Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 31/NQ-HĐND

Cao Bằng, ngày 12 tháng 12 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔ CHỨC CÁC KỲ HỌP THƯỜNG LỆ NĂM 2019 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 8

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 17/2017/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XVI, nhiệm kỳ 2016 - 2021;

Xét Tờ trình số 247/TTr-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XVI, nhiệm kỳ 2016 - 2021; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng.

Điều 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm đảm bảo tổ chức, thực hiện Nghị quyết này.

Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo dõi, giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XVI, Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2018 và có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

CHỦ TỊCH




Đàm Văn Eng

 

KẾ HOẠCH

TỔ CHỨC CÁC KỲ HỌP THƯỜNG LỆ NĂM 2019 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng)

I. Mục đích, yêu cầu

1. Mục đích:

a) Tạo sự thống nhất, đồng bộ, chủ động trong hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan nhằm tập trung các công việc trọng tâm, nghiên cứu, xây dựng, tham mưu, hoàn thiện các văn bản trình các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh trong năm 2019 đạt chất lượng, hiệu quả;

b) Rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc tổ chức các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh khi thực hiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 và các văn bản khác có liên quan;

c) Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm tổ chức tốt các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh trong những năm tiếp theo.

2. Yêu cầu

Công tác chuẩn bị, tổ chức các kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh phải được tiến hành đúng quy trình, thủ tục, thời gian pháp luật quy định và đảm bảo chất lượng.

II. Hình thức, thời gian, địa điểm tổ chức các kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2019

1. Hình thức

Kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh được tổ chức theo phiên họp toàn thể tại Hội trường và các phiên họp Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

Năm 2019, Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức 2 kỳ họp thường lệ (kỳ họp giữa năm và cuối năm 2019).

2. Thời gian

a) Kỳ họp thường lệ giữa năm 2019: dự kiến tổ chức tháng 7 năm 2019, với thời lượng khoảng 3 - 3,5 ngày;

b) Kỳ họp thường lệ cuối năm 2019: dự kiến tổ chức tháng 12 năm 2019, với thời lượng khoảng 3 - 3,5 ngày;.

2. Địa điểm

Hội trường tầng 2 Ủy ban nhân dân tỉnh.

III. Thành phần tham dự các kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2019

1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI.

2. Khách mời:

- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI.

- Khách mời: (Theo Điều 81 quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015).

Ngoài ra, Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, có thể quyết định mời thêm các thành phần khác tham dự kỳ họp.

IV. Nội dung các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2019

1. Kỳ họp thường lệ giữa năm 2019

a) Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thảo luận các báo cáo về tình hình hoạt động 6 tháng đầu năm, phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2019 của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cục Thi hành án dân sự tỉnh;

b) Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thảo luận các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2019; tình hình thực hiện dự toán ngân sách Nhà nước 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp thực hiện 6 tháng cuối năm 2019; công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân; kết quả thực hiện những vấn đề đã hứa kỳ họp trước.

c) Hội đồng nhân dân tỉnh tỉnh xem xét các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri trước kỳ họp; tổng hợp ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại phiên họp thảo luận Tổ đại biểu; kết quả hội nghị chất vấn giữa hai kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh; giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri; báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng;

d) Hội đồng nhân dân tỉnh nghe Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh thông báo về hoạt động tham gia xây dựng chính quyền 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2019. Ý kiến, kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên đối với Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh;

e) Hội đồng nhân dân tỉnh tỉnh xem xét báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện chương trình giám sát năm 2018;

f) Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2020;

g) Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định một số vấn đề quan trọng liên quan đến việc phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của địa phương thuộc thẩm quyền trên cơ sở xem xét các báo cáo, đề án, tờ trình của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;

h) Chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp.

Ngoài ra, Hội đồng nhân dân tỉnh có thể xem xét, quyết định một số vấn đề khác theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Kỳ họp thường lệ cuối năm 2019

a) Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thảo luận các báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động năm 2019 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2020 của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cục Thi hành án dân sự tỉnh;

b) Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thảo luận các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019 và mục tiêu, nhiệm vụ năm 2020; tình hình thực hiện dự toán ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2019, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện năm 2020; quyết toán ngân sách nhà nước của địa phương; công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân; kết quả thực hiện những vấn đề đã hứa kỳ họp trước;

c) Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về tổng hợp ý kiến kiến nghị của cử tri trước kỳ họp; tổng hợp ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại phiên họp thảo luận Tổ đại biểu; kết quả hội nghị chất vấn giữa hai kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh; giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri;

d) Hội đồng nhân dân tỉnh nghe Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh thông báo về hoạt động tham gia xây dựng chính quyền năm 2019, nhiệm vụ trọng tâm năm 2020. Ý kiến, kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên đối với Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh;

e) Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định một số vấn đề quan trọng liên quan đến việc phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của địa phương thuộc thẩm quyền trên cơ sở xem xét các báo cáo, đề án, tờ trình của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;

f) Chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp.

Ngoài ra Hội đồng nhân dân tỉnh có thể xem xét quyết định một số vấn đề khác theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

V. Tổ chức thực hiện

1. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan chỉ đạo công tác xây dựng, chuẩn bị các tài liệu trình kỳ họp và đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc tổ chức kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan liên quan chuẩn bị và gửi báo cáo, tờ trình, dự thảo nghị quyết trình kỳ họp đúng thời gian quy định tại Thông báo kết quả hội nghị liên tịch trước mỗi kỳ họp.

3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ nội dung của Kế hoạch đã được thông qua tại kỳ họp này để xây dựng kế hoạch, tiến hành giám sát, thẩm tra và chuẩn bị báo cáo trình kỳ họp; đôn đốc, kiểm tra, giám sát các cơ quan liên quan trong công tác chuẩn bị kỳ họp.

4. Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tham dự đầy đủ các phiên họp của kỳ họp theo quy định và tích cực nghiên cứu tài liệu, tham gia ý kiến để các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh đạt kết quả cao nhất.

5. Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh tham mưu chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết đảm bảo cho việc tổ chức các kỳ họp đạt chất lượng cao; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan trong việc chuẩn bị tài liệu phục vụ kỳ họp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2018 về kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng

  • Số hiệu: 31/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 12/12/2018
  • Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
  • Người ký: Đàm Văn Eng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 12/12/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản