Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 319/NQ-HĐND

Sơn La, ngày 13 tháng 4 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

PHÊ CHUẨN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP VĂN HOÁ TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2010 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 6

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao;

Căn cứ Quyết định số 271/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống thiết chế văn hóa - thông tin cơ sở đến năm 2010;

Căn cứ Quyết định số 384/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020;

Xét Tờ trình số 23/TTr-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc đề nghị ban hành Nghị quyết phê chuẩn Quy hoạch phát triển sự nghiệp Văn hoá tỉnh Sơn La giai đoạn 2010 - 2020; Báo cáo thẩm tra số 551/BC-VHXH ngày 06 tháng 4 năm 2010 của Ban Văn hoá - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và tổng hợp ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê chuẩn Quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hoá tỉnh Sơn La giai đoạn 2010 - 2020 (có Quy hoạch tóm tắt kèm theo).

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khoá XII thông qua.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. HĐND tỉnh giao Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định Quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hóa tỉnh và xây dựng kế hoạch hàng năm để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch này.

2. HĐND tỉnh giao Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các vị Đại biểu HĐND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tăng cường tuyên truyền và giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này được HĐND tỉnh khoá XII, Kỳ họp Chuyên đề lần thứ 6 thông qua./.

 

 

Nơi nhận:
- Uỷ ban TV Quốc hội, Chính phủ;
- VP Quốc Hội, VP Chính phủ;
- VP Chủ tịch nước;
- Ban Công tác đại biểu của UBTVQH;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Văn hoá - Thể thao và Du lịch;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh;
- Uỷ ban MTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT Huyện uỷ, Thành uỷ; HĐND; UBND các huyện, thành phố;
- VP Tỉnh uỷ, VP Đoàn ĐBQH, VP UBND tỉnh;
- LĐ, CV VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Trung tâm: Công báo, Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT. Hính (01b).250b.

CHỦ TỊCH




Thào Xuân Sùng

 

TÓM TẮT QUY HOẠCH

PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP VĂN HOÁ TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2010 - 2020
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 319/NQ-HĐND ngày 13 tháng 4 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La)

Phần thứ nhất

MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ PHẠM VI CỦA QUY HOẠCH

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA QUY HOẠCH

1. Đánh giá thực trạng hoạt động văn hóa tỉnh Sơn La giai đoạn 2005-2009, nhìn nhận những thành tựu cần phát huy, những yếu kém cần khắc phục.

2. Phân tích các yếu tố địa lý, kinh tế, văn hóa, xã hội, con người của địa phương; dự báo tác động của bối cảnh trong nước và quốc tế tới sự phát triển văn hóa tỉnh Sơn La từ nay đến năm 2020.

3. Xác định định hướng phát triển văn hóa tỉnh Sơn La nói chung, cụ thể hóa thành những mục tiêu, chỉ số phát triển các lĩnh vực do ngành văn hóa quản lý nói riêng giai đoạn 2010 - 2020.

4. Quy hoạch phát triển văn hoá phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, của vùng Tây Bắc và tỉnh Sơn La; phù hợp với yêu cầu của thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế.

II. PHẠM VI CỦA QUY HOẠCH

Phạm vi của Quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hoá tỉnh Sơn La giai đoạn 2010-2020 bao gồm các lĩnh vực: Di sản văn hoá; Nghệ thuật biểu diễn; Điện ảnh; Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm; Văn học nghệ thuật; Thư viện; Văn hoá cơ sở; Văn hoá và ngôn ngữ các dân tộc thiểu số; Dịch vụ văn hoá; Nghiên cứu và ứng dụng khoa học; Giao lưu và hợp tác quốc tế về văn hóa; Nguồn nhân lực ngành văn hóa, trong đó lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống, đời sống văn hóa đã được hàm chứa trong tất cả các lĩnh vực nói trên.

III. CĂN CỨ XÂY DỰNG QUY HOẠCH

1. Các Nghị quyết, Luật, Pháp lệnh, Nghị định liên quan đến lĩnh vực phát triển văn hoá, thể thao, du lịch của Đảng, Quốc hội và Chính phủ.

2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 384/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2006.

3. Các chiến lược, quy hoạch, chương trình phát triển văn hoá, thể thao, du lịch được các cấp có thẩm quyền ban hành, như: Chiến lược phát triển văn hoá Việt Nam đến năm 2020; Quy hoạch tổng thể hệ thống bảo tàng Việt Nam đến năm 2020; Chiến lược xây dựng gia đình Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010 và 2011 - 2020; Quy hoạch phát triển ngành thư viện Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; Quy hoạch phát triển nghệ thuật biểu diễn Việt Nam đến năm 2020; Các quy hoạch ngành, lĩnh vực, chương trình, đề án, dự án liên quan đến nội dung phát triển văn hoá, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh Sơn La.

4. Các số liệu thống kê, các kết quả điều tra thực tế tại địa phương...

IV. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG QUY HOẠCH

Quy hoạch đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau: có tính dự báo, tính đồng bộ, tính kế thừa và chọn lọc, tính ưu tiên và tính khả thi.

Phần thứ hai

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP VĂN HÓA TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2010 - 2020

I. DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2010 - 2020

1. Tác động của bối cảnh chính trị trong nước và quốc tế

1.1. Bối cảnh quốc tế

- Đặc điểm lớn nhất của thời kỳ 2010 - 2020 là quá trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng sâu sắc, dẫn tới sự điều chỉnh cơ cấu, cải cách kinh tế và hành chính ở Việt Nam, sự thay đổi tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, nhất là khi Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).

1.2. Bối cảnh trong nước

- Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Trình độ dân trí, chất lượng nguồn nhân lực và tính năng động trong xã hội được nâng lên đáng kể. Giáo dục - đào tạo, y tế, phúc lợi xã hội được mở rộng. Lĩnh vực khoa học công nghệ được tăng cường. Các hoạt động văn hóa phát triển rộng rãi và ngày càng được nâng cao chất lượng.

- Vai trò của văn hoá, được coi trọng và nhìn nhận như là một lĩnh vực có thể thu lợi nhuận, đầu tư và cạnh tranh. Việc quảng bá và xây dựng văn hoá để thu hút du lịch ngày càng được các địa phương quan tâm, là một nhân tố giúp tăng trưởng kinh tế - xã hội bền vững. Nhận thức về giá trị của di sản văn hoá và truyền thống văn hoá ngày càng được nâng cao, tạo sự đồng thuận và huy động mọi nguồn lực xã hội trong việc bảo vệ và phát huy di sản văn hoá, giữ gìn bản sắc dân tộc.

2. Tác động của môi trường tự nhiên, dân số, y tế, giáo dục

- Sơn La nằm ở trung tâm vùng Tây Bắc, có tiềm năng lớn về tài nguyên thiên nhiên đất, rừng, nước. Nguồn lợi to lớn này đang từng bước được khai thác phục vụ phát triển kinh tế, văn hoá, du lịch. Dự báo từ nay đến năm 2020, môi trường tự nhiên của Sơn La sẽ có sự thay đổi lớn cùng với sự ra đời của nhà máy thuỷ điện Sơn La.

- Dân số toàn tỉnh về cơ bản sẽ có chất lượng tốt hơn nhờ giảm tỷ lệ sinh tự nhiên. Dự kiến dân số đạt 1,088 triệu người vào năm 2010 và đến năm 2020 là 1,248 triệu người. Tuổi thọ trung bình của người dân từ 70 tuổi hiện nay sẽ nâng lên khoảng 72 - 73 tuổi vào năm 2020.

- Về giáo dục, đến năm 2020, trình độ dân trí của tỉnh Sơn La được nâng lên một bước cơ bản. Tỉnh sẽ hoàn thành phổ cập trình độ trung học cơ sở cho cán bộ chủ chốt xã, bản.

- Người dân Sơn La sẽ có điều kiện được chăm sóc y tế và hệ thống phúc lợi xã hội tốt hơn hiện nay. Theo kế hoạch tỉnh sẽ xây dựng hệ thống cơ sở phòng bệnh và chữa bệnh hợp lý, hiện đại, đồng bộ về nhân lực cũng như cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân.

- Đến năm 2010, tỉnh hoàn thành xoá hộ đói, giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 25% và đến năm 2020 giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 10% (theo tiêu chí hiện hành). 95% dân số toàn tỉnh được xem truyền hình vào năm 2010 và phủ sóng phát thanh 100%. Tất cả các xã đều có điểm bưu điện văn hoá để cung cấp sách, báo và thông tin cho đồng bào.

3. Tác động của kinh tế, chính sách nhà nước, khoa học công nghệ và các xu hướng biến đổi văn hóa

3.1. Tác động của kinh tế

- Dự báo Sơn La sẽ có tốc độ phát triển kinh tế khả quan với mức tăng tổng sản phẩm nội địa (GDP) đạt bình quân hàng năm khoảng 14 - 14,5% thời kỳ 2011 - 2015 và khoảng 8 - 9%/năm trong thời kỳ 2016 - 2020; Cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh chóng từ nông - lâm nghiệp - công nghiệp - dịch vụ sang cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp vào năm 2020.

- Theo quy hoạch phát triển vùng và quy hoạch phát triển ngành du lịch, Sơn La đến năm 2020 sẽ trở thành một trung tâm du lịch trong hành trình du lịch Hà Nội - Sơn La - Điện Biên với các địa chỉ du lịch về văn hóa - lịch sử, sinh thái; lấy du lịch sinh thái ở các hồ thủy điện, du lịch văn hóa - lịch sử làm nòng cốt để phát triển tổng hợp ngành du lịch - dịch vụ của tỉnh; phát triển khu du lịch Mộc Châu thành khu du lịch quốc gia gắn với tổng thể du lịch vùng Tây Bắc; phát triển du lịch Sơn La trong mối quan hệ quốc gia và khu vực Đông Nam Á. Đến năm 2010, tổng lượt khách du lịch đạt 350 nghìn lượt khách, trong đó số lượt khách du lịch quốc tế khoảng 35 - 40 nghìn lượt. Đến năm 2020, tổng lượt khách sẽ tăng gấp đôi năm 2010, với tốc độ tăng bình quân trên 7%/năm.

- Xác định mục tiêu xây dựng Sơn La là tỉnh trung tâm của vùng Tây Bắc, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Sơn La coi trọng nhiệm vụ phát triển hạ tầng đô thị, không gian đô thị theo hướng hiện đại. Tỉnh đã điều chỉnh địa giới hành chính, thành lập Thành phố Sơn La và các thị xã Mộc Châu, Mai Sơn; hình thành các điểm dân cư đô thị gắn với huyện lỵ, các khu công nghiệp tập trung, hình thành hệ thống đô thị vệ tinh để giảm áp lực về dân số và cơ sở hạ tầng đối với đô thị trung tâm; quy hoạch cải tạo vùng nông nghiệp, nông thôn kết hợp với việc hình thành và phát triển trung tâm cụm xã.

3.2. Tác động của chính sách nhà nước và khoa học công nghệ

Trong thời gian từ nay đến năm 2020, Sơn La vẫn tiếp tục nhận được chính sách hỗ trợ đầu tư đặc biệt của Trung ương. Các chương trình phát triển kinh tế - xã hội như 134,135, định canh định cư, trợ giá, trợ cước các mặt hàng thiết yếu, hỗ trợ vùng đồng bào dân tộc thiểu số ... với nguồn vốn đầu tư lớn góp phần rút ngắn khoảng cách phát triển của Sơn La với các tỉnh khác trong khu vực, cải thiện căn bản cơ sở hạ tầng về kinh tế, văn hoá, xã hội.

3.3. Xu thế phát triển văn hoá

- Do tác động của quá trình toàn cầu hóa hiện nay, giao lưu văn hoá có xu hướng ngày càng gia tăng giữa các quốc gia, khu vực cả về tốc độ và quy mô.

- Là một tỉnh có nền văn hoá phong phú và đa dạng, nhiều di sản văn hoá dân tộc thiểu số độc đáo, Sơn La phải đối mặt với yêu cầu bảo tồn những giá trị truyền thống, phát huy sự đa dạng văn hoá, trong khi phải đáp ứng yêu cầu ưu tiên phát triển kinh tế. Việc lựa chọn con đường CNH, HĐH, phát triển kinh tế thị trường, hội nhập sâu rộng với kinh tế, văn hoá khu vực và quốc tế sẽ khiến cho mục tiêu bảo tồn di sản văn hoá truyền thống gặp không ít khó khăn.

II. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU TỔNG THỂ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VĂN HÓA SƠN LA GIAI ĐOẠN 2010 – 2020

1. Quan điểm Quy hoạch

- Xây dựng và phát triển sự nghiệp văn hoá tỉnh Sơn La theo định hướng XHCN, sâu rộng, bền vững, toàn diện, vừa tiên tiến, vừa đậm đà bản sắc các dân tộc, góp phần nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài, nâng cao mức hưởng thụ văn hoá cho nhân dân các dân tộc. Phát triển văn hóa Sơn La phải phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh; coi văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc; Thực hiện tốt các chính sách về phát triển văn hóa vùng miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Gắn kết chặt chẽ những hoạt động xây dựng đời sống văn hoá với phát triển thể thao - du lịch và bảo vệ môi trường; vừa bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống vừa tiếp thu có chọn lọc các giá trị tinh hoa văn hoá của nhân loại phù hợp với từng khu vực đô thị, nông thôn, khu công nghiệp, biên giới và vùng dân tộc thiểu số. Chú trọng tính đặc thù và tính đa dạng giữa các vùng miền, giữa các dân tộc trong xây dựng đời sống văn hoá trên địa bàn tỉnh Sơn La.

- Phát triển văn hoá là sự nghiệp của toàn dân do đó cần huy động mọi tiềm lực xã hội, các thành phần kinh tế cho sự nghiệp phát triển văn hoá. Tăng cường tình đoàn kết dân tộc tỉnh Sơn La, tình hữu nghị giữa Sơn La với các quốc gia láng giềng và trên thế giới.

2. Định hướng quy hoạch

- Tập trung xây dựng những giá trị mới của con người đương đại có sự phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, tuân thủ pháp luật; có lối sống lành mạnh, kế thừa, phát huy các giá trị tốt đẹp của văn hoá truyền thống. Tạo mọi điều kiện để mọi tầng lớp nhân dân được tham gia các hoạt động văn hoá, khắc phục tình trạng chênh lệch về mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân ở các vùng trong tỉnh.

- Phát huy mạnh mẽ tính đa dạng, bản sắc độc đáo của văn hoá các dân tộc anh em trên địa bàn tỉnh, góp phần làm phong phú nền văn hoá chung của cả nước, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc. Thực hiện tốt công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hoá của các dân tộc.

- Tăng cường các hoạt động văn hoá mang tính xã hội hoá; Từng bước quy hoạch đào tạo bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn cho đội ngũ cán bộ. Hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở theo hướng đa dạng hóa, khuyến khích phát triển hệ thống thiết chế văn hóa ngoài công lập. Nâng cao chất lượng dịch vụ văn hóa, thể thao, và du lịch trên địa bàn. Phát hiện và đào tạo các tài năng văn hoá, nghệ thuật.

- Tranh thủ và khai thác nguồn lực hỗ trợ từ Trung ương để phát triển văn hoá. Hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hoá cơ sở, đầu tư xây dựng các thiết chế văn hoá cơ bản cho thành phố Sơn La và một số thị xã như bảo tàng, thư viện, trường văn hoá nghệ thuật, nhà hát, rạp chiếu phim, trung tâm văn hoá, thông tin, triển lãm…

- Tăng cường và mở rộng hoạt động nghiên cứu khoa học; giao lưu hợp tác về văn hoá giữa tỉnh Sơn La với các địa phương trong cả nước và các nước trên thế giới.

3. Mục tiêu tổng thể

- Xây dựng và phát triển sự nghiệp văn hóa theo định hướng XHCN, sâu rộng, bền vững, toàn diện, phát huy nét dáng tiêu biểu của văn hóa Sơn La trong vùng Tây Bắc, vừa tiên tiến vừa đậm đà bản sắc dân tộc; góp phần nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa cho nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh.

- Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá truyền thống tốt đẹp của các dân tộc. Xây dựng các phong trào văn hóa, văn nghệ, nếp sống văn minh lành mạnh, đi đôi với bài trừ mê tín, dị đoan, phong tục cổ hủ, lạc hậu.

- Phát triển văn hoá Sơn La có hạ tầng văn hoá hiện đại và đồng bộ; phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, góp phần xây dựng Sơn La cơ bản trở thành một tỉnh trung tâm của khu vực Tây Bắc.

III. MỤC TIÊU CỤ THỂ PHÁT TRIỂN CÁC LĨNH VỰC THUỘC NGÀNH VĂN HÓA QUẢN LÝ GIAI ĐOẠN 2010 - 2020

1. Di sản văn hoá

1.1. Về di sản văn hoá vật thể

- Tăng cường công tác khảo sát, lập hồ sơ các di tích chưa được xếp hạng đề nghị các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phấn đấu đến năm 2015 đạt 45 di tích được xếp hạng (12 di tích cấp quốc gia và 33 di tích cấp tỉnh) và đến năm 2020 nâng số di tích được xếp hạng cấp tỉnh lên 40 di tích. Đẩy mạnh công tác trùng tu, tôn tạo các di tích đã được xếp hạng, đảm bảo đến năm 2015 và năm 2020 mỗi thời kỳ tu bổ được 3 di tích.

- Bảo tàng tỉnh lập dự án sưu tầm tài liệu hiện vật theo đề cương trưng bày đã được phê duyệt, tăng cường đầu tư cho công tác sưu tầm, thu thập các hiện vật gốc theo các chủ đề trưng bày của bảo tàng. Giai đoạn 2011 - 2015 thực hiện 4 cuộc trưng bày chuyên đề hàng năm và từ năm 2016 đến năm 2020, hàng năm tổ chức 5 cuộc trưng bày.

- Giai đoạn 2010 - 2015, đầu tư xây dựng Bảo tàng tổng hợp tỉnh (bảo tàng cấp II) đủ tiêu chuẩn là công trình văn hóa tiêu biểu của tỉnh, thể hiện bản sắc văn hóa các dân tộc Sơn La tại địa điểm khu Đồi Châu, Tp. Sơn La.

- Bảo tàng tỉnh đổi mới các hình thức hoạt động nhằm thu hút ngày càng được nhiều du khách tới tham quan, học tập. Phấn đấu số lượt khách tham quan năm 2015 đạt 700 nghìn lượt và 900 nghìn lượt vào năm 2020.

- Đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới trong trưng bày và bảo quản; ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và thông tin tư liệu bảo tàng, tăng cường xây dựng ngân hàng dữ liệu về hiện vật bảo tàng mang tính hệ thống. Phấn đấu đến năm 2020, có 70% tài liệu hiện vật được bảo quản và trưng bày bằng phương tiện, kỹ thuật hiện đại.

- Thúc đẩy xã hội hoá lĩnh vực bảo tàng đến năm 2020 có từ 1 đến 2 bảo tàng tư nhân và các bộ sưu tập tư nhân, củng cố, nâng cấp và đổi mới nội dung hoạt động các nhà truyền thống trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện công tác nghiên cứu, sưu tầm và trưng bày hiện vật nhằm xây dựng Bảo tàng tỉnh thành 1 đơn vị nghiên cứu khoa học và tham quan có uy tín vùng miền núi Tây Bắc.

- Đầu tư xây dựng hệ thống các nhà trưng bày truyền thống tại các huyện. Phấn đấu 50% huyện, thị, thành phố được xây dựng nhà truyền thống vào năm 2015; 100% vào năm 2020. Các nhà truyền thống được quy hoạch đất sử dụng 500 m2 trở lên. Cán bộ (2 cán bộ biên chế) hoạt động tại các nhà truyền thống do Phòng văn hoá - thể thao huyện, thị, thành phố quản lý.

1.2. Về di sản văn hoá phi vật thể

- Giai đoạn 2010 - 2015, tổ chức tổng điều tra kiểm kê để xác định các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể tiêu biểu của tỉnh. Tổ chức các hội thảo khoa học để làm rõ giá trị di sản văn hoá truyền thống đó. Giai đoạn 2016 - 2020, tiến hành xây dựng và thực hiện các dự án bảo tồn tổng thể văn hóa phi vật thể các dân tộc Thái, Mông, Khơ Mú, La Ha, Kháng. Thực hiện dự án khảo sát, phục hồi, bảo tồn lễ hội truyền thống tiêu biểu của các dân tộc tỉnh Sơn La.

- Đến năm 2011, thành lập một Tổ hoặc Phòng sưu tầm nghiên cứu di sản văn hóa trên địa bàn Sơn La, gồm cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi, cán bộ người dân tộc thiểu số, các cộng tác viên cơ sở (nghệ nhân, người dân tộc thiểu số…), được đào tạo và trang bị phương pháp sưu tầm hiện đại (máy quay phim, máy tính, máy ảnh, máy ghi âm…).

- Hoàn thành quy hoạch nội dung hoạt động văn hóa tại các khu du lịch quy mô liên quan chặt chẽ đến di tích và danh thắng quan trọng của tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt. Sản phẩm văn hóa - du lịch đặc thù của khu vực này sẽ là du lịch sinh thái gắn với văn hóa lịch sử; du lịch lễ hội, du lịch làng văn hóa các dân tộc; du lịch thể thao leo núi, thể thao mặt nước...

2. Nghệ thuật biểu diễn

- Giai đoạn 2010 - 2015, xây dựng quy hoạch phát triển nghệ thuật biểu diễn của tỉnh đến năm 2020. Củng cố và nâng cao chất lượng của Đoàn Ca - Múa - Nhạc dân tộc tỉnh Sơn La. Phấn đấu đến năm 2020, đơn vị tự hạch toán trang trải chi phí hoạt động. Đến năm 2020 phát triển thành Nhà hát Ca - Múa - Nhạc dân tộc. Xây dựng trụ sở làm việc và nhà công vụ cho Đoàn tại Tổ 8, Phường Chiềng Lề, thành phố Sơn La có cơ sở vật chất đồng bộ, hiện đại.

- Xây dựng các trung tâm văn hóa đa năng có thể biểu diễn nghệ thuật tại các huyện, thành phố. Phấn đấu đến năm 2020, có 100% huyện, thị có trung tâm văn hóa đa năng.

- Phấn đấu từ năm 2010, hoạt động nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp của tỉnh thu hút được 125 nghìn lượt khán giả, đến năm 2015 là 150 nghìn lượt và 200 nghìn lượt khán giả vào năm 2020.

- Ưu tiên lựa chọn phát huy một số loại hình nghệ thuật dân tộc truyền thống của địa phương, của khu vực Tây Bắc. Phấn đấu từ năm 2010 trở đi, trung bình mỗi năm xây dựng 12 tiết mục mới, đến năm 2015 là 14 tiết mục, đến năm 2020 là 15 tiết mục. Số buổi biểu diễn tăng 120 buổi/năm từ năm 2010 lên 150 buổi vào năm 2015 và đến năm 2020 là 220 buổi. Trong đó, số buổi biểu diễn phục vụ tại vùng sâu, vùng xa của tỉnh cũng tăng từ 100 buổi năm 2010 lên 110 buổi vào năm 2015 và đến năm 2020 là 170 buổi.

- Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động nghệ thuật biểu diễn, giai đoạn 2015-2020 hình thành 3 - 4 cơ sở biểu diễn nghệ thuật ngoài công lập, doanh nghiệp dịch vụ biểu diễn.

3. Điện ảnh

- Từ nay đến năm 2012, xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển điện ảnh của tỉnh đến năm 2020 theo hướng tăng cường đầu tư, hiện đại hoá nhằm tạo ra sức hẫp dẫn của loại hình nghệ thuật này, tạo ra các sản phẩm và dịch vụ có chất lượng, đón đầu nhu cầu giải trí của các đô thị và khu công nghiệp mới.

- Đến năm 2011, chuyển giao các đội chiếu bóng lưu động về huyện, thành phố quản lý.

- Giai đoạn 2010 - 2015, tại các thành phố, thị xã, thị trấn của một số huyện hình thành các dự án xây dựng Trung tâm chiếu phim, cụm rạp chiếu quy mô vừa và nhỏ đáp ứng nhu cầu hưởng thụ điện ảnh của người dân tại chỗ. Đầu tư xây dựng hệ thống rạp chiếu phim cho tỉnh và huyện, thị xã theo hướng nhà nước hỗ trợ tối đa 60% nguồn vốn, nguồn vốn còn lại được lấy từ các hoạt động xã hội hóa (chiếm 40%). Rạp chiếu được tổ chức hoạt động theo phương thức tự hạch toán kinh doanh.

- Xây dựng và cải tạo Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng tỉnh tại địa điểm Ngã 3 Quyết Thắng với trang bị phương tiện kỹ thuật đồng bộ, hiện đại.

- Căn cứ vào nhu cầu của khán giả đến rạp, nghiên cứu xây dựng 1 rạp chiếu phim (đa phòng chiếu) tại thành phố Sơn La gồm: 01 phòng chiếu 500 chỗ ngồi, 01 phòng chiếu 250 chỗ ngồi và 01 phòng chiếu 150 chỗ ngồi. Phấn đấu 10% huyện, thị, thành phố được xây dựng rạp chiếu bóng vào năm 2015; đạt tỷ lệ 30% vào năm 2020.

- Tại các huyện có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, giai đoạn 2015 - 2020, xây dựng Rạp chiếu có nhà làm việc của rạp và các đội chiếu bóng lưu động. Rạp chiếu có sức chứa 300 chỗ ngồi hoặc 400 chỗ ngồi. Giai đoạn 2015 - 2020, thực hiện đào tạo lại, đào tạo mới 100% cán bộ kỹ thuật, vận hành có trình độ trung cấp, đáp ứng việc sử dụng công nghệ hiện đại và 30% có trình độ đại học sử dụng thiết bị công nghệ máy rạp, đào tạo cán bộ quản lý.

- Đến năm 2020 tiếp tục duy trì 26 đội chiếu bóng lưu động. Phấn đấu phục vụ nhân dân từ năm 2010 là 7000 buổi chiếu phim/năm; từ năm 2015 là 7200 buổi và 7500 buổi vào năm 2020; trong đó, số buổi chiếu tại khu vực vùng sâu, vùng xa tương ứng là 6700 buổi (năm 2010), 6900 buổi (năm 2015) và 7000 buổi (năm 2020). Thu hút số lượt khán giả đến xem phim tới 2015 đạt 2,8 triệu lượt và tới 2020 đạt 3 triệu lượt người.

- Thực hiện lồng tiếng dân tộc Mông và tiếng dân tộc Thái từ năm 2010 đạt 35 phim, từ năm 2015 là 40 phim/năm và đến năm 2020 đạt 42 phim/năm. Sản xuất 12 phim tư liệu nghệ thuật mỗi năm.

- Khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài công lập tham gia đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh điện ảnh. Tạo môi trường đầu tư thuận lợi để đến năm 2020, có từ 1 đến 2 doanh nghiệp điện ảnh (liên doanh) ra đời.

4. Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm

- Thông qua các hoạt động sáng tạo Mỹ thuật - Nhiếp ảnh - Triển lãm, nâng cao mức hưởng thụ nghệ thuật của nhân dân trong tỉnh, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa nghệ thuật truyền thống vùng Tây Bắc. Giai đoạn 2010 - 2015, đầu tư xây dựng từ 1 đến 2 công trình tượng đài, tranh hoành tráng có chất lượng, từ 2 đến 3 tác phẩm mỹ thuật nhiếp ảnh đoạt giải thưởng cao trong các cuộc thi khu vực và quốc gia.

- Tổ chức hoạt động sáng tác dưới hình thức trại sáng tác, cuộc thi mỹ thuật, nhiếp ảnh hàng năm. Triển lãm mỹ thuật, nhiếp ảnh định kỳ 1-2 năm/lần. Đến năm 2015 tổ chức trưng bày triển lãm tuyên truyền 3 lần/năm; đến năm 2020 là 5 lần/năm. Từng bước đăng cai tổ chức các triển lãm mỹ thuật - nhiếp ảnh của vùng, quốc gia và quốc tế. Đến năm 2015, phấn đấu hình thành 1-2 gallery tư nhân hoạt động về Mỹ thuật - Nhiếp ảnh, đến năm 2020 nâng tổng số gallery tư nhân lên 4-5 đơn vị.

- Tổ chức thường xuyên các cuộc thi tác phẩm mỹ thuật ứng dụng về tượng đài, tranh hoành tráng, các công trình kiến trúc văn hoá, khu bảo tồn nghệ thuật truyền thống. Từng bước phục hồi và phát triển nghề mỹ nghệ thủ công truyền thống. Tổ chức các hoạt động truyền dạy nghề cho thế hệ trẻ, xây dựng nội dung mỹ thuật, nhiếp ảnh và phối hợp đưa vào hoạt động giảng dạy của trường học. Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi đào tạo các tài năng nghệ thuật, giúp người dân tộc thiểu số tiếp cận với hoạt động sáng tác mỹ thuật - nhiếp ảnh.

5. Văn học Nghệ thuật

- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở Văn hoa - Thể thao và Du lịch thực hiện tốt công tác quản lý về quyền tác giả, tác phẩm đối với lĩnh vực văn học nghệ thuật. Tổ chức các lớp tập huấn về chính trị, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho văn nghệ sỹ và những người làm công tác văn học, nghệ thuật trong các cơ quan văn hoá, nghệ thuật.

- Thường xuyên cập nhật quản lý thông tin xuất bản phẩm văn học nghệ thuật của các nhà xuất bản, các chương trình văn học nghệ thuật trên các chương trình thông tin đại chúng.

- Tăng cường kiểm tra lĩnh vực in, xuất bản, các hoạt động xuất nhập khẩu văn hoá; ngăn ngừa và xử lý nghiêm mọi hoạt động vi phạm luật sở hữu trí tuệ, quyền tác giả.

- Khuyến khích các nghệ sỹ tham gia sáng tác hoặc hiến tặng tác phẩm cho nhà nước vì mục đích phục vụ công chúng, phi lợi nhuận. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các tác giả thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong quá trình sáng tác, lưu giữ và phổ biến các tác phẩm văn hoá ra công chúng.

6. Thư viện

- Trong giai đoạn 2010 - 2015, hiện đại hoá phương thức hoạt động phục vụ bạn đọc ở thư viện. Tích cực gia tăng tốc độ số hóa tài liệu địa chí, ngân hàng cơ sở dữ liệu. Tập trung xây dựng thư viện tỉnh theo mô hình thư viện truyền thống kết hợp với thư viện điện tử - kỹ thuật số.

- Xây dựng và phát triển hệ thống thư viện ở tuyến huyện và xã, thư viện các trường học, chú trọng phát triển mô hình thư viện lưu động. Nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp tài liệu, sách báo cho vùng đồng bào các dân tộc ít người, vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới… Tăng cường hoạt động luân chuyển và bổ sung bản sách, tạp chí xuống cơ sở.

- Phấn đấu năm 2010, tổng số vốn sách, báo, tạp chí có trong thư viện đạt 350 nghìn bản, đến năm 2015 là 450 nghìn bản và đạt 600 nghìn bản vào năm 2020. Cùng với nguồn sách báo bổ sung, số lượng bạn đọc cũng tăng lên.

- Toàn bộ hệ thống thư viện sẽ phục vụ cho 355 lượt bạn đọc trong năm 2010, 365 nghìn lượt đến năm 2015 và đến năm 2020 là 450 nghìn lượt. Trong đó, số bạn đọc là thiếu nhi năm 2010 là 100 nghìn lượt, năm 2015 là 135 nghìn lượt và đến năm 2020 đạt 180 nghìn lượt. Năm 2010 có 11,5 nghìn bạn đọc được cấp thẻ, năm 2015 là 15 nghìn người, đến năm 2020 là 20 nghìn người được cấp thẻ đọc. Trong đó, thư viện tỉnh cấp năm 2010 là 5,5 nghìn thẻ, đến năm 2015 là 7 nghìn thẻ và đến năm 2020 đạt 10 nghìn thẻ tương đương với số thẻ được cấp tại các thư viện huyện, thành phố.

- Giai đoạn 2010 - 2015, ngành thư viện tiếp tục tăng cường xã hội hoá hoạt động thư viện; mở rộng hệ thống thư viện, hiệu sách ngoài công lập.

- Giai đoạn 2015 - 2020, hoàn thành xây dựng Thư viện tỉnh tại khu Đồi Châu, thành phố Sơn La đồng bộ, hiện đại.

- Hoàn thiện hệ thống thư viện tuyến huyện; xây dựng mới và cải tạo 11 thư viện. Phấn đấu 60% huyện, thị, thành phố được xây dựng thư viện vào năm 2015 và đến năm 2020 đạt 100%. Đến năm 2015 có 60% xã, phường, thị trấn xây dựng thư viện (riêng xã biên giới đạt 80%); đến năm 2020 là 90% (riêng xã biên giới đạt 100%). Đến năm 2020, tỷ lệ mỗi người dân có 0,7 cuốn sách trong thư viện và 20% dân số của Sơn La được sử dụng các dịch vụ của thư viện công cộng. Xây dựng mới 3 Hiệu sách nhân dân, Nhà sách tự chọn và cải tạo, nâng cấp 8 Hiệu sách nhân dân cũ. Hiệu sách có 2 biên chế do Trung tâm Phát hành sách - Vật tư văn hoá tỉnh quản lý theo ngành dọc, hoạt động tự hạch toán.

7. Văn hoá cơ sở

7.1. Về văn hoá quần chúng

- Tạo chuyển biến cơ bản, vững chắc trong việc xây dựng môi trường văn hoá, nếp sống văn minh, thực hành tiết kiệm trong việc cưới, việc tang, lễ hội, bảo tồn và phát huy các di sản văn hoá dân tộc, đẩy lùi tệ nạn xã hội và xây dựng con người về tư tưởng, đạo đức, lối sống. Tiếp tục thực hiện có chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, “Xây dựng nếp sống văn minh và gia đình văn hoá”.

- Củng cố, phát triển về chất lượng các đội tuyên truyền chiếu bóng lưu động, đội thông tin lưu động, các đội văn nghệ quần chúng, các thư viện, tủ sách kết hợp với các điểm bưu điện - văn hoá xã.

- Phấn đấu đến năm 2015 có 75% số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá, đến năm 2020 là 85%.

- Năm 2010 tỉnh Sơn La có 40% bản, tiểu khu, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn bản, tiểu khu, tổ dân phố văn hóa; đến năm 2015 tỷ lệ này tăng lên 50% và đến năm 2020 đạt mức 65%.

- Năm 2010 có 75% số đơn vị cơ quan đạt tiêu chuẩn cơ quan văn hoá; đến năm 2015 là 80% và năm 2020 có 100% số cơ quan đạt được danh hiệu này.

- Năm 2010 toàn tỉnh phấn đấu xây dựng được 1.740 đội văn nghệ quần chúng, đến năm 2015 là 2.000 đội và đạt mức 2.500 đội văn nghệ quần chúng vào năm 2020.

7.2. Về đầu tư xây dựng thiết chế văn hoá cơ sở

Giai đoạn 2010 - 2020, hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hoá tại các thành phố, huyện, thị xã và các xã, phường, thị trấn.

- Tại tuyến tỉnh, đầu tư xây dựng Trung tâm Văn hoá tỉnh đảm bảo tiêu chuẩn là công trình văn hóa tiêu biểu của tỉnh thể hiện được bản sắc văn hóa các dân tộc Sơn La tại địa điểm tổ 8 - phường Chiềng Lề, thành phố Sơn La. Trung tâm có: Hội trường đa năng, trang âm, ánh sáng hoàn chỉnh, hiện đại; Phòng làm việc của các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ và Đội thông tin lưu động; Địa điểm tổ chức các loại hình nghiệp vụ thông tin - triển lãm - hội chợ; Khu học tập của các lớp năng khiếu, bồi dưỡng nghiệp vụ; Khu vui chơi giải trí, rèn luyện thể chất; Khu cây xanh, vườn hoa, cây cảnh; Khu các dịch vụ văn hóa; Xe thông tin lưu động; Trang bị phương tiện kỹ thuật chuyên dùng đồng bộ, chất lượng cao, hiện đại, đủ để phục vụ cho các hoạt động lớn.

- Xây dựng cụm tượng đài văn hóa các dân tộc Sơn La tại địa điểm Phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La, diện tích quy hoạch đất sử dụng là 02 ha.

- Tại tuyến huyện, xây dựng 8 trung tâm văn hoá, thể thao (cấp III), cải tạo 3 trung tâm văn hoá thể thao; xây dựng và nâng cấp 11 thư viện huyện (cấp III), xây dựng mới 11 nhà truyền thống (cấp IV), 5 rạp chiếu phim (cấp II), 3 hiệu sách nhân dân, cải tạo 8 hiệu sách nhân dân; xây dựng mới và cải tạo 55 cụm pa-nô tuyên truyền cổ động.

- Các Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện được xây dựng ở khu trung tâm huyện, thị xã, thành phố; có Hội trường đa năng 800 - 1.000 chỗ ngồi, phục vụ nhiều loại hình hoạt động, Sân khấu được thiết kế phù hợp với trang thiết bị âm thanh, ánh sáng hoàn chỉnh; Trụ sở làm việc; Địa điểm tổ chức các loại hình nghiệp vụ; Địa điểm tổ chức các lớp năng khiếu, nghiệp vụ; Khu vui chơi giải trí, rèn luyện thể chất; Khuôn viên vườn hoa, cây cảnh; Khu dịch vụ văn hóa; Xe thông tin lưu động. Bộ máy tổ chức của trung tâm có 15 - 20 biên chế (bao gồm cả Đội Thông tin lưu động).

- Quy hoạch 5 cụm pa-nô cổ động lớn/huyện.

- Tại tuyến xã đầu tư xây dựng tại các trung tâm xã, hoặc trung tâm cụm xã một Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể thao, có hội trường đa năng khoảng 300 chỗ ngồi, có Sân khấu biểu diễn nghệ thuật; Trạm truyền thanh; Cụm thông tin cổ động; Thư viện có phòng đọc; Phòng truyền thống; Phòng luyện tập nghiệp vụ; Khuôn viên cây cảnh - vui chơi giải trí - rèn luyện thể chất; Dịch vụ văn hóa. Ban văn hóa xã chịu trách nhiệm quản lý, phụ trách trực tiếp là cán bộ chuyên trách văn hóa xã hưởng định xuất lương.

- Căn cứ đặc điểm tình hình và điều kiện cụ thể của các địa phương trong tỉnh, ngoài các thiết chế cơ bản do ngành văn hoá quản lý nêu trên, cần quy hoạch đầu tư xây dựng thêm các thiết chế do các cấp, ngành và đoàn thể quản lý, phục vụ đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân trong tỉnh như sau:

+ Tuyến tỉnh xây dựng: Quảng trường của tỉnh; Nhà văn hóa công nhân lao động tỉnh; Trung tâm văn hóa thanh, thiếu niên tỉnh; Nhà văn hóa (hoặc câu lạc bộ văn hóa) quân đội; Nhà văn hóa (hoặc câu lạc bộ văn hóa) Công an;

+ Tuyến huyện, thị, thành phố xây dựng: Quảng trường huyện, thị, thành phố; Công viên; Cụm tượng đài hoặc Nhà bia tưởng niệm; Khu vui chơi giải trí; Trung tâm Hoạt động thanh thiếu nhi.

- Phấn đấu đến năm 2015, có 60% huyện, thị, thành phố được xây dựng Trung tâm VHTT-TL và đạt 100% vào năm 2020;

- Phấn đấu 50% huyện, thị, thành phố được xây dựng vườn hoa, tượng đài, khu vui chơi giải trí vào năm 2015; tỷ lệ này nâng lên 80% vào năm 2020. Đến năm 2020, có 90% xã, phường, thị trấn xây dựng xong nhà văn hóa; cụm pa-nô cổ động (riêng tỷ lệ các xã biên giới đạt 100%);

- Đến năm 2010, có 40% bản, tiểu khu tổ dân phố xây dựng xong nhà văn hóa; đến năm 2015 là 60% (riêng tỷ lệ các bản biên giới đạt 80%); đến năm 2020 có 80% bản, tiểu khu, tổ dân phố xây dựng xong nhà văn hóa (riêng tỷ lệ các bản biên giới đạt 100%).

7.3. Về tuyên truyền cổ động

- Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để xoá bỏ hẳn các hủ tục lạc hậu còn tồn tại trong một số dân tộc thiểu số và thực hiện tốt Chỉ thị 27-CT/TW của Bộ Chính trị khoá VIII về việc cưới, việc tang và lễ hội.

- Nâng cao chất lượng của công tác tuyên truyền cổ động, sử dụng các hình thức tuyên truyền đa dạng, sáng tạo, lồng ghép với nội dung sinh hoạt văn hoá nghệ thuật nhằm tạo ra sự hấp dẫn và hiệu quả tuyên truyền đối với công chúng.

8. Văn hoá và ngôn ngữ các dân tộc thiểu số

- Xây dựng các mô hình, tiêu chuẩn quy ước văn hóa phù hợp với đặc thù từng vùng, từng dân tộc thiểu số ở Sơn La.

- Tiếp tục thực hiện đưa các hoạt động văn hoá, nghệ thuật về cơ sở phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số với những nội dung, chương trình thích hợp. Tập trung cải thiện cơ sở vật chất, hỗ trợ phát triển văn hoá ở những vùng di dân do xây dựng thuỷ điện, vùng biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số có truyền đạo trái phép và vùng đặc biệt khó khăn.

- Tập trung thực hiện những dự án nghiên cứu cơ bản về các giá trị văn hoá truyền thống tiêu biểu của các dân tộc anh em trên địa bàn tỉnh Sơn La (như văn học dân gian, tập quán xã hội, tín ngưỡng, lễ hội, nghề thủ công truyền thống, tri thức dân gian về tự nhiên, vũ trụ quan, ngôn ngữ tiếng nói, chữ viết…).

- Phục hồi, phát triển một số nghề thủ công truyền thống của các dân tộc thiểu số theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn với kinh doanh - du lịch. Vận động đồng bào các dân tộc thiểu số giữ gìn và sử dụng trang phục truyền thống, truyền dạy tiếng nói, chữ viết cho con em. Tăng cường mở các lớp truyền dạy cho cán bộ, học sinh và tăng chương trình phát sóng trên truyền hình, đài phát thanh nhằm lưu truyền rộng rãi tiếng nói, chữ viết của các dân tộc thiểu số.

- Có chế độ khuyến khích và vinh danh nghệ nhân, những người có công lưu truyền di sản văn hóa và ngôn ngữ của các dân tộc thiểu số.

- Hàng năm, mở các khoá đào tạo nhằm nâng cao kỹ năng quản lý văn hoá cộng đồng, nâng cao hiểu biết về pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về văn hoá dân tộc. Khai thác có hiệu quả nguồn vốn từ chương trình 135, chương trình mục tiêu quốc gia về văn hoá cho việc nâng cao năng lực của các đối tượng là người dân tộc thiểu số.

- Phát huy hiệu quả các thiết chế văn hóa - thông tin ở các cấp, xây dựng các trạm văn hóa - thông tin ở các trung tâm cụm xã vùng dân tộc thiểu số đặc biệt là khu vực 3, có sự gắn kết với các chợ, các nông - lâm trường, trạm trại, các trường phổ thông bán trú, đồn biên phòng và các bưu điện văn hóa cơ sở.

- Tổ chức cuộc vận động thi sáng tác văn học, nghệ thuật, báo chí về đề tài dân tộc thiểu số và có kế hoạch xuất bản, giới thiệu những tác phẩm này. Ban hành cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích văn nghệ sĩ sáng tác, biểu diễn phục vụ miền núi, vùng các dân tộc thiểu số. Tổ chức định kỳ ''Ngày hội văn hóa - thể thao các dân tộc'' theo quy mô cụm, vùng nhằm tăng cường hiểu biết, đoàn kết giữa các dân tộc, đồng thời tăng cường giới thiệu văn hóa nghệ thuật các dân tộc thiểu số.

9. Dịch vụ văn hoá

- Tăng cường và mở rộng hệ thống dịch vụ văn hóa - du lịch nhằm tạo ra một thị trường các sản phẩm và dịch vụ văn hóa đa dạng, độc đáo, có chất lượng. Giai đoạn 2010 - 2015, đầu tư xây dựng Trung tâm phát hành sách và vật tư văn hóa tỉnh tại tổ 7, phường Chiềng Lề. Xây dựng Trung tâm sách tự chọn tại địa điểm khu Đồi Châu (công trình cấp II).

- Giai đoạn 2016 - 2020, mạng lưới phát hành sách phát triển mạnh tại các trung tâm huyện, thị, thành phố và đô thị mới. Hình thành 4 - 5 siêu thị nhà sách tại thành phố Sơn La, thị xã Mộc Châu và một số khu công nghiệp lớn trên địa bàn.

- Hỗ trợ, khuyến khích đầu tư các thành phần kinh tế, doanh nghiệp tham gia các lĩnh vực xuất nhập khẩu văn hoá, in ấn, xuất bản, phát hành sách, văn hoá phẩm, tu bổ di tích, quảng cáo, điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn, thư viện, kinh doanh thương mại các vật tư, thiết bị phục vụ hoạt động văn hoá… Giai đoạn 2015 - 2020, bước đầu hình thành một số đơn vị hoạt động dịch vụ văn hoá có hiệu quả, đầu tư quy mô lớn.

- Thực hiện quản lý chặt chẽ hoạt động văn hóa tại vũ trường, karaoke, quán bar, nhà hàng, khách sạn, cơ sở phục vụ du lịch...

10. Nghiên cứu và ứng dụng khoa học

- Giai đoạn 2010 - 2015, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác khoa học; tăng cường hợp tác nghiên cứu khoa học giữa địa phương với các cơ quan trung ương và khu vực. Đến năm 2015, cơ bản thực hiện xong nghiên cứu tổng điều tra di sản văn hóa trên địa bàn. Công tác điều tra cơ bản đi trước một bước, làm cơ sở cho các nghiên cứu sâu về sau.

- Giai đoạn 2016 - 2020 nghiên cứu, xuất bản khoảng 8 - 10 công trình khoa học có giá trị nhằm phục vụ công tác lý luận, quản lý văn hóa, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa truyền thống; tổ chức một số hội thảo khoa học khu vực và quốc tế.

- Tiếp tục thu hút cán bộ nghiên cứu giỏi về làm việc trong ngành văn hóa; đầu tư đào tạo cán bộ đi nghiên cứu dài hạn trong nước và ở nước ngoài.

11. Hợp tác quốc tế

- Giai đoạn 2010 - 2015, mở rộng hợp tác với các viện nghiên cứu, trường đại học, tổ chức quốc tế có uy tín; với các đơn vị đào tạo của Trung ương. Giai đoạn 2010 - 2016, chủ động tăng cường hợp tác với các trường đại học nước ngoài để tổ chức đào tạo từ xa, hoặc cử cán bộ đào tạo tại nước ngoài nhằm nâng cao khả năng hội nhập quốc tế.

- Xây dựng và triển khai có hiệu quả chương trình hợp tác về văn hoá với nước CHDCND Lào.

- Tăng cường quảng bá hình ảnh con người, vùng đất Sơn La, các sản phẩm của địa phương trên các phương tiện truyền thông đại chúng, chủ động giới thiệu những giá trị văn hoá tiêu biểu của Sơn La ra bạn bè quốc tế.

12. Nguồn nhân lực

- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng toàn diện cho đội ngũ cán bộ. Triển khai có hiệu quả các Quyết định của UBND tỉnh về chính sách đào tạo cán bộ, công chức về chuyên môn, nghiệp vụ, Đề án Đào tạo trình độ thạc sỹ, tiến sỹ ở nước ngoài giai đoạn 2009 - 2016... Phấn đấu đến năm 2016, Sơn La có 100 thạc sỹ, tiến sỹ được đào tạo ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách của tỉnh, trong đó có 3 - 5 thạc sỹ hoặc tiến sỹ đào tạo chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật.

- Đến năm 2015 tỉnh có trên 60% cán bộ làm công tác văn hoá cấp tỉnh có trình độ đại học và trên đại học; năm 2020 con số trên là 80%. Đến năm 2015 có 60% cán bộ làm công tác văn hoá cấp huyện, thị, thành phố có trình độ đại học và trên đại học, năm 2020 đạt 70%. Đến năm 2015, số cán bộ làm công tác văn hoá cấp xã, phường, thị trấn có trình độ trung cấp đạt 100%, và đến năm 2020 có trên 90% cán bộ cán bộ làm công tác văn hoá cấp xã, phường, thị trấn có trình độ cao đẳng trở lên.

- Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động toàn ngành VH, TT và DL sẽ được tiêu chuẩn hoá theo các tiêu chí quy định của Nhà nước. Cán bộ quản lý và tổ chức các hoạt động Văn hoá - Thông tin ở cơ sở (cấp xã, phường, thị trấn) được đầu tư tăng cường cả về số lượng và chất lượng.

- Phấn đấu đến năm 2020, hàng năm trường Trung học Văn hoá Nghệ thuật tỉnh đào tạo 1.200 học sinh ở các chuyên ngành Nghệ thuật, Nghiệp vụ Văn hoá thông tin, Du lịch (đào tạo chính quy, tại chức và liên kết đào tạo). Giai đoạn 2010-2015, hoàn thành xây dựng cơ sở vật chất của Trường tại khu đô thị Chiềng Ngần, thành phố Sơn La. Đến năm 2015, nâng cấp Trường lên thành Trường Cao đẳng Văn hoá nghệ thuật Sơn La.

13. Định hướng phân bố không gian phát triển văn hoá

Thời kỳ 2010 - 2020, tỉnh Sơn La tập trung mọi nguồn lực đầu tư, phát triển một cách đồng bộ các hệ thống thiết chế văn hoá như thư viện, bảo tàng, rạp chiếu phim, trung tâm văn hoá, thông tin, triển lãm, nhà văn hoá... Từ cấp tỉnh, cấp huyện cho đến cấp xã, bản. Việc tổ chức các hoạt động văn hoá nhờ đó sẽ được tăng cường, mở rộng đáng kể trên địa bàn của tất cả các huyện, thành phố, thị xã.

Căn cứ điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Sơn La, tập trung phát triển văn hoá theo định hướng không gian của 3 vùng chính là:

- Vùng kinh tế dọc Quốc lộ 6 - vùng động lực kinh tế của tỉnh:

Vùng này bao gồm 58 xã và 5 thị trấn rải rác trên 4 huyện và thành phố Sơn La. Đây là khu vực có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh với cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông lâm nghiệp theo hướng CNH, HĐH, phát huy động lực cho phát triển kinh tế - xã hội toàn tỉnh. Khu vực này được tỉnh tập trung phát triển đồng bộ, hình thành rõ 3 cụm phát triển công nghiệp và khu đô thị mới gồm thành phố Sơn La, Mai Sơn, Mộc Châu và Mường La.

Để đảm bảo phát triển hài hoà các mục tiêu kinh tế, xã hội và văn hoá ở khu vực này cần tập trung đầu tư những thiết chế văn hoá hiện đại, phù hợp với lối sống của người dân khu vực đô thị và khu công nghiệp vốn năng động và có nhu cầu hưởng thụ văn hoá cao hơn các khu vực khác. Đây là khu vực có dân số đông nhất tỉnh, mức sống cao. Do đó nên ưu tiên xây dựng rạp chiếu phim, nhà hát, siêu thị sách, thư viện, trung tâm văn hoá - thông tin, triển lãm, khu vui chơi giải trí quy mô ở đây; đồng thời thúc đẩy phát triển các loại hình dịch vụ văn hoá phục vụ cho đô thị và khu công nghiệp.

- Vùng kinh tế dọc sông Đà:

Vùng này bao gồm 59 xã và 2 thị trấn, trải dài trên 7 huyện dọc sông Đà và suối Tấc. Khu vực này chủ yếu tập trung phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và thuỷ điện. Do xây dựng nhà máy thuỷ điện Sơn La và nhiều công trình thuỷ điện khác nên hàng chục nghìn dân cư, chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống lâu đời ở đây phải di chuyển đến nơi ở khác. Do đó, trước mắt cần tập trung bảo tồn di sản văn hoá của các dân tộc vùng lòng hồ.

Tập trung xây dựng cơ sở văn hoá góp phần ổn định đời sống sinh hoạt văn hoá tinh thần cho người dân. Trong tương lai đây là khu vực có cảnh quan thiên nhiên đẹp với hồ thuỷ điện Sơn La, là tiềm năng phát triển du lịch lớn của tỉnh. Xu hướng phát triển văn hoá khu vực này là kết hợp hoạt động văn hoá với khai thác phát triển du lịch, hình thành khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo tồn di sản văn hoá của cư dân bản địa; phát triển hệ thống dịch vụ văn hoá gắn với du lịch nghỉ dưỡng, hoạt động thể thao mặt nước, thể thao mạo hiểm. Tại đây, nên phát triển mô hình nhà văn hoá theo kiểu “nhà nổi dân tộc” độc đáo.

- Vùng cao biên giới:

Bao gồm 71 xã và 2 thị trấn thuộc địa bàn các huyện biên giới Sông Mã, Sốp Cộp, Mai Sơn, Yên Châu, Mộc Châu và một phần số xã của huyện Thuận Châu, Phù Yên, Bắc Yên, Mường La, Quỳnh Nhai. Vùng này được xác định cơ cấu kinh tế là nông lâm nghiệp - công nghiệp - dịch vụ, có đời sống khó khăn nhất tỉnh Sơn La. Phần đông bà con các dân tộc thiểu số sinh sống ở đây, có trình độ dân trí thấp, nguồn thu nhập rất thấp, do đó mức độ tham gia các hoạt động văn hoá hết sức hạn chế. Bên cạnh đó, hạ tầng cơ sở ở đây còn yếu kém, giao thông đi lại khó khăn.

Để nâng cao mức hưởng thụ văn hoá của người dân nơi đây, rút ngắn khoảng cách chênh lệch hưởng thụ văn hoá giữa các vùng miền, cần ưu tiên đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa với quy mô vừa và nhỏ. Lấy nguồn ngân sách nhà nước để hỗ trợ, bù đắp cho các hoạt động văn hoá ở đây. Việc tổ chức hoạt động của các thiết chế văn hoá và xây dựng phong trào cơ sở cần chú ý tới tính đặc thù của các tộc người thiểu số.

IV. TỔNG HỢP NHU CẦU NGUỒN VỐN, ĐẤT ĐAI VÀ DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ GIAI ĐOẠN 2010 - 2020

1. Nhu cầu nguồn vốn và phân bổ nguồn vốn theo các giai đoạn

Tổng nhu cầu vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và phát triển sự nghiệp văn hóa tỉnh Sơn La giai đoạn 2010 - 2020 đạt khoảng 710,1 tỷ đồng, trong đó có hai nguồn vốn cần đầu tư là xây dựng cơ sở vật chất và phát triển sự nghiệp văn hoá:

- Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất là: 439.530 tỷ đồng:

+ Ngân sách nhà nước: 302,85 tỷ đồng;

+ Vốn xã hội hoá: 134,42 tỷ đồng;

+ Vốn vay: 2,3 tỷ đồng.

- Vốn phát triển sự nghiệp: 330.5 tỷ đồng. Trong đó, nguồn vốn dành cho Quản lý nhà nước là: 16,5 tỷ đồng.

2. Nhu cầu sử dụng đất đai phát triển văn hoá

Theo báo cáo Quy hoạch điều chỉnh sử dụng đất đến năm 2010 và lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2006 - 2010) của tỉnh Sơn La do Sở Tài nguyên và Môi trường Sơn La thực hiện, trong giai đoạn 2005 - 2009 tình hình sử dụng đất phục vụ cho các hoạt động văn hoá có nhiều biến động. Nhu cầu sử dụng đất xây dựng cơ sở văn hoá tăng rất nhanh, từ 64 ha năm 2005 (chiếm 0,60% tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh) đã tăng lên 349 ha đến năm 2010 (2,34% tổng diện tích tự nhiên). Để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất phát triển các cơ sở văn hoá, dự kiến ngành sẽ cần sử dụng trong giai đoạn 2010 - 2020 quỹ đất:

- Khoảng 251,693 ha nhằm xây dựng các thiết chế văn hóa tuyến tỉnh, huyện, thành phố, thị xã (xem phụ lục chi tiết nhu cầu sử dụng đất xây dựng cơ sở văn hóa thành phố, huyện của Sơn La đến năm 2020);

- Khoảng 552 ha để xây dựng 2.208 nhà văn hoá, bản tổ, tiểu khu với diện tích trung bình khoảng 250 mét vuông/nhà văn hóa.

Các huyện, thành phố có nhu cầu sử dụng đất lớn để phát triển các cơ sở văn hoá là huyện Mộc Châu, Quỳnh Nhai, Sốp Cộp và thành phố Sơn La. Trong đó, huyện Mộc Châu sẽ có quỹ đất mở rộng thêm để phát triển cơ sở văn hoá khi đạt chuẩn thị xã vào năm 2020.

Vị trí các lô đất dành cho cơ sở văn hoá được cấp tại những khu vực thuận lợi cho việc tổ chức và triển khai các hoạt động văn hoá, phù hợp với nhu cầu hưởng thụ văn hoá của người dân như nằm ở trung tâm thành phố, huyện, xã, gần đường giao thông, có môi trường cảnh quan thiên nhiên…

Phần thứ ba

CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Giải pháp về tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng và chính quyền; về cơ chế tổ chức bộ máy, chính sách quản lý cán bộ.

2. Giải pháp phát triển nguồn lực.

3. Giải pháp huy động nguồn vốn và đẩy mạnh xã hội hóa.

4. Giải pháp về cơ chế, chính sách đất đai và đầu tư hạ tầng cơ sở vật chất.

5. Giải pháp nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học.

6. Giải pháp phối hợp và hợp tác giữa các ban, ngành, địa phương và quốc tế.

7. Giải pháp về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển văn hóa.

8. Giải pháp về phối hợp, lồng ghép phát triển lĩnh vực văn hóa với các lĩnh vực thể dục - thể thao, du lịch./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 319/NQ-HĐND năm 2010 phê chuẩn Quy hoạch phát triển sự nghiệp Văn hoá tỉnh Sơn La giai đoạn 2010 - 2020

  • Số hiệu: 319/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 13/04/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
  • Người ký: Thào Xuân Sùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/04/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản