Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/NQ-HĐND | Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2020 |
VỀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG VÀ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH CẤP THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 18
(Từ ngày 07/12 đến ngày 09/12/2020)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH14;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13;
Căn cứ Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14;
Căn cứ Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 29/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2021;
Căn cứ Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày 28/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; Quyết định số 2020/QĐ-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2021;
Xét các báo cáo số 341/BC-UBND ngày 23/11/2020 và số 560/BC-UBND ngày 01/12/2020 của UBND Thành phố về đánh giá tình hình thực hiện ngân sách năm 2020, Dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp Thành phố năm 2021, Kế hoạch đầu tư công năm 2021 của thành phố Hà Nội; các báo cáo bổ sung, giải trình số 365/BC-UBND và số 367/BC-UBND ngày 07/12/2020 của UBND Thành phố; các báo cáo thẩm tra số 76/BC-HĐND và số 78/BC-HĐND ngày 02/12/2020 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND Thành phố; ý kiến thảo luận và kết quả biểu quyết của đại biểu HĐND Thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất với báo cáo UBND Thành phố đã trình HĐND Thành phố và thông qua dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp thành phố Hà Nội năm 2021 với nội dung chính như sau:
1. Dự toán thu ngân sách thành phố Hà Nội năm 2021
a. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 251.321.000 triệu đồng (Hai trăm năm mươi mốt ngàn, ba trăm hai mươi mốt tỷ đồng). Trong đó:
- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 18.600.000 triệu đồng (Mười tám ngàn, sáu trăm tỷ đồng);
- Thu nội địa: 231.471.000 triệu đồng (Hai trăm ba mươi mốt ngàn, bốn trăm bảy mươi mốt tỷ đồng);
- Thu từ dầu thô: 1.250.000 triệu đồng (Một ngàn hai trăm năm mươi tỷ đồng).
(Kèm theo phụ lục số 1 và số 7 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2021)
b. Tổng thu ngân sách địa phương: 107.785.791 triệu đồng (Một trăm linh bảy ngàn, bảy trăm tám mươi năm tỷ, bảy trăm chín mươi mốt triệu đồng).
- Thu sau điều tiết: 100.626.790 triệu đồng (Một trăm ngàn, sáu trăm hai mươi sáu tỷ, bảy trăm chín mươi triệu đồng).
- Thu ngân sách địa phương từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương: 7.159.001 triệu đồng (Bảy ngàn, một trăm năm mươi chín tỷ, không trăm linh một triệu đồng).
2. Dự toán chi ngân sách địa phương năm 2021
Tổng chi ngân sách địa phương: 108.592.991 triệu đồng (Một trăm linh tám ngàn, năm trăm chín mươi hai tỷ, chín trăm chín mươi mốt triệu đồng); gồm: Chi đầu tư phát triển: 51.241.326 triệu đồng; Chi thường xuyên: 47.359.116 triệu đồng (trong đó: chi sự nghiệp giáo dục đào tạo 14.658.256 triệu đồng; chi sự nghiệp khoa học công nghệ 801.306 triệu đồng); Chi trả nợ lãi các khoản huy động cho đầu tư phát triển: 439.900 triệu đồng; Dự phòng ngân sách: 2.650.856 triệu đồng; Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính địa phương: 10.460 triệu đồng; Chi tạo nguồn cải cách tiền lương: 6.891.333 triệu đồng, được phân bổ như sau:
a. Tổng chi ngân sách cấp Thành phố: 75.074.600 triệu đồng, bao gồm:
- Bổ sung từ ngân sách Thành phố cho các quận, huyện, thị xã: 20.275.370 triệu đồng, trong đó: bổ sung cân đối 14.066.692 triệu đồng; bổ sung có mục tiêu: 1.255.928 triệu đồng để thực hiện các chính sách, chế độ và nhiệm vụ phát sinh trong giai đoạn 2017-2021; bổ sung mục tiêu chi đầu tư XDCB 4.702.750 triệu đồng; bổ sung nguồn thực hiện cải cách tiền lương: 250.000 triệu đồng.
- Chi ngân sách cấp Thành phố trực tiếp quản lý: 54.799.230 triệu đồng; gồm: chi đầu tư phát triển 27.825.576 triệu đồng; chi thường xuyên 22.318.123 triệu đồng; chi trả nợ lãi các khoản huy động cho đầu tư phát triển 439.900 triệu đồng; dự phòng ngân sách 1.612.017 triệu đồng; bổ sung Quỹ dự trữ tài chính 10.460 triệu đồng; chi tạo nguồn cải cách tiền lương 2.593.154 triệu đồng.
b. Tổng số chi ngân sách quận, huyện, thị xã (gồm cả xã, phường, thị trấn): 53.793.761 triệu đồng, trong đó chi cân đối ngân sách quận, huyện, thị xã là 47.585.083 triệu đồng.
3. Bội chi, chi trả nợ gốc và mức huy động của ngân sách địa phương năm 2021
- Bội chi ngân sách địa phương năm 2021: 807.200 triệu đồng.
- Dự toán chi trả nợ gốc của ngân sách cấp Thành phố năm 2021: 789.000 triệu đồng.
- Mức huy động của ngân sách Thành phố năm 2021: 1.596.200 triệu đồng từ nguồn vay lại vốn ODA của Chính phủ.
(Kèm theo phụ lục số 2 về cân đối thu, chi ngân sách địa phương; phụ lục số 3 về dự toán chi ngân sách địa phương; phụ lục số 4 về chi ngân sách cấp Thành phố và chi ngân sách cấp quận, huyện; phụ lục số 5 về dự toán ngân sách cấp Thành phố theo lĩnh vực; phụ lục số 6 về cân đối thu chi ngân sách quận, huyện; phụ lục số 8 về tổng hợp dự toán chi ngân sách các quận, huyện, thị xã; phụ lục số 9 về danh mục các chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển ngân sách cấp Thành phố).
Điều 2. Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) để tạo nguồn, bố trí chi thực hiện cải cách tiền lương theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Thống nhất đề xuất của UBND Thành phố về các nội dung:
1. Cho phép kéo dài thời gian thực hiện một số quy định đến hết năm 2021 (theo Nghị quyết số 122/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội), cụ thể:
- Quy định về định mức phân bổ chi ngân sách thành phố Hà Nội tại các Nghị quyết: số 13/2016/NQ-HĐND ngày 05/12/2016 và số 02/2018/NQ-HĐND ngày 05/7/2018 của HĐND Thành phố.
- Quy định về tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách thành phố Hà Nội tại các Nghị quyết: số 13/2016/NQ-HĐND ngày 05/12/2016, số 12/2017/NQ-HĐND ngày 05/12/2017 và số 09/NQ-HĐND ngày 04/12/2018 của HĐND Thành phố.
- Quy định về hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên bị suy giảm nguồn thu, không đảm bảo tự chủ chi thường xuyên do ảnh hưởng của dịch Covid-19 tại Phụ lục số 5 Nghị quyết số 01/2020/NQ-HĐND ngày 15/5/2020 của HĐND Thành phố.
- Quy định về mức phân bổ kinh phí ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách thành phố Hà Nội từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông giai đoạn 2019-2020 và quy định một số nội dung, mức chi đặc thù phục vụ công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND Thành phố tại phụ lục số 3 Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐND ngày 05/7/2018 của HĐND Thành phố.
2. Tiếp tục thực hiện cơ chế thưởng cho ngân sách các quận, huyện, thị xã tối đa 30% số thu thuế, phí, lệ phí (đối với các khoản thu phân cấp cho quận, huyện, thị xã quản lý) tăng thêm so với dự toán năm 2021 nộp về ngân sách cấp Thành phố và số thực hiện năm 2020 nhưng không vượt quá số tăng thu của ngân sách cấp Thành phố.
3. Thực hiện một số cơ chế tài chính đặc thù theo Nghị quyết 115/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với thành phố Hà Nội, cụ thể:
3.1. Về nguồn lực cho chi đầu tư phát triển
- Sử dụng một phần nguồn cải cách tiền lương trong dự toán chi 2021 của một số quận để bố trí chi đầu tư phát triển 700 tỷ đồng.
- Sử dụng 4.000 tỷ đồng thu từ sắp xếp, cổ phần hóa DNNN, thoái vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp để bổ sung nguồn vốn chi đầu tư phát triển năm 2021.
3.2. Sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên của ngân sách địa phương để đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng, xây dựng mới các hạng mục công trình thiết yếu:
- Đối với ngân sách cấp Thành phố: cho phép bố trí vốn thường xuyên ngân sách cấp Thành phố để thực hiện đầu tư hạng mục mới theo quy định tại Nghị quyết số 115/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội.
- Đối với ngân sách cấp quận, huyện, thị xã: Cho phép HĐND các quận, huyện, thị xã quyết định sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên của cấp mình để đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng, xây dựng mới các hạng mục công trình thiết yếu quy định tại Nghị quyết số 115/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội.
4. Tiếp tục bố trí ngân sách thực hiện tuyên truyền, quảng bá về thành phố Hà Nội trên mạng tin tức truyền hình trong nước và quốc tế.
5. Cho phép NSNN hỗ trợ kinh phí cho các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi thường xuyên trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác trên cơ sở phần chênh lệch thiếu giữa tổng nguồn tài chính chi thường xuyên và tổng số chi thường xuyên của đơn vị.
6. Bố trí dự toán kinh phí cho lao động hợp đồng làm những công việc quy định tại Điều 1 Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP theo định mức phân bổ chi khác ngân sách cho đối tượng lao động hợp đồng làm công tác bảo vệ tại các cơ quan hành chính không nằm trong chỉ tiêu biên chế, chuyển sang ký hợp đồng theo Thông tư số 03/2019/TT-BNV.
7. Thực hiện cơ chế thanh toán linh hoạt chi phí công tác chuẩn bị đầu tư, thanh quyết toán, giải phóng mặt bằng, các dự án, đồ án quy hoạch trong tổng nguồn vốn giao cho công tác này theo dự toán năm 2021 được duyệt và không phụ thuộc mức vốn giao của từng dự án và đảm bảo điều kiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
8. Thông qua danh mục dự án triển khai đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn huy động, đóng góp từ các cơ quan, tổ chức; giao UBND Thành phố thống nhất với Thường trực HĐND Thành phố thực hiện phân bổ kế hoạch vốn năm 2021 nguồn vốn tài trợ cho các dự án sau khi cơ quan, tổ chức nộp tiền hỗ trợ vào ngân sách Thành phố (kèm theo phụ lục 10 về danh mục dự án của Thành phố được triển khai đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn huy động, đóng góp từ các tổ chức, cá nhân năm 2021).
Điều 4. Thông qua các mục tiêu, nguyên tắc, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện dự toán ngân sách, kế hoạch đầu tư công năm 2021 do UBND Thành phố trình, nhấn mạnh một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật NSNN, các Luật thuế sửa đổi, bổ sung và nhiệm vụ thu NSNN theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết HĐND Thành phố. Tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu, bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào NSNN; xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn, lậu thuế, gian lận thuế, lợi dụng chính sách hoàn thuế. Thực hiện quyết liệt các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế, báo cáo kịp thời cấp có thẩm quyền xử lý các vướng mắc liên quan đảm bảo thực hiện thu nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu vào NSNN
2. Triển khai phân bổ, điều hành dự toán ngân sách ngay từ đầu năm trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đúng chế độ quy định. Thực hiện nghiêm các quy định về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Triệt để tiết kiệm các khoản chi chưa thực sự cấp thiết, các khoản kinh phí tổ chức hội nghị, công tác phí trong và ngoài nước, mua sắm trang thiết bị đắt tiền. Ưu tiên dành nguồn thực hiện các chính sách an sinh xã hội, đảm bảo các nhiệm vụ về an ninh - quốc phòng, các dịch vụ quan trọng thiết yếu. Chủ động điều hành đảm bảo cân đối ngân sách địa phương, tổ chức chi ngân sách theo dự toán, khả năng thu ngân sách và tiến độ thực hiện một số nguồn thu gắn với dự toán chi đầu tư phát triển.
3. Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện hiệu quả Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành; thu hút các nguồn vốn đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, kể cả đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới, phát triển sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế, quản lý quy hoạch, xây dựng, đô thị, cải thiện chất lượng môi trường. Thực hiện quản lý chặt chẽ các dự án đầu tư công đảm bảo hiệu quả, tránh dàn trải, kết hợp với nâng cao chất lượng quản lý đầu tư để tăng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách. Kiểm soát chặt chẽ việc lập, thẩm định, phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư, thiết kế - dự toán công trình các dự án đầu tư theo đúng quy định của pháp luật. Rà soát hoàn thiện các thủ tục đầu tư, đẩy nhanh tiến độ công tác giải phóng mặt bằng, triển khai thực hiện ngay từ đầu năm các dự án được giao kế hoạch năm 2021. Tiếp tục rà soát, thực hiện cải cách hành chính đối với các thủ tục về đầu tư xây dựng, về bồi thường giải phóng mặt bằng, thu hồi đất,... đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Các huyện được Thành phố hỗ trợ có mục tiêu triển khai một số dự án có trách nhiệm bố trí phần vốn còn lại để đảm bảo hoàn thành các công trình ngoài phần vốn hỗ trợ của Thành phố.
4. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác quản lý tài sản nhà nước trên địa bàn Thành phố theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành. Đẩy mạnh thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của Thành phố, tăng cường quản lý phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; xây dựng phương án sử dụng có hiệu quả nguồn thu từ sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn tại các doanh nghiệp nhà nước của Thành phố phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô.
5. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đầy đủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập về phạm vi hoạt động, tổ chức bộ máy, biên chế, nhân sự và tài chính gắn với cơ chế đánh giá độc lập. Thực hiện xã hội hóa tối đa các dịch vụ công, bảo đảm quyền bình đẳng giữa các đơn vị sự nghiệp công lập và các đơn vị ngoài công lập tham gia cung cấp dịch vụ công theo cơ chế thị trường. Khẩn trương đẩy nhanh tiến độ triển khai cơ chế hoạt động tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo các quy định của Trung ương và lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công.
Hoàn thiện danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN, các định mức kinh tế-kỹ thuật làm cơ sở xác định giá dịch vụ sự nghiệp công. Có lộ trình đẩy mạnh cơ chế đấu thầu, đặt hàng phù hợp với lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công và khả năng cân đối NSNN.
6. Triển khai thực hiện nghiêm, có hiệu quả Luật phòng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 21/12/2012 của Ban Bí thư và Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực quản lý ngân sách, quản lý đất đai, đầu tư xây dựng, quản lý vốn, tài sản của Nhà nước. Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra và thực hiện nghiêm túc các kết luận của cơ quan thanh tra, Kiểm toán Nhà nước, các kết luận và kiến nghị giám sát của HĐND Thành phố.
1. Giao UBND Thành phố:
(1) Triển khai giao kế hoạch dự toán ngân sách cho các đơn vị theo đúng quy định:
- Đối với các khoản chi thường xuyên chưa phân bổ theo đầu mối (trừ một số khoản thực hiện theo kế hoạch của Thành phố), UBND xây dựng phương án, thống nhất với Thường trực HĐND phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trong quý I/2021. Đối với các khoản điều hành tập trung để thực hiện theo kế hoạch của Thành phố, khoản chi hỗ trợ ngành đọc và hỗ trợ các địa phương chưa phân bổ chi tiết, UBND Thành phố thống nhất với Thường trực HĐND Thành phố nội dung cụ thể trước khi thực hiện theo nguyên tắc đã được HĐND thông qua. Không phân bổ dự toán các khoản chi chưa được HĐND thống nhất về chế độ chi, mức chi.
- Thông báo chi tiết kế hoạch vốn ngân sách trung ương hỗ trợ năm 2021 cho các dự án và chủ đầu tư trên cơ sở số vốn được Thủ tướng Chính phủ/Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao chi tiết, báo cáo HĐND Thành phố tại kỳ họp gần nhất.
- Đối với một số khoản chi đầu tư đã xác định được nhiệm vụ nhung chưa có cơ sở để phân bổ chi tiết (hỗ trợ cho các huyện có đề án thành lập quận; hỗ trợ các huyện khó khăn phía nam; xây dựng, cải tạo chợ dân sinh; hỗ trợ xây dựng, cải tạo trụ sở công an xã; xây dựng nhà văn hóa thôn; thực hiện Kế hoạch số 138/KH-UBND ngày 15/7/2016 về phát triển kinh tế - xã hội đồng bào dân tộc miền núi của Thủ đô Hà Nội; giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng đấu giá các khu đất đấu giá quyền sử dụng đất), UBND Thành phố chỉ đạo các đơn vị hoàn thiện các thủ tục đầu tư theo quy định để đủ điều kiện trình HĐND Thành phố xem xét, quyết nghị, phân bổ chi tiết.
(2) Tiếp tục thực hiện cơ chế quản lý, điều hành linh hoạt về ngân sách có sự giám sát thường xuyên, chặt chẽ của HĐND Thành phố; định kỳ 6 tháng đầu năm và thời điểm cuối năm trước ngày 15/11/2021, UBND Thành phố đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ thu, chi ngân sách và lập phương án điều chỉnh (nếu cần thiết), phương án sử dụng các nguồn thu phát sinh tăng trong năm (ngoài số đã tính toán cân đối đầu năm) thống nhất với Thường trực HĐND trước khi quyết định, trong đó ưu tiên cho các nhiệm vụ chi, các vấn đề phát sinh về an sinh xã hội, các nhiệm vụ chi bức xúc dân sinh về môi trường, giao thông... tổng hợp, báo cáo HĐND Thành phố tại kỳ họp gần nhất.
(3) Kịp thời lập phương án sử dụng các nguồn phát sinh trong năm để trình HĐND Thành phố quyết định phân bổ vốn đầu tư công theo nguyên tắc: tập trung cho công trình, dự án trọng điểm và những nhiệm vụ quan trọng, đột xuất, bức xúc mới phát sinh.
(4) Thực hiện thủ tục chuyển nguồn, kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn năm 2020 đối với các dự án có nhu cầu.
2. Giao Thường trực HĐND Thành phố, các Ban của HĐND, các tổ đại biểu và các vị đại biểu HĐND Thành phố giám sát thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội tham gia giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XV, kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 08/12/2020 và có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 31/QĐ-UBND về công bố công khai dự toán ngân sách địa phương năm 2020 của tỉnh Lai Châu
- 2Nghị quyết 212/NQ-HĐND năm 2020 về dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương; phân bổ dự toán ngân sách địa phương năm 2021 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3Nghị quyết 51/NQ-HĐND năm 2020 về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2021 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 21-CT/TW năm 2012 đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 5Luật Xây dựng 2014
- 6Luật Doanh nghiệp 2014
- 7Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2016 phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi của thủ đô Hà Nội giai đoạn 2016-2020
- 10Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 11Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 12Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách; tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách và định mức phân bổ chi ngân sách thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2020
- 13Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
- 14Luật Đầu tư công 2019
- 15Luật Quản lý thuế 2019
- 16Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND điều chỉnh định mức phân bổ chi ngân sách của thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2020 tại Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách; tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách và định mức phân bổ chi ngân sách thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2020
- 17Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐND quy định nội dung, mức chi đặc thù thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội
- 18Nghị quyết 09/NQ-HĐND năm 2018 về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp thành phố Hà Nội năm 2019
- 19Thông tư 03/2019/TT-BNV sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 20Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 21Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐND quy định về cơ chế, nội dung, mức chi đặc thù trong phòng, chống dịch Covid-19 của thành phố Hà Nội
- 22Nghị quyết 115/2020/QH14 về thí điểm cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với thành phố Hà Nội do Quốc hội ban hành
- 23Nghị quyết 122/2020/QH14 về kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV
- 24Nghị quyết 12/2017/NQ-HĐND quy định về tỷ lệ phần trăm phân chia một số khoản thu giữa các cấp ngân sách thành phố Hà Nội
- 25Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Quyết định 31/QĐ-UBND về công bố công khai dự toán ngân sách địa phương năm 2020 của tỉnh Lai Châu
- 27Quyết định 1950/QĐ-TTg năm 2020 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Nghị quyết 212/NQ-HĐND năm 2020 về dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương; phân bổ dự toán ngân sách địa phương năm 2021 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 29Nghị quyết 51/NQ-HĐND năm 2020 về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2021 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Nghị quyết 20/NQ-HĐND năm 2020 về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp thành phố Hà Nội năm 2021
- Số hiệu: 20/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 08/12/2020
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Phùng Thị Hồng Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra