HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/2011/NQ-HĐND | Đồng Tháp, ngày 20 tháng 07 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA VIII - KỲ HỌP LẦN THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng Quy hoạch phát triển nhân lực của Bộ, ngành, địa phương thời kỳ 2011 - 2020;
Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp lần thứ IX;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 23 tháng 5 năm 2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh, khóa IX về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011-2015;
Sau khi xem xét Tờ trình số 24/TTr-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2011-2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011-2020, với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu tổng quát.
- Phát triển nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp.
- Xây dựng và chuẩn hóa hệ thống dạy nghề gắn kết chặt chẽ giữa nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nghề.
- Nâng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới trong công cuộc cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả thực thi công vụ.
- Nâng cao chất lượng giáo dục của hệ thống giáo dục tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông trên địa bàn Tỉnh theo đúng quy định của Luật Giáo dục.
2. Mục tiêu cụ thể.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55,5% năm 2015 và 69% năm 2020, trong đó, qua đào tạo nghề là 40% và 50%.
- Tỷ lệ sinh viên trên 1 vạn dân đạt 250 sinh viên năm 2015 và 300 sinh viên năm 2020. Các xã, phường thuộc thành phố, thị xã và thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học phổ thông năm 2015 và toàn Tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học phổ thông sau năm 2015.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên các trường: đại học, cao đẳng, giáo viên các trường nghề đạt chuẩn theo quy định.
- Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đạt tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định.
3. Nhu cầu lao động qua đào tạo:
Dự báo tổng nhu cầu lao động cần đào tạo mới của Tỉnh giai đoạn 2011-2020 là 309.000 người. Trong đó: giai đoạn 2011-2015 là 164.250 người; giai đoạn 2016-2020 là 144.750 người.
4. Những giải pháp chủ yếu.
a) Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về phát triển nhân lực.
Thường xuyên tuyên truyền rộng rãi trong đội ngũ cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân về vai trò của đào tạo nghề cho lao động là nhằm trang bị những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, trình độ cho lao động để tìm kiếm việc làm hoặc tự tạo việc làm ổn định, lâu dài phù hợp với bản thân, tăng thu nhập, nâng cao mức sống dân cư.
Thường xuyên đưa công tác đào tạo nghề vào nhiệm vụ trọng tâm, chương trình hành động của địa phương, của ngành mình; lồng ghép vào các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, từng ngành; đề ra những mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể thực hiện đào tạo nghề.
b) Đổi mới quản lý nhà nước về phát triển nhân lực.
Thực hiện đổi mới quản lý nhà nước về phát triển nhân lực theo nội dung hướng dẫn của Trung ương, kết hợp với tình hình, yêu cầu thực tế của địa phương, đảm bảo đạt kết quả tốt theo mục tiêu đổi mới của cả nước.
Thực hiện tốt thu thập, xây dựng hệ thống thông tin về cung - cầu nhân lực trên địa bàn Tỉnh, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện Quy hoạch và tham mưu, đề xuất chính sách, cơ chế đào tạo nhân lực của Tỉnh.
Xây dựng hệ thống dữ liệu về thị trường lao động và khả năng đào tạo, gắn với công tác quản lý, dự báo, cân đối nhu cầu, đào tạo nhân lực và hỗ trợ việc làm cho lao động sau đào tạo giữa các ngành, địa phương, cơ sở đào tạo và các tổ chức kinh tế.
c) Về đào tạo và bồi dưỡng nhân lực.
Rà soát, bổ sung quy hoạch mạng lưới đào tạo, dạy nghề trên địa bàn Tỉnh. Tăng cường kêu gọi đầu tư và lồng ghép các nguồn vốn đầu tư các dự án theo lộ trình đã đề ra.
Đa dạng hóa các hình thức đào tạo nghề, đổi mới nội dung, chương trình dạy nghề theo địa chỉ, ứng dụng có hiệu quả những thành tựu khoa học - kỹ thuật mới, công nghệ - thông tin vào quá trình giảng dạy, đáp ứng tốt nhất yêu cầu của thị trường lao động. Khuyến khích các cơ sở đào tạo đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất, đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, giáo viên.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề lao động nông thôn; chú trọng thu hút đào tạo các ngành nghề mới xã hội có nhu cầu; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp liên kết với các cơ sở dạy nghề tổ chức đào tạo nghề cho người lao động tại cơ sở sản xuất. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho các hợp tác xã, trang trại, cơ sở sản xuất tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn phù hợp với đặc điểm tình hình ở địa phương.
Chú trọng đào tạo lực lượng cán bộ, công chức trẻ làm nòng cốt trong công tác quản lý, nghiên cứu ở những ngành chủ lực, lĩnh vực có lợi thế, tiềm năng. Tiếp tục đào tạo sau đại học ở nước ngoài một số chuyên ngành cần thiết với số lượng hợp lý. Liên kết với các tổ chức, đơn vị chức năng trong và ngoài nước tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ ngắn hạn tại địa phương.
Trong đề bạt, bổ nhiệm lần đầu đối với cán bộ chủ chốt cấp tỉnh, cấp huyện, ưu tiên xem xét bố trí cán bộ dưới 40 tuổi, có năng lực, uy tín, có trình độ sau đại học chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực công tác; đối với cán bộ chủ chốt cấp xã, ưu tiên xem xét bố trí cán bộ dưới 30 tuổi, có năng lực, uy tín, có trình độ đại học chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực công tác.
d) Về huy động nguồn lực.
Tăng cường ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển nhân lực, đi đôi với tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển mạng lưới giáo dục-đào tạo, dạy nghề trên địa bàn Tỉnh, thông qua việc thực hiện tốt các chính sách khuyến khích, ưu đãi về thuế, tín dụng, lãi suất, đất đai, ghi công, khen thưởng... Thực hiện cơ chế lồng ghép, liên thông đối với các chính sách đào tạo nghề, khuyến nông, khuyến ngư và vay vốn tạo việc làm, xuất khẩu lao động ra ngoài tỉnh; hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp sử dụng lao động tại chỗ.
Huy động các nguồn lực theo hướng tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm về trang thiết bị dạy nghề cho các trường, trung tâm dạy nghề, trường cao đẳng, đại học có tham gia dạy nghề từ nguồn ngân sách Trung ương, địa phương và các nguồn vốn huy động khác.
đ) Mở rộng, tăng cường phối hợp và hợp tác để phát triển nhân lực.
Tăng cường mối liên kết giữa các cơ quan quản lý với các cơ sở đào tạo, dạy nghề; mối liên kết giữa nhà nước, đơn vị sử dụng lao động, người lao động và đơn vị đào tạo. Đào tạo theo yêu cầu của thị trường, nghiên cứu và cải tiến chương trình giảng dạy đảm bảo phù hợp với yêu cầu của thị trường và đảm bảo chất lượng đầu ra.
Phối hợp xây dựng, phát triển cơ sở hệ thống dữ liệu về thị trường cung cầu lao động và các cơ sở đào tạo. Gắn kết cơ sở đào tạo với doanh nghiệp để có hướng đào tạo theo yêu cầu sử dụng của doanh nghiệp, đảm bảo giải quyết việc làm cho người lao động.
e) Các chương trình, dự án ưu tiên.
Xây dựng các chương trình, đề án, dự án ưu tiên đầu tư phát triển nhằm đảm bảo thực hiện đạt yêu cầu các mục tiêu Quy hoạch phát triển nhân lực giai đoạn 2011-2020 của Tỉnh đã đề ra.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp thu những kiến nghị của Ban Văn hóa - xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến đóng góp của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, bổ sung, hoàn chỉnh Quy hoạch; tổ chức công bố Quy hoạch, phổ biến đến các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân trong Tỉnh, để cùng tham gia thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực của Tỉnh giai đoạn 2011-2020.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp khóa VIII, kỳ họp lần thứ 2 thông qua và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2011.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 27/2011/QĐ-UBND phê duyêt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
- 2Quyết định 1218/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020
- 3Quyết định 53/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011- 2020
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 470/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 27/2011/QĐ-UBND phê duyêt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
- 5Quyết định 1218/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020
- 6Quyết định 53/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011- 2020
Nghị quyết 53/2011/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011-2020
- Số hiệu: 53/2011/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 20/07/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Lê Vĩnh Tân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/07/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực