Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/2011/NQ-HĐND

Nghệ An, ngày 09 tháng 12 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NĂM 2012

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;

Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 7244/TTr-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2011;

Trên cơ sở xem xét Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ

Điều 1. Phê chuẩn kế hoạch xây dựng cơ bản năm 2012 như sau:

1. Nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng cơ bản năm 2012

Tổng vốn đầu tư trên địa bàn: 28.000 - 30.000 tỷ đồng (Trong đó: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua ngân sách tỉnh: 2.521,920 tỷ đồng)

a) Ngân sách Trung ương giao: 2.011,920 tỷ đồng

- Trung ương hỗ trợ theo Luật NS: 1.018,920 tỷ đồng, trong đó:

+ Ngân sách Trung ương hỗ trợ theo Luật Ngân sách (vốn trong nước): 513,920 tỷ đồng (ổn định thời kỳ 2011 - 2015).

+ Thu cấp quyền sử dụng đất: 500,000 tỷ đồng

+ Hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp: 5,000 tỷ đồng

- Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu: 843,000 tỷ đồng (Sẽ giao bổ sung sau khi có chỉ tiêu giao của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ)

- Vốn ngoài nước (ODA): 150,000 tỷ đồng

b) Ngân sách tỉnh giao bổ sung: 310,000 tỷ đồng, trong đó:

- Thu cấp quyền sử dụng đất giao bổ sung: 300,000 tỷ đồng

- Thu từ xổ số kiến thiết: 10,000 tỷ đồng

c) Vay đầu tư: 200,000 tỷ đồng (Đề nghị vay nguồn vốn nhàn rỗi Kho bạc Nhà nước theo Thông báo số 190/TB-VPCP ngày 12/7/2010 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với tỉnh Nghệ An).

d) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua ngân sách tỉnh: 2.521,920 tỷ đồng, trong đó:

- Vốn quy hoạch đô thị và quỹ địa chính: 34,200 tỷ đồng (đưa vào chi sự nghiệp kinh tế);

- Hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp: 5,000 tỷ đồng đồng (đưa vào chi sự nghiệp kinh tế);

- Vốn đầu tư XDCB qua ngân sách tỉnh: 2.482,720 tỷ đồng.

(Ngoài ra còn chương trình hỗ trợ Khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp Chính phủ chưa dự kiến phân bổ. Riêng đối với nguồn vốn Chương trình MTQG, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết thống nhất đề xuất của Chính phủ 16 chương trình. Nguồn vốn vượt thu 2011 xác định sau kết thúc năm.)

2. Nguyên tắc bố trí chỉ tiêu kế hoạch

a) Nguyên tắc chung

- Thực hiện Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ Tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015: Quản lý theo chương trình mục tiêu và nguồn vốn đúng đối tượng quy định về quản lý đầu tư hiện hành. Dự án thuộc nguồn vốn bổ sung mục tiêu nào thì bố trí đúng theo nguyên tắc, quy định của Chính phủ. Nguồn vốn hỗ trợ trong cân đối đảm bảo điều hòa theo cơ cấu ngành và địa phương.

- Quán triệt và thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách và trái phiếu Chính phủ; Công văn số 7536/BKHĐT-TH ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số 1792/ CT-TTg; Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Chính phủ về các giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.

- Bám sát định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Đại hội 17 và Nghị quyết số 339/2010/HĐND-XV ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh phê duyệt kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 đã xác định, đảm bảo tăng đầu tư cho những chương trình trọng điểm, nông thôn (thủy lợi, giống, ứng dụng công nghệ cao, trạm xá, trụ sở xã…), an sinh xã hội,giáo dục đào tạo, y tế, giao thông, quốc phòng…

- Thực hiện đúng quy trình, quy định về hồ sơ, cơ cấu vốn và danh mục được Trung ương thông báo trong quá trình xây dựng cũng như thực hiện kế hoạch.

- Nguồn ngân sách địa phương:

+ Nguồn vốn ngân sách địa phương (thu cấp quyền sử dụng đất và vượt thu): Bố trí các công trình bức xúc khắc phục hậu quả bão lụt; hệ thống cầu treo; an sinh xã hội, an ninh quốc phòng; hoàn thành các công trình khối đảng, nhà nước; xây dựng cơ sở khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân (trạm y tế xã); hoàn thiện nâng cấp hệ thống giáo dục phổ thông, mầm non, trường trọng điểm, nhà ở bán trú và nhà công vụ cho giáo viên; vốn đối ứng cho các dự án ODA; Từng bước xây dựng hệ thống cơ sở chính trị trên địa bàn (trụ sở xã).

+ Nguồn xổ số kiến thiết bố trí các công trình y tế và giáo dục

b) Nguyên tắc cụ thể:

- Tập trung bố trí vốn cho các dự án đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31/12/2011 nhưng chưa đủ vốn theo thứ tự ưu tiên: hoàn thành từ năm 2010 trở về trước, hoàn thành từ 01/01/2011 đến 31/10/2011, dự kiến hoàn thành từ 01/11/2011 đến 31/12/2011. Công trình có quyết toán trả nợ thì thanh toán 100% phần vốn ngân sách tỉnh cam kết.

- Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2012 và vốn đối ứng ODA theo tiến độ thực hiện dự án.

- Bố trí cho dự án chuyển tiếp và một số dự án mới thật sự cấp bách trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp (Trạm bơm, hồ đập tưới tiêu, giống...), an sinh xã hội. Các dự án mới phải đầy đủ hồ sơ thủ tục (Quyết định đầu tư, thiết kế cơ sở, tổng dự toán trước ngày 25/10/2011). Các dự án chuyển tiếp vốn bố trí phải đảm bảo tiến độ và quy định thời gian hoàn thành (nhóm B không quá 5 năm, nhóm C không quá 3 năm).

- Mức vốn bố trí cho các dự án tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết số 345/2010/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh, đối với các công trình tiếp tục bố trí tối đa đến 80% tổng mức đầu tư hoặc đến 85% tổng giá các gói thầu chính hoặc dự toán được duyệt theo cơ cấu nguồn vốn đã được UBND tỉnh phê duyệt để hoàn thành dự án.

3. Phương án bố trí

a) Cơ cấu nguồn vốn Trung ương hỗ trợ cân đối theo Luật Ngân sách Nhà nước:

TT

Nội dung

Kế hoạch 2012

(Triệu đồng)

Cơ cấu (%)

1

Chuẩn bị đầu tư

20.000

3,9

2

Thực hiện dự án

493.920

96,1

 

Tổng số

513.920

100

b) Nguồn Ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu:

TT

Tên chương trình

Kế hoạch 2012

(Triệu đồng)

I

Các chương trình đã có dự kiến phân bổ

843.000

1

Hỗ trợ đầu tư theo vùng

138.000

2

Chương trình đê biển, đê sông

85.000

3

Chương trình phát triển giống cây nông lâm nghiệp, giông vất nuôi, giống thuỷ sản

14.000

4

Chương trình Quản lý biên giới

15.000

5

Hỗ trợ các trung tâm y tế tỉnh

17.000

6

Hỗ trợ các trung tâm giáo dục lao động xã hội

7.000

7

Hỗ trợ trụ sở xã

6.000

8

Hỗ trợ vốn đối ứng ODA

45.000

9

Khu neo đậu tránh trú bão

25.000

10

Chương trình bố trí lại dân cư theo QĐ193

8.000

11

Chương trình định canh định cư theo QĐ 33

9.500

12

Chương trình bảo vệ và phát triển rừng

40.000

13

Tỉnh huyện chia tách

21.000

14

Quyết định 160 các xã biên giới

13.500

15

Thực hiện CT 229 vùng ATK

25.000

16

Chương trình 30a

103.000

17

Chương trình 167 TTg

25.000

18

Hạ tầng du lịch

25.000

19

Hỗ trợ khác

60.000

20

Chương trình 134 kéo dài

12.000

21

Khắc phục hầu quả lũ lụt

80.000

22

Đường cứu hộ cứu nạn

30.000

23

Rà phá bom mìn

9.000

II

Các chương trình đang chờ thông báo phân bổ sau

(Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát và thực hiên giao chỉ tiêu cụ thể từng công trình.)

1

Đầu tư hạ tầng khu kinh tế

2

Đầu tư hạ tầng khu công nghiệp

3

Hỗ trợ đầu tư cụm công nghiệp

c) Nguồn vốn ngoài nước: 150,000 tỷ đồng (Theo hiệp định ký kết).

d) Nguồn thu cấp quyền sử dụng đất và thu xổ số kiến thiết:

- Dự toán tiền thu cấp quyền sử dụng đất: 800,000 tỷ đồng, trong đó:

+ Phân cấp cho thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, thị xã Thái Hòa, các huyện: 395,800 tỷ đồng

+ Lập quỹ giải phóng mặt bằng và quỹ phát triển đất: 250,000 tỷ đồng

+ Thực hiện dự án: 120,000 tỷ đồng

+ Bố trí cho công tác quy hoạch đô thị, quỹ địa chính: 34,200 tỷ đồng.

- Dự toán nguồn thu từ xổ số kiến thiết: 10,000 tỷ đồng bố trí đối ứng các chương trình giáo dục đào tạo, y tế sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.

đ) Vay đầu tư: 200,000 tỷ đồng để đầu tư tuyến đường Vinh – Cửa Lò

e) Hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp: 5,000 tỷ đồng đưa vào chi sự nghiệp kinh tế.

Điều 2. Giải pháp huy động và quản lý có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển

1. Thực hiện rà soát, tăng cường quản lý đầu tư phát triển nhất là nguồn vốn ngân sách và trái phiếu Chính phủ

a) Triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ. Chỉ ban hành chủ trương đầu tư khi đã có thẩm định vốn của Trung ương (đối với dự án sử dụng vốn ngân sách Trung ương, trái phiếu Chính phủ). Đối với các dự án sử dụng nguồn ngân sách địa phương khi đã rõ nguồn vốn và bảo đảm cân đối vốn theo từng cấp ngân sách theo quy định thì mới quyết định chủ trương đầu tư, đồng thời thực hiện nghiêm quy trình ban hành chủ trương đầu tư hiện hành, nhất thiết không phê duyệt dự án khi chưa rõ nguồn vốn; Kiểm soát chặt chẽ quy mô và tổng mức đầu tư từng công trình. Các ngành các huyện thực hiện nghiêm các quy định về nguyên tắc quản lý và phân cấp đầu tư, báo cáo theo quy định.

b) Điều chỉnh lại quy trình thẩm định đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu và nguồn vốn trái phiếu Chính phủ. Đối với các dự án chưa có quyết định phê duyệt, khi sử dụng các nguồn vốn trên phải có ý kiến thẩm định nguồn vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước khi UBND tỉnh phê duyệt.

c) Các ngành, các cấp rà soát lại các danh mục dự án trong phạm vi quản lý theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg và Công văn số 7536/BKHĐT-TH để phân loại và chỉ đạo thực hiện, từng bước khắc phục đầu tư dàn trải và xử lý từng bước tình trạng mất cân đối vốn. Đối với nguồn thu cấp quyền sử dụng đất được để lại trên địa bàn huyện, UBND tỉnh định hướng cơ cấu một số ngành lĩnh vực Trung ương quy định, các huyện phân bổ chi tiết và báo cáo UBND tỉnh trên cơ sở nguyên tắc quản lý và phân bổ quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg. Giao Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước Nghệ An thống nhất việc kiểm soát giải ngân đối với việc sử dụng nguồn vốn này theo đúng quy định.

d) Các chủ đầu tư căn cứ theo mức vốn được giao, tổ chức đôn đốc nhà thầu triển khai thực hiện, không để tình trạng nợ đọng XDCB ngân sách.

đ) Tổ chức chỉ đạo để triển khai các dự án thu hút đầu tư đã được ký kết, đốc thúc và chịu trách nhiệm về vận động xúc tiến đầu tư các lĩnh vực được phân công phụ trách.

2. Tiếp tục tạo nguồn vốn đầu tư phát triển

a) Tiếp tục vận dụng các chính sách của Trung ương để khai thác nguồn cho đầu tư phát triển, nhất là các chính sách lớn về phát triển hạ tầng, an sinh xã hội (Trái phiếu Chính phủ, 30A...)

b) Thực hiện chính sách gắn với công tác chỉ đạo, điều hành, cải cách hành chính tạo môi trường thuận lợi tăng huy động nguồn lực đầu tư ngoài ngân sách.

c) Tổ chức đánh giá kết quả thu ngân sách năm 2011 theo cơ chế Trung ương cân đối nguồn vượt thu, trong đó tập trung nguồn lực cho đầu tư phát triển nhằm bảo đảm tốc độ tăng trưởng đã đặt ra, trên cơ sở thực hiện nghiêm quy định của Chỉ thị số 1792/CT-TTg nhất là giải pháp siết chặt dự án khởi công mới, tập trung các dự án trả nợ, chuyển tiếp của kế hoạch đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, đồng thời với các giải pháp đồng bộ nâng cao hiệu quả đầu tư từ nguồn ngân sách.

3. Phân công chỉ đạo thực hiện các công trình trọng điểm và phân công lãnh đạo phụ trách các ngành tham mưu

a) Các ngành theo phân công tiếp tục làm việc với các Bộ, ngành Trung ương để báo cáo kết quả thực hiện, giải ngân và đăng ký nhu cầu nguồn vốn trái phiếu Chính phủ năm 2012, các năm 2013 - 2015 và các công trình trọng điểm tại Thông báo số 190/TB-VPCP. Tiếp tục vận động để tăng chỉ tiêu kế hoạch năm 2012 các chương trình mục tiêu quốc gia, trái phiếu Chính phủ.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện phân bổ nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia, tổng hợp trình Trung ương nguồn vốn trái phiếu Chính phủ đảm bảo quy trình, đúng đối tượng, mục tiêu, nguồn vốn; Tham mưu cơ cấu, danh mục phân bổ nguồn vốn vượt thu 2011 theo nguyên tắc đã được HĐND tỉnh thông qua và quy định của Chính phủ.

c) Tổ chức chỉ đạo để triển khai các dự án thu hút đầu tư đã được ký kết, đốc thúc và chịu trách nhiệm về vận động xúc tiến đầu tư các lĩnh vực được phân công phụ trách.

4. Tăng cường kiểm tra đôn đốc báo cáo tiến độ trong điều hành XDCB

a) UBND tỉnh tăng cường công tác kiểm tra đôn đốc trong thực hiện đầu tư, đảm bảo kế hoạch XDCB thực hiện đúng tiến độ và hiệu quả.

b) Các Sở chuyên ngành, UBND cấp huyện phân công lãnh đạo tập trung chỉ đạo chủ đầu tư quản lý công trình, làm hồ sơ giải ngân và thực hiện quyết toán kịp thời.

c) Tăng cường giám sát cộng đồng. Thực hiện việc thông báo các chủ đầu tư và các nhà thầu làm tốt, chưa tốt trên các phương tiện thông tin đại chúng.

5. Công tác quy hoạch, chuẩn bị đầu tư

a) Yêu cầu các ngành các cấp phải nâng cao chất lượng xây dựng, bổ sung quy hoạch, kế hoạch 5 năm để báo cáo Trung ương kịp thời nhằm tăng số công trình, vốn bố trí từ ngân sách Trung ương.

b) Tăng cường công tác quy hoạch và chuẩn bị đầu tư, các ngành các huyện triển khai rà soát quy hoạch phát triển ngành đến 2020.

c) Kiểm tra các dự án, quy hoạch treo; Thu hồi giấy phép đầu tư các dự án vi phạm quy định.

d) Tiếp tục rà soát quy hoạch sử dụng đất (tập trung thành phố Vinh, các thị xã, các thị trấn) để tạo nguồn từ quỹ đất.

6. Quán triệt Nghị quyết TW 3 và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của BCH Tỉnh ủy về phòng chống thất thoát, tham nhũng trong XDCB

a) Thực hiện đúng quy trình thủ tục đầu tư theo quy định hiện hành.

b) Nâng cao trách nhiệm của cơ quan tham mưu, tránh chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm.

c) Tăng cường giám sát cộng đồng theo Quyết định số 80/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

d) Tăng cường kiểm tra đôn đốc tất cả các khâu trong quy trình quản lý đầu tư và xây dựng từ chủ trương đầu tư, lập và thẩm định dự án đầu tư, công tác đấu thầu, thực hiện dự án và thanh quyết toán công trình đưa vào sử dụng.

7. Ưu tiên nguồn lực để xử lý nhu cầu vốn cho các công trình bức xúc

Ngoài nguồn vốn bố trí trong năm 2012, nhu cầu vốn cần bố trí từ ngân sách tỉnh cho các đối tượng, công trình bức xúc đã có thông báo, kết luận cũng như các mục tiêu lớn đã đặt ra như: Các công trình trọng điểm theo các Nghị quyết Ban Thường vụ, khắc phục lụt bão và an sinh xã hội, các cầu treo, đối ứng ODA, trụ sở xã, trạm y tế xã, công trình nhà ở bán trú và nhà công vụ cho giáo viên, chuyển đổi trường mầm non... Yêu cầu các cấp ngân sách từ tỉnh, huyện, xã phải ưu tiên nguồn lực để xử lý dần từ các nguồn vốn có thể vận động được.

8. Tổ chức điều hành

Năm 2012 là năm khó khăn trong công tác xây dựng cơ bản. Chính phủ thực hiện tái cơ cấu đầu tư công, nguồn vốn ngân sách và trái phiếu Chính phủ được bố trí hạn chế, đối tượng các công trình được quy định chặt chẽ, quá trình rà soát các dự án có thể có những dự án phải dừng thi công, giãn tiến độ... ảnh hưởng đến yêu cầu phát triển, đời sống nhân dân. Yêu cầu các ngành các cấp cần quán triệt Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ để cùng thống nhất trong nhận thức và chỉ đạo quá trình tổ chức triển khai thực hiện, tạo đồng thuận xã hội góp phần kiềm chế lạm phát, năng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Mặt khác cần tích cực đôn đốc các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công, giải ngân sớm chỉ tiêu được giao để hoàn thành công trình, sớm bàn giao đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả đối với những dự án được giao.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

Giao Thường trực HĐND tỉnh, Ban Kinh tế và Ngân sách, các ban, các đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2012 trên các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi trách nhiệm được phân công.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2011 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Trần Hồng Châu

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2012 do tỉnh Nghệ An ban hành

  • Số hiệu: 26/2011/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 09/12/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Trần Hồng Châu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/12/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản