Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/NQ-HĐND

Bắc Kạn, ngày 11 tháng 12 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 10

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 117/BC-ĐGS ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Đoàn Giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về kết quả giám sát việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để thực hiện các chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh từ năm 2016 đến tháng 8 năm 2018 (Nguồn cân đối ngân sách địa phương và trái phiếu Chính phủ); ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Đánh giá công tác quản lý, sử dụng nguồn vốn cân đối ngân sách tỉnh và trái phiếu Chính phủ đầu tư các chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018

Tán thành Báo cáo số 117/BC-ĐGS ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Đoàn Giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về: “Kết quả giám sát việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để thực hiện các chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh từ năm 2016 đến tháng 8 năm 2018 (nguồn cân đối ngân sách địa phương và trái phiếu Chính phủ)”.

Trong những năm qua, công tác quản lý, sử dụng vốn ngân sách nhà nước (nguồn cân đi ngân sách địa phương và trái phiếu Chính phủ) đầu tư các chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quan tâm chỉ đạo thực hiện, Ủy ban nhân dân tỉnh và các chủ đầu tư đã nghiêm túc thực hiện các quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, giảm nợ công. Việc giải ngân vốn đầu tư năm 2016, 2017 đạt tỷ lệ khá, nhiều công trình dự án hoàn thành đưa vào sử dụng đã mang lại hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Việc quyết toán vốn đầu tư dần đi vào nền nếp, nhiều dự án tồn đọng chậm quyết toán được xử lý, nợ quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản giảm dần, góp phần tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện còn một số hạn chế, bất cập như: Việc quản lý và đầu tư xây dựng theo quy hoạch hiệu quả chưa cao. Một số dự án đầu tư chưa mang lại hiệu quả, nhất là các dự án di dân tái định cư đã đầu tư trước thời điểm Hội đồng nhân dân giám sát. Việc sử dụng vốn đầu tư thường được quan tâm đến tỷ lệ giải ngân mà chưa thực sự chú trọng về chất lượng giải ngân, hiệu quả sử dụng vốn. Một số dự án phải điều chỉnh thiết kế, dự toán, kéo dài thời gian thực hiện, hoàn thành chậm tiến độ; chậm thanh toán tạm ứng, thanh toán vượt giá trị quyết toán được duyệt nhưng chậm thu hồi kinh phí; việc thực hiện kết luận của Thanh tra, Kiểm toán thực hiện còn chậm. Công tác giám sát, đánh giá đầu tư, giám sát chất lượng công trình chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Việc kiểm điểm trách nhiệm của tổ chức và cá nhân để xảy ra tồn tại sai phạm trong đầu tư xây dựng cơ bản chậm được xử lý, khắc phục.

Điều 2. Nhiệm vụ và giải pháp

Để nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư các chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh và giữ vững kỷ luật tài chính, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung thực hiện một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây:

1. Tập trung chỉ đạo thu hồi kinh phí do thanh toán vượt giá trị quyết toán được duyệt, các kết luận của Thanh tra, Kiểm toán, đồng thời xem xét xử lý trách nhiệm đối với chủ đầu tư và cá nhân liên quan.

(Có biểu chi tiết số 01 và 02 kèm theo)

2. Chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác đấu thầu. Có giải pháp lựa chọn nhà thầu tư vấn lập quy hoạch có năng lực, có chất lượng đảm bảo tính đồng bộ, hạn chế việc điều chỉnh quy hoạch xây dựng. Nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác quản lý quy hoạch xây dựng. Tăng cường chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kiểm tra, xử lý vi phạm; tuyên truyền phổ biến pháp luật về xây dựng nhằm nâng cao ý thức của nhân dân trong chấp hành pháp luật về hoạt động xây dựng, giữ gìn kiến trúc cảnh quan và môi trường.

3. Tăng cường chỉ đạo hệ thống Kho bạc Nhà nước địa phương thực hiện tốt công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đảm bảo đúng quy định tại Quyết định số 5657/QĐ-KBNN ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Kho bạc Nhà nước ban hành quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, đồng thời thực hiện báo cáo định kỳ theo đúng quy định tại Điều 26, Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

4. Đôn đốc, kiểm tra, thanh tra công tác quản lý sử dụng vốn đầu tư trên địa bàn, nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, hạn chế tình trạng chậm thanh toán tạm ứng dẫn đến tạm ứng quá hạn, chậm lập hồ sơ quyết toán; chú trọng việc tháo gỡ vướng mắc trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư. Hạn chế việc điều chỉnh thiết kế - dự toán, điều chỉnh tổng mức đầu tư, kéo dài thời gian thực hiện dự án, nâng cao chất lượng công tác giám sát, đánh giá đầu tư.

5. Tiếp tục chỉ đạo các chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án rà soát các dự án đã hoàn thành hoặc đã dừng thực hiện để quyết toán kịp thời, bố trí vốn thanh toán tránh phát sinh nợ công. Chỉ đạo các chủ đầu tư rà soát, bàn giao hồ sơ thu hồi, sử dụng đất của công trình, dự án hoàn thành để bàn giao cho địa phương quản lý theo quy định.

6. Tăng cường bồi dưỡng, tập huấn nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng, nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác đầu tư xây dựng cơ bản tại các Ban Quản lý dự án, các sở, ngành và các địa phương. Chỉ đạo các địa phương hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Giám sát đầu tư cộng đồng theo Nghị quyết số 49/2016/NQ-HĐND ngày 06 tháng 11 năm 2016 của HĐND tỉnh, phát huy vai trò của nhân dân trong hoạt động giám sát.

7. Xử lý nghiêm trách nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng khi vi phạm các quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện Nghị quyết, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện tại các kỳ họp thường lệ giữa năm và cuối năm.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khóa IX, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2018./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- VPQH, VPCP, VPCTN;
- Ban Công tác đại biểu (UBTVQH);
- TT. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN và các sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh;
- TT. Huyện (Thành) ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ các huyện, thành phố;
- LĐVP;
- Phòng Tổng hợp;
- Lưu: VT, HS.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Du

 

BIỂU SỐ 01

TỔNG HỢP SỐ LIỆU PHẢI THU HỒI NỘP NSNN QUA CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH ĐẾN 15/11/2018

(Kèm theo Nghị quyết số 25/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2018 của HĐND tỉnh)

Đơn vị tính: Triệu đồng

STT

Đơn vị quản lý/danh mục dự án

Số phải thu theo Quyết định phê duyệt quyết toán hoàn thành

Số đã thu hồi (có chứng từ gửi về Sở Tài chính)

Số còn phải thu hồi

1

2

4

5

6

 

TỔNG CỘNG

28.516

1.408

27.108

1

Trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Kạn

59

0

59

2

Chi cục Phát triển Nông thôn

6

0

6

3

Ban Dân tộc tỉnh

2

0

2

4

Ban Quản lý các Khu công nghiệp

150

0

150

5

Ban Quản lý Dự án Đầu tư Xây dựng Tỉnh

7.487

130

7.356

6

Báo Bắc Kạn

15

0

15

7

Bộ Chỉ huy Quân Sự Tỉnh

680

0

680

8

Công ty Cổ phần cấp thoát nước Bắc Kạn

563

0

563

10

Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bắc Kạn

123

0

123

11

Hội Nông dân tỉnh Bắc Kạn

21

0

21

12

Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Bắc Kạn

8

0

8

13

Sở Công Thương

35

0

35

14

Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Kạn

1.269

0

1.269

15

Ban Quản lý Dự án Công trình giao thông tỉnh

2.831

0

2.831

16

Sở Giao Thông Vận tải

22

0

22

17

Sở Kế hoạch và Đầu tư

23

0

23

18

Sở Khoa học Công nghệ

72

0

72

19

Sở Lao động Thương binh và Xã hội

95

0

95

20

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

1.013

0

1.013

21

Sở Thông tin và Truyền thông

19

0

19

22

Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Kạn

256

0

256

23

Sở Xây dựng Tỉnh Bắc Kạn

226

0

226

24

Sở Y Tế tỉnh Bắc Kạn

329

0

329

25

Trung tâm kiểm soát bệnh tật

75

0

75

26

Trung tâm Giáo dục Thường xuyên (TT hướng nghiệp và dạy nghề tỉnh Bắc Kạn)

11

0

11

27

Trung tâm Công nghệ Thông tin

17

0

17

28

Trung tâm nước SH & VSMTNT

340

340

0

29

Trường Cao đẳng Nghề Dân tộc Nội trú Tỉnh

7

0

7

30

Mặt trận Tổ quốc Tỉnh

14

0

14

31

Ủy ban nhân dân huyện Ba Bể

632

0

632

32

Ủy ban nhân dân huyện Bạch Thông

2.172

0

2.172

33

Ủy ban nhân dân huyện Chợ Đồn

300

0

300

34

Ủy ban nhân dân huyện Chợ Mới

1.933

861

1.072

35

Ủy ban nhân dân huyện Na Rì

1.243

0

1.243

36

Ủy ban nhân dân huyện Ngân Sơn

546

0

546

37

Ủy ban nhân dân huyện Pác Nặm

118

68

50

38

Ủy ban nhân dân Thành phố Bắc Kạn

3.047

0

3.047

39

Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội

50

0

50

40

Văn phòng Tỉnh ủy

60

7

53

41

Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

8

0

8

42

Vườn Quốc gia Ba Bể

1.631

0

1.631

43

Trung tâm Khuyến Nông tỉnh Bắc Kạn

912

0

912

44

Công ty Lâm nghiệp Bắc Kạn

25

0

25

45

Công ty May Bắc Kạn

55

0

55

 

BIỂU SỐ 02

TỔNG HỢP CÁC KIẾN NGHỊ CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC TRONG CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ 2010 ĐẾN NAY CHƯA ĐƯỢC GIẢI QUYẾT

(Kèm theo Nghị quyết số: 25/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2018 của HĐND tỉnh Bắc Kạn)

TT

Nội dung, Đơn vị được kiểm toán

Thu hồi nộp NSNN các khoản chi sai chế độ

Giảm cấp phát thanh toán các khoản quyết toán sai chế độ

Thu hồi tạm ứng sai quy định

Giảm giá trị trúng thầu

I

Năm 2010

-

628.680.738

1.138.305.000

-

1

UBND huyện Ba Bể

 

628.680.738

 

 

-

Trụ sở hợp khối các cơ quan huyện Ba Bể

 

264.268.233

 

 

-

Đường Nà Viễn - Phiên Khăm xã Yến Dương

 

47.105.400

 

 

-

Kè chống xói lở bờ sông Năng, thôn Kéo Sáng, xã Thượng Giáo

 

127.343.586

 

 

-

Kè chống xói lở xã Chu Hương

 

52.985.519

 

 

-

Đầu tư xây dựng vùng nguy cơ sạt lở cao thị trấn Chợ Rã

 

136.978.000

 

 

2

UBND huyện Chợ Đồn

 

 

1.138.305.000

 

-

Dự án di dân tự do xã Lương Bằng, xã Nam Cường

 

 

1.033.660.000

 

-

Dự án khảo sát đường điện Bắc Kạn - Chợ Đồn

 

 

12.000.000

 

-

Giải phóng mặt bằng công trình điện 6 xã phía Bắc

 

 

92.645.000

 

II

Năm 2012 (Kiểm toán CT 30a)

384.879.559

-

-

-

1

UBND huyện Ba Bể

384.879.559

 

 

 

-

Công Ty TNHH MTV quản lý sửa chữa đường bộ 244

384.879.559

 

 

 

III

Năm 2013

715.667.359

489.041.466

-

-

1

Ban QLDA Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch

538.245.291

 

 

 

-

Công trình Trung tâm đón tiếp khu du lịch Buốc Luốm, huyện Ba Bể

538.245.291

 

 

 

2

Ban QLDA huyện Na Rì

177.422.068

 

 

 

-

Dự án Đập hồ Vằng Đeng, xã Lương Thượng

140.698.000

 

 

 

-

Dự án đường giao thông nông thôn Quang Phong - Đổng Xá

36.724.068

 

 

 

3

UBND Thành phố Bắc Kạn

 

124.054.295

 

 

-

Công trình nhà làm việc các phòng, ban UBND thị xã

 

66.941.601

 

 

-

Công trình xử lý ngập úng sau bệnh viện đa khoa tỉnh

 

57.112.694

 

 

4

Ban QLDA ĐTXD tỉnh

 

132.041.658

 

 

-

Công trình trung tâm đón tiếp khu du lịch Buốc Lốm - Ba Bể

 

132.041.658

 

 

5

Ban QLDA huyện Na Rì

 

232.945.513

 

 

-

Công trình đường từ cầu tranh đến Trường THPT huyện Na Rì

 

232.945.513

 

 

IV

Năm 2015

10.427.740.974

5.096.881.452

-

-

1

Ban QLDA Giao thông Bắc Kạn

10.113.221.658

 

 

 

-

Đường Nghiên Loan - An Thắng

30.353.649

 

 

 

-

Dự án đường Cứu hộ, cứu nạn vùng sạt lở, lũ quét huyện Pác Nặm

500.000.000

 

 

 

-

Dự án Cải tạo, nâng cấp ĐT258B

9.582.868.009

 

 

 

2

Ban Quản lý dự án ĐTXD tỉnh Bắc Kạn

47.717.482

 

 

 

-

Dự án Nâng cấp tuyến đường 258 đoạn qua Vườn Quốc gia Ba Bể km51+200 đến km54+500.

47.717.482

 

 

 

3

Ban Quản lý các dự án huyện Na Rì

266.801.834

 

 

 

-

Dự án Kè chắn sạt lở đất Khu dân cư thôn Hát Đeng; Trường PTDT nội trú và trường TH thị trấn Yên Lạc.

266.801.834

 

 

 

4

Ban Quản lý dự án ĐTXD tỉnh Bắc Kạn

 

377.081.329

 

 

-

Dự án trường THPT Chuyên Bắc Kạn

 

97.219.000

 

 

-

Dự án Cải tạo, nâng cấp tuyến đường từ Bờ hồ đi Quảng Khê (đoạn Pác Ngòi đi Quảng Khê)

 

279.862.329

 

 

5

Ban QLDA Giao thông Bắc Kạn

 

2.067.973.061

 

 

-

Dự án Nâng cấp, cải tạo ĐT 255 huyện Chợ Đồn

 

109.645.453

 

 

-

Dự án Đường cứu hộ, cứu nạn vùng sạt lở, lũ quét huyện Pác Nặm

 

366.449.617

 

 

-

Dự án Cải tạo, nâng cấp ĐT 258B

 

1.591.877.991

 

 

6

Ban Quản lý các dự án huyện Na Rì

 

1.683.701.040

 

 

-

Dự án Đường từ cầu Hát Deng đến ngã ba đường đi Văn Học

 

1.343.481.042

 

 

-

Dự án Kè chắn sạt lở đất Khu dân cư thôn Hát Deng; Trường PTDT nội trú và Trường TH thị trấn Yến Lạc

 

106.912.116

 

 

-

Dự án Khu dân cư Chợ cũ thị trấn Yến Lạc huyện Na Rì

 

233.307.882

 

 

7

Ban QLDA ĐT&XD thành phố Bắc Kạn

 

534.160.018

 

 

-

Dự án Trường THCS Đức Xuân (giai đoạn II)

 

384.413.964

 

 

-

Công trình xử lý sạt lở phía sau trụ sở UBND xã Xuất Hóa

 

149.746.054

 

 

8

Ban QLDA huyện Chợ Đồn

 

433.966.004

 

 

-

Dự án kè chống sói lở cánh đồng xã Nam Cường

 

433.966.004

 

 

V

Năm 2016

630.170.662

184.654.377

-

-

1

UBND huyện Chợ Mới

402.440.180

 

 

 

-

Dự án Cụm công trình thủy lợi huyện Chợ Mới

15.929.083

 

 

 

-

Dự án Kè chống sạt lở bờ suối thôn Nà Chào, Nà Tào, xã Như Cố

365.385.533

 

 

 

-

Dự án Xây Dựng trường tiểu học Như Cố II, huyện Chợ Mới đạt chuẩn Quốc Gia

622.246

 

 

 

-

Dự án trụ sở UBND xã Như Cố

20.503.318

 

 

 

2

UBND huyện Ba Bể

227.730.482

 

 

 

-

Dự án Kè chống sạt lở bờ tả sông Năng đoạn qua tiểu khu 8 và khu 9 thị trấn Chợ Rã

148.807.038

 

 

 

-

Dự án đường Bản Tàu xã Cao Thượng - Bản Vài xã Khang Ninh, huyện Ba Bể

70.717.592

 

 

 

-

Dự án Trường mầm non xã Phúc Lộc, huyện Ba Bể

8.205.852

 

 

 

3

Ban Quản lý dự án ĐTXD tỉnh Bắc Kạn

 

21.498.409

 

 

-

Dự án Nâng cấp cơ sở vùng ngập lũ Nam Cường

 

21.498.409

 

 

4

UBND huyện Chợ Mới

 

85.884.318

 

 

-

Dự án xây dựng Trường Tiểu học Như Cố II đạt chuẩn quốc gia

 

85.884.318

 

 

5

UBND huyện Ngân Sơn

 

57.669.604

 

 

-

Dự án trụ sở làm việc HĐND - UBND huyện Ngân Sơn

 

902.000

 

 

-

Đường từ Trụ sở xã - Khuổi On - Nặm Dân, xã Hương Nê, huyện Ngân Sơn

 

56.767.604

 

 

6

UBND huyện Ba Bể

 

19.602.046

 

 

-

Dự án Kè chống sạt lở bờ tả sông Năng đoạn qua tiểu khu 8 và tiểu khu 9 thị trấn Chợ Rã

 

19.602.046

 

 

CỘNG:

12.158.458.554

6.399.258.033

1.138.305.000

-

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2018 về nhiệm vụ, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

  • Số hiệu: 25/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 11/12/2018
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Người ký: Nguyễn Văn Du
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/12/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản