Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/NQ-HĐND | Ninh Thuận, ngày 10 tháng 12 năm 2020 |
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Trên cơ sở xem xét báo cáo của UBND tỉnh, các cơ quan hữu quan, báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
I. Về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020
Năm 2020 là năm có nhiều sự kiện trọng đại, năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm tiến hành Đại hội Đảng các cấp, năm cuối của kế hoạch 5 năm 2016-2020 và quy hoạch 10 năm, được thực hiện trong bối cảnh có nhiều thuận lợi, khó khăn thách thức đan xen. Trong Tỉnh, nền kinh tế có bước phát triển mới, vị thế của Tỉnh được tiếp tục nâng lên, các cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ Tỉnh và những đột phá trong lĩnh vực kinh tế biển, năng lượng tái tạo, các dự án động lực thay thế được triển khai sẽ tác động tích cực đến phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, nhưng cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhất là “khó khăn kép” vừa bị hạn hán gay gắt, vừa bị tác động của đại dịch Covid-19; nguồn lực đầu tư công còn hạn chế, hoạt động doanh nghiệp còn khó khăn; chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu đã ảnh hưởng sâu sắc, toàn diện đến đời sống kinh tế - xã hội của Tỉnh, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, một bộ phận Nhân dân đời sống còn nhiều khó khăn, nhất là vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng bị hạn hán, nhưng với sự chỉ đạo điều hành quyết liệt, chuyển hướng linh hoạt kịp thời, khai thác có hiệu quả các nhóm ngành đột phá, trụ cột, của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự đồng thuận của nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp, sự nỗ lực quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, sự quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ quan trọng, hiệu quả của Trung ương, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh giữ vững ổn định và chuyển biến tích cực, kinh tế tăng trưởng cao vượt mục tiêu đề ra, một số lĩnh vực tăng mạnh; các khâu đột phá về hạ tầng truyền tải và năng lượng tái tạo có chuyển biến tích cực; đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức 14/15 chỉ tiêu. Các Nghị quyết của Chính phủ về cơ chế chính sách đặc thù hỗ trợ Tỉnh được triển khai đồng bộ, quyết liệt, kịp thời. Công tác thu hút đầu tư các thành phần kinh tế có nhiều tiến bộ, nhiều dự án năng lượng tái tạo hoàn thành hòa điện lưới quốc gia; thu ngân sách tăng cao; tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng mạnh, cơ cấu nguồn vốn chuyển dịch đúng hướng. Công tác sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, sự nghiệp được thực hiện theo đúng lộ trình kế hoạch đề ra. Lĩnh vực văn hóa xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, các chính sách an sinh xã hội được thực hiện đầy đủ, kịp thời đúng đối tượng; đời sống nhân dân vùng nông thôn, miền núi tiếp tục ổn định và được cải thiện. Công tác quân sự quốc phòng được bảo đảm, an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội được ổn định.
II. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2021
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu: Với phương châm “Đoàn kết, tăng tốc, quyết tâm, hành động, hiệu quả”, đổi mới trong tư duy và hành động quyết liệt, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong chỉ đạo điều hành. Tiếp tục thực hiện “mục tiêu kép” vừa phòng chống dịch, vừa phát triển kinh tế - xã hội; phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế so sánh của tỉnh về năng lượng sạch, kinh tế biển, du lịch, nông nghiệp đặc thù ứng dụng công nghệ cao. Cải thiện mạnh mẽ hơn nữa môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó biến đổi khí hậu. Chú trọng phát triển văn hóa, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cải thiện đời sống nhân dân. Tiếp tục sắp xếp, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, cải cách hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật; tăng cường kỷ luật, kỷ cương; củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch năm 2021: Phấn đấu đạt các chỉ tiêu:
- Về kinh tế: (1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm nội tỉnh (GRDP) đạt 10-11%. (2) GRDP bình quân đầu người khoảng 69-70 triệu đồng/người. (3) Cơ cấu kinh tế: nông, lâm, thủy sản chiếm 25-26%; công nghiệp-xây dựng chiếm 36-37%; dịch vụ 37-38%. (4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 26.500 tỷ đồng. (5) Thu ngân sách trên địa bàn khoảng 3.900 tỷ đồng.
- Về xã hội: (1) Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều mới giảm 1,5-2%. (2) Có 61,7% số xã đạt chuẩn nông thôn mới và 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao. (3) Tỷ lệ trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia đạt 53,5%. (4) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 63,2%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ là 25%. (5) 93,8% số xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế.
- Về môi trường: (1) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 47%. (2) Tỷ lệ số hộ dân được sử dụng nước sạch ở đô thị và nước hợp vệ sinh ở nông thôn đạt 96%. (3) Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường 100%.
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu: Để thực hiện tốt nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2021, Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất 12 nhiệm vụ và 08 nhóm giải pháp chủ yếu tại Báo cáo số 380/BC-UBND ngày 03/12/2020 của UBND tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
a) Về kinh tế:
- Lĩnh vực Nông, lâm nghiệp, thủy sản: Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với thích ứng biến đổi khí hậu và xây dựng nông thôn mới; tập trung phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị. Phát triển chăn nuôi theo hình thức trang trại, nâng cao chất lượng đàn gia súc. Triển khai có hiệu quả Chương trình bảo vệ và phát triển rừng, nhân rộng các mô hình làm giàu từ kinh tế rừng, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng. Tiếp tục phát huy thương hiệu tôm giống; khuyến khích đầu tư trang thiết bị hiện đại cho nhóm tàu khai thác vùng khơi; tăng cường công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh. Tập trung nguồn lực đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới, phấn có từ 2-3 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; giá trị sản xuất toàn ngành nông, lâm, thủy sản tăng 3-4%.
- Công nghiệp - Xây dựng: Tiếp tục triển khai Đề án phát triển Ninh Thuận trở thành trung tâm năng lượng của cả nước; đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án động lực ở khu kinh tế trọng điểm phía Nam, nhất là Cảng Cà Ná, tổ hợp điện khí Cà Ná, dự án thủy điện tích năng Bác Ái, các dự án trọng điểm về kết cấu hạ tầng cấp thiết và hệ thống hạ tầng lưới điện truyền tải để giải tỏa công suất; chú trọng phát triển công nghiệp chế biến theo chiều sâu, nhất là đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Tập trung phát triển kinh tế đô thị gắn với quy hoạch đô thị; xây dựng Đề án phát triển kinh tế đô thị và xây dựng cơ chế huy động nguồn lực nâng cao chất lượng các đô thị và phát triển một số đô thị mới. Từng bước hình thành thị trường bất động sản. Phấn đấu giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 16-17%.
- Các ngành dịch vụ: Phát triển mạnh các ngành dịch vụ theo hướng hiện đại, ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao. Triển khai kịp thời, tận dụng có hiệu quả các cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự do, nhất là Hiệp định EVFTA. Chú trọng phát triển thương mại điện tử; tiếp tục thực hiện cuộc vận động đưa hàng Việt về nông thôn, người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam. Hoàn thành bổ sung các Khu du lịch Bình Tiên-Vĩnh Hy, Cà Ná-Mũi Dinh vào khu du lịch quốc gia; đẩy mạnh kích cầu du lịch nội địa; đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án du lịch trọng điểm; quan tâm phát triển giao thông công cộng trong đô thị kết nối với các điểm du lịch. Phấn đấu giá trị sản xuất toàn ngành dịch vụ tăng 10-11%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 15-16%; thu hút khách du lịch trên 2,5 triệu lượt khách, khối lượng luân chuyển hàng hóa tăng 13-14%, luân chuyển hành khách tăng bình quân 15-16%.
b) Về đầu tư: Hoàn thành và triển khai Quy hoạch Tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; kế hoạch kinh tế - xã hội và đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2021-2025. Tranh thủ, tận dụng tốt các cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ Tỉnh theo Nghị quyết số 115/NQ-CP của Chính phủ; ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu về giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế theo hướng tạo kết nối liên kết vùng, đa mục tiêu và đạt chuẩn quốc gia. Đổi mới, nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư, thu hút có chọn lọc các nguồn lực từ bên ngoài, ưu tiên thu hút các dự án có quy mô lớn lĩnh vực Tỉnh có lợi thế, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
c) Về xã hội: Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chủ trương đổi mới giáo dục căn bản và toàn diện gắn với rà soát, sắp xếp mạng lưới trường lớp học, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và chất lượng giáo dục; tập trung triển khai đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Tăng cường công tác y tế dự phòng, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; đẩy mạnh công tác bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, chính sách người có công; chú trọng giảm nghèo bền vững, trong đó giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo ở huyện nghèo 30a; nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm; đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
d) Về quốc phòng - an ninh; phòng, chống tham nhũng; phòng, chống tội phạm: Tiếp tục quán triệt và thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, nhất là chú trọng bảo vệ tổ quốc, bảo vệ an ninh quốc gia; triển khai tốt nhiệm vụ quốc phòng địa phương, quân sự địa phương; tổ chức giao quân đạt 100% chỉ tiêu và công tác diễn tập phòng, chống bão lũ, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn 2021; tăng cường kiểm tra, kiểm soát, đấu tranh với các loại tội phạm ma túy, tội phạm công nghệ cao, tín dụng đen,....kiềm chế có hiệu quả tai nạn giao thông.
Giao Ủy ban nhân dân căn cứ chức năng, nhiệm vụ, các quy định pháp luật hiện hành và tình hình thực tiễn của địa phương tổ chức thực hiện đạt hiệu quả Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát và tổ chức thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội được thành lập theo quy định pháp luật có trách nhiệm giám sát và động viên mọi tầng lớp Nhân dân trong tỉnh thực hiện thắng lợi Nghị quyết của HĐND tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận Khóa X, Kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2020./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết số 19/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Nghị quyết 18/2020/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Bình Định ban hành
- 3Nghị quyết 18/2020/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 5 năm 2021-2025 của tỉnh Đồng Nai
- 4Nghị quyết 85/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh 5 năm 2021-2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5Nghị quyết 205/NQ-HĐND năm 2020 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 6Nghị quyết 83/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 7Nghị quyết 372/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp 05 năm (2021-2025)
- 8Nghị quyết 18/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 9Nghị quyết 373/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp năm 2021
- 10Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 11Nghị quyết 22/2020/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 12Nghị quyết 21/2020/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2021-2025) do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 13Nghị quyết 21/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 14Nghị quyết 19/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 15Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 16Nghị quyết 96/NQ-HĐND năm 2020 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2021 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 17Nghị quyết 97/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 18Nghị quyết 20/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2021 của tỉnh Đồng Nai
- 19Quyết định 4690/QĐ-UBND năm 2020 về tổ chức triển khai giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 của tỉnh Đồng Nai
- 20Quyết định 688/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 21Nghị quyết 128/NQ-HĐND năm 2020 về phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Nghị quyết 115/NQ-CP năm 2020 về giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ do Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết số 19/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Nghị quyết 18/2020/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Bình Định ban hành
- 7Nghị quyết 18/2020/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 5 năm 2021-2025 của tỉnh Đồng Nai
- 8Nghị quyết 85/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh 5 năm 2021-2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 9Nghị quyết 205/NQ-HĐND năm 2020 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 10Nghị quyết 83/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 11Nghị quyết 372/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp 05 năm (2021-2025)
- 12Nghị quyết 18/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 13Nghị quyết 373/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp năm 2021
- 14Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 15Nghị quyết 22/2020/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 16Nghị quyết 21/2020/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2021-2025) do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 17Nghị quyết 21/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 18Nghị quyết 19/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 19Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 20Nghị quyết 96/NQ-HĐND năm 2020 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2021 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 21Nghị quyết 97/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 22Nghị quyết 20/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2021 của tỉnh Đồng Nai
- 23Quyết định 4690/QĐ-UBND năm 2020 về tổ chức triển khai giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 của tỉnh Đồng Nai
- 24Quyết định 688/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 25Nghị quyết 128/NQ-HĐND năm 2020 về phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
Nghị quyết 58/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- Số hiệu: 58/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Nguyễn Đức Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra