nghiêm túc, dân chủ, thẳng thắn, diễn ra sôi nổi, trách nhiệm cao, phiên chất vấn và trả lời chất vấn đã thành công tốt đẹp. Hội đồng nhân dân tỉnh đánh giá cao sự tập trung của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, ngành trong chỉ đạo, điều hành lĩnh vực phụ trách với những kết quả tích cực, góp phần vào việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đồng thời, Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành với các giải pháp, cam kết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc 05 Sở: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Y tế tại phiên chất vấn.

Điều 2. Hội đồng nhân dân yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, ngành tỉnh thực hiện các giải pháp, cam kết, khắc phục những tồn tại, hạn chế, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực được chất vấn. Cụ thể:

1. Đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo

- Thực hiện tốt công tác giảng dạy tiếng nói và chữ viết cho đồng bào dân tộc Khmer, tuyển đủ giáo viên dạy, trang bị sách giáo khoa phục vụ công tác giảng dạy tại các cơ sở giáo dục nơi có đông đồng bào dân tộc và các chùa Khmer trong tỉnh.

- Kịp thời tham mưu điều chỉnh mức thu học phí cho học sinh sau khi có chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo; kiểm tra và thực hiện thống nhất đối với một số khoản thu tại nhà trường.

- Tiến hành rà soát và tiếp tục đề xuất đầu tư cơ sở vật chất trường học, trong đó chú trọng các phòng học chức năng, tiến tới đảm bảo cơ sở vật chất, điều kiện dạy học 02 buổi/ngày.

2. Đối với lĩnh vực thông tin và truyền thông

- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 09/NQ-TU ngày 26 tháng 01 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, trong đó xác định về vai trò chính của các cấp chính quyền, cán bộ, công chức, viên chức tham gia và thực hiện chuyển đổi số để xây dựng chính quyền số hiệu lực, hiệu quả.

- Tham mưu Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường công tác quản lý nhà nước, chỉ đạo thông tin tuyên truyền cho người dân, có biện pháp xử lý đối với hoạt động không đúng quy định pháp luật của các trang mạng, thuê bao di động gây phiền hà cho người dân theo hướng dẫn của Trung ương.

- Có kế hoạch phối, kết hợp chặt chẽ đối với các Sở, ngành và địa phương kiểm tra, rà soát, có kế hoạch chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp, dây thuê bao, nhất là thực hiện tháo dỡ, thu hồi cáp, dây thuê bao không còn sử dụng nhằm đảm bảo an toàn, mỹ quan.

3. Đối với lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn

- Tăng cường hướng dẫn, tuyên truyền người dân chăn nuôi thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, con nuôi. Theo dõi, giám sát chặt chẽ, có giải pháp hỗ trợ kịp thời và xử lý triệt để khi tình hình dịch bệnh xảy ra; kiên quyết không để xảy ra tình trạng tiêu thụ thịt gia súc, gia cầm bị bệnh ra thị trường, gây nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe người dân.

- Tích cực hỗ trợ, hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt theo hướng sinh học, bền vững, hướng đến nền nông nghiệp xanh, sạch nhằm giảm chi phí đầu vào; phối hợp với chính quyền địa phương nghiên cứu chuyển đổi mô hình sản xuất hiệu quả, chú trọng nuôi, trồng các loại cây, con chủ lực phù hợp với điều kiện của địa phương, đúng quy hoạch; đẩy mạnh phát triển liên kết sản xuất, xây dựng thương hiệu nhãn hiệu hàng hóa, đảm bảo chất lượng đầu ra; phối hợp các ngành và huyện Trà Cú khảo sát, hướng dẫn người dân trong vùng trồng mía chuyển đổi sản xuất phù hợp.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn, triển khai sâu, rộng Nghị quyết số 03/2021/NQ-HĐND ngày 19 tháng 3 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ tái cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn tỉnh để người dân nắm, biết và tiếp cận, thụ hưởng chính sách; nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung chính sách phù hợp với tình hình thực tế.

- Kiểm tra và có giải pháp trong giải ngân kinh phí dùng hỗ trợ cho người trồng lúa để áp dụng giống mới, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất lúa, hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.

- Thực hiện tốt chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị cây dừa tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2022 - 2025; hướng dẫn người dân kỹ thuật trồng, đẩy mạnh công tác kết nối liên kết giữa doanh nghiệp với người dân nhằm đảm bảo đầu ra tiêu thụ dừa với giá cả tốt nhất.

4. Đối với lĩnh vực công thương

- Tiếp tục thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các cửa hàng xăng dầu trên địa bàn tỉnh về việc cung ứng xăng dầu đáp ứng nhu cầu sản xuất và đi lại của người dân.

- Chỉ đạo ngành điện phối hợp với địa phương khảo sát nhu cầu, hướng dẫn người dân thực hiện các thủ tục về đề nghị nâng công suất điện, nhất là các cơ sở sản xuất sản phẩm đạt chuẩn OCOP có nhu cầu mở rộng quy mô, tăng nhu cầu sử dụng điện để đảm bảo cho sản xuất.

- Theo dõi diễn biến tình hình cung cầu hàng hóa, giá cả thị trường; triển khai tốt chương trình bình ổn thị trường; phối hợp với Cục Quản lý thị trường kiểm tra chống gian lận thương mại, hàng giả nhằm góp phần đảm bảo hàng hóa đạt chất lượng và sức khỏe người dân.

5. Đối với lĩnh vực y tế

- Tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy có chính sách, giải pháp cụ thể về đảm bảo nguồn nhân lực y, bác sĩ đáp ứng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân; sắp xếp, bố trí đúng vị trí, năng lực của đội ngũ y, bác sĩ nhằm phát huy tốt hiệu quả công tác.

- Triển khai ngay công tác đấu thầu thuốc đảm bảo đúng quy định, kịp thời, bảo đảm đủ thuốc điều trị bệnh trong nhân dân. Tăng cường kiểm tra chặt chẽ việc bán thuốc của các nhà thuốc tư nhân đúng quy định.

- Hoàn thiện thủ tục về đất, môi trường, phòng cháy chữa cháy và các trang thiết bị cần thiết khác,... để nhanh chóng di dời toàn bộ hoạt động khám, chữa bệnh về Bệnh viện đa khoa tỉnh (700 giường) và chính thức đi vào hoạt động, đảm bảo hiệu quả.

- Tiếp tục cải cách thủ tục trong khám, chữa bệnh, chuyển viện đảm bảo nhanh, kịp thời, đúng quy định, phục vụ tốt cho người dân.

6. Thực hiện tốt công tác chỉnh trang đô thị, rà soát quy hoạch ngành, định hướng phát triển đô thị, mời gọi thu hút đầu tư, phát huy hiệu quả sử dụng đất công góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới.

7. Triển khai chương trình phát triển nhà ở tỉnh Trà Vinh đến năm 2025, quan tâm khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, nhà ở cho người có thu nhập thấp với giá cả phù hợp.

8. Thực hiện tốt các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã như: vận động thành viên góp vốn, hỗ trợ hợp tác xã tiếp cận vốn, nguồn lực đất đai, xây dựng kết cấu hạ tầng,...

9. Chỉ đạo kiểm tra, khảo sát duy tu, bảo dưỡng các tuyến đường giao thông đảm bảo phục vụ đi lại và lưu chuyển hàng hóa của người dân.

10. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, nâng cao thứ hạng chỉ số PCI của tỉnh.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân tỉnh trong phạm vi, quyền hạn của mình chỉ đạo làm rõ trách nhiệm và tổ chức thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện các nội dung tại Điều 2 của Nghị quyết này vào kỳ họp thường lệ giữa năm 2023 - Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa X – kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2022./.

 


Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu - UBTVQH;
- Kiểm toán Nhà nước Khu vực IX;
- TT.TU, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các Sở: GD và ĐT, TT và TT, NN và PTNT, CT, YT;
- TT HĐND, UBND cấp huyện;
- Hội đồng PBGDPL - Sở Tư pháp;
- Đài PT-TH, Báo Trà Vinh;
- Văn phòng: Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND tỉnh;
- Lưu: VT, HĐND.

CHỦ TỊCH




Kim Ngọc Thái

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 59/NQ-HĐND năm 2022 về hoạt động chất vấn tại Kỳ họp thứ 7 - Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa X

  • Số hiệu: 59/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 09/12/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
  • Người ký: Kim Ngọc Thái
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 09/12/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản