Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/NQ-HĐND

Nghệ An, ngày 20 tháng 12 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT Ý KIẾN, KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI TẠI KỲ HỌP THỨ 4, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA XVII, NHIỆM KỲ 2016-2021

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 5

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Xét Tờ trình số 14/TTr-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2017 của Thường trực HĐND tỉnh; Báo cáo số 673/BC-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2017 của UBND tỉnh về kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri trước kỳ họp thứ 4, HĐND tỉnh khóa XVII, Báo cáo số 704/BC-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2017 của UBND tỉnh về kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri trong và sau kỳ họp thứ 4, HĐND tỉnh khóa XVII; Báo cáo thẩm tra của Thường trực, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành với Báo cáo kết quả giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri tại Kỳ họp thứ 4, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:

1. Tình hình và nội dung kiến nghị cử tri

Tại Kỳ họp thứ 4, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII, cử tri đã gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh 164 ý kiến, kiến nghị, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đã tổng hợp, chuyển đến Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết (Trước kỳ họp thứ 4: 115 ý kiến, kiến nghị; trong và sau kỳ họp thứ 4: 49 ý kiến, kiến nghị; trong đó, lĩnh vực đầu tư, xây dựng: 22; lĩnh vực công thương: 09; lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn: 39; lĩnh vực giao thông vận tải: 20; lĩnh vực tài chính: 04; lĩnh vực tài nguyên và môi trường: 20; lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch: 06; lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội: 07; lĩnh vực giáo dục và đào tạo: 05; lĩnh vực y tế: 14; lĩnh vực nội vụ: 06; lĩnh vực tư pháp, quốc phòng - an ninh: 05; lĩnh vực dân tộc: 02; lĩnh vực khác: 05).

Nội dung cử tri có ý kiến, kiến nghị liên quan hầu hết các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó, tập trung chủ yếu vào các vấn đề như: việc bảo đảm trật tự an toàn giao thông, quản lý kinh doanh vận tải; đẩy nhanh tiến độ xây dựng, duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng giao thông, thủy lợi, cấp nước, đặc biệt là giao thông nông thôn; việc xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, quản lý và sử dụng tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường; công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư; có giải pháp hữu hiệu trong việc thực hiện quy hoạch sản xuất nông nghiệp, giải quyết tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; tăng cường xử lý tình trạng hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, tình trạng mất vệ sinh an toàn thực phẩm, ô nhiễm môi trường; công tác khám chữa bệnh, cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ y, bác sỹ ở trạm y tế cấp xã; tăng cường đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm…

2. Kết quả tiếp thu, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri của các cơ quan có thẩm quyền

Từ sau kỳ họp thứ 4 đến nay, Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh đã nghiên cứu, tiếp thu, trả lời 164/164 ý kiến, kiến nghị của cử tri, đạt tỷ lệ 100%, trong đó:

- Có 144 ý kiến, kiến nghị, chiếm 88% đã được Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh nghiên cứu, tiếp thu, giải quyết.

- Có 20 ý kiến, kiến nghị, chiếm 12% đang được Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh nghiên cứu, tiếp thu, giải quyết.

Kết quả việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri cho thấy, Ủy ban nhân dân tỉnh khi nhận được ý kiến, kiến nghị của cử tri đã kịp thời chỉ đạo các Sở, ban, ngành khẩn trương nghiên cứu, tiếp thu, giải quyết, trả lời cơ bản đầy đủ, rõ ràng về những vấn đề cử tri kiến nghị; chất lượng giải quyết, trả lời ý kiến, kiến nghị đã được nâng lên, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của cử tri và nhân dân tỉnh nhà. Những kết quả đạt được trong giải quyết kiến nghị của cử tri đã tác động tích cực, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh, đối ngoại. Trong đó, điểm nổi bật là việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri đã góp phần quan trọng thúc đẩy sản xuất nông nghiệp; bảo đảm an sinh xã hội; nâng cao đời sống nhân dân; chính sách đối với người có công được thực hiện tốt; cải cách thủ tục hành chính có nhiều chuyển biến tích cực, tạo niềm tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước.

3. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

Công tác giải quyết ý kiến, kiến nghị cử tri Kỳ họp thứ 4, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, đó là: Một số nội dung trả lời còn chung chung, chưa đúng trọng tâm, chưa bám sát vào nội dung ý kiến, kiến nghị của cử tri nên chưa đáp ứng được yêu cầu dẫn đến cử tri tiếp tục kiến nghị; một số ý kiến, kiến nghị của cử tri liên quan đến nhiều ngành, địa phương nhưng chưa có cơ chế phối hợp giải quyết; tính chủ động, hiệu quả phối hợp giữa các ngành, địa phương trong việc giải quyết và trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri chưa cao. Một số nội dung trả lời chưa xác định rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân cũng như giải pháp và lộ trình, thời gian giải quyết. Tiến độ giải quyết một số kiến nghị của cử tri còn chậm và kéo dài, có nội dung cử tri kiến nghị nhiều lần, nhiều năm nhưng chưa được giải quyết dứt điểm. Công tác kiểm tra, theo dõi kết quả, tiến độ giải quyết và trả lời các ý kiến, kiến nghị của cử tri đôi lúc chưa sâu sát.

Nguyên nhân là do đa số nội dung ý kiến, kiến nghị của cử tri liên quan đến việc đầu tư phát triển (nhất là các dự án giao thông, thủy lợi, nước sinh hoạt, điện thắp sáng, trạm y tế…) đòi hỏi nguồn kinh phí đầu tư lớn, trong khi nguồn ngân sách của tỉnh, cũng như sự hỗ trợ của Trung ương còn hạn chế; một số vấn đề cử tri kiến nghị cần có thời gian dài mới có thể giải quyết dứt điểm được hoặc liên quan đến những bất cập trong cơ chế, chính sách của Trung ương; sự phối hợp giữa các Sở, ngành và giữa các Sở, ngành với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc giải quyết kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền của cấp tỉnh có lúc, có nơi vẫn còn bất cập, chưa chặt chẽ và đồng bộ. Công tác tuyên truyền, phổ biến và thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng về trả lời, giải quyết kiến nghị của cử tri còn hạn chế, nên vẫn còn tình trạng cùng một ý kiến, kiến nghị đã được trả lời, giải quyết, chính sách có liên quan đã được ban hành nhưng cử tri ở địa phương khác vẫn tiếp tục kiến nghị.

Điều 2. Để giải quyết kịp thời, hiệu quả những ý kiến, kiến nghị của cử tri trước, trong và sau kỳ họp thứ 4, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan tập trung chỉ đạo, thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

1. Ủy ban nhân dân chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương tiếp tục rà soát, có kế hoạch, giải pháp và lộ trình giải quyết cụ thể đối với 20 ý kiến, kiến nghị của cử tri đang giải quyết và chưa giải quyết (Có Phụ lục kèm theo), trong đó cần lưu ý:

- Tập trung giải quyết dứt điểm những vấn đề không liên quan hoặc ít liên quan đến kinh phí và những vấn đề cử tri bức xúc, kéo dài trong khả năng của tỉnh.

- Đối với những công trình, dự án đang thực hiện nhưng chưa bố trí được kinh phí, cần khẩn trương hoàn thành các thủ tục liên quan, đề xuất Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Trung ương xem xét bố trí, hỗ trợ nguồn vốn đầu tư, đồng thời chủ động bố trí nguồn vốn ngân sách tỉnh theo kế hoạch và thứ tự ưu tiên để triển khai thực hiện.

- Đối với các ý kiến, kiến nghị cần có thời gian dài mới có thể giải quyết dứt điểm (từ 1 đến 2 năm hoặc lâu hơn); để tránh việc cử tri do chưa thấy kiến nghị của mình được giải quyết (mặc dù đã được trả lời là đang hoặc sẽ giải quyết) nên lại tiếp tục kiến nghị tại các kỳ tiếp xúc cử tri sau đó, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khi trả lời các ý kiến, kiến nghị thuộc loại này, trong trường hợp có thể xác định được thì cần nêu rõ lộ trình và dự kiến thời điểm sẽ giải quyết xong để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và cử tri theo dõi, giám sát.

- Đối với những ý kiến, kiến nghị của cử tri liên quan đến cơ chế, chính sách của Trung ương mà Ủy ban nhân dân tỉnh đã có báo cáo, kiến nghị; đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành chức năng thường xuyên theo dõi kết quả, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục có văn bản đề nghị Trung ương sớm quan tâm, giải quyết hoặc có ý kiến chỉ đạo.

Đối với 144 ý kiến, kiến nghị đã được giải quyết, đã cung cấp thông tin trả lời cho cử tri hoặc cần phải giải quyết lâu dài, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo rà soát, tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực có liên quan, đáp ứng ngày càng tốt hơn nguyện vọng chính đáng của cử tri.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tiếp tục quán triệt, nâng cao trách nhiệm và chất lượng, hiệu quả công tác giải quyết, trả lời ý kiến, kiến nghị cử tri; xem việc trả lời và giải quyết kiến nghị của cử tri là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của cơ quan, ngành, địa phương, gắn với công tác dân vận chính quyền, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, ổn định an ninh, trật tự an toàn xã hội của địa phương.

Chỉ đạo tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các Sở, ngành và giữa các sở, ngành với các địa phương để cùng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, giải quyết kịp thời các ý kiến, kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền của tỉnh.

Chỉ đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi chặt chẽ, thường xuyên và định kỳ rà soát kết quả giải quyết những ý kiến, kiến nghị của cử tri đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ cho các Sở, ngành, địa phương để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, đôn đốc giải quyết kịp thời.

3. Các cơ quan của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả tiếp xúc cử tri; công tác tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri phải bảo đảm chính xác, cụ thể, tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan có thẩm quyền tiếp thu, giải quyết. Nghiên cứu văn bản trả lời của cơ quan có thẩm quyền để kịp thời báo cáo, cung cấp thông tin trong các đợt tiếp xúc cử tri nhằm khắc phục tình trạng cử tri kiến nghị nhiều lần hoặc trùng lặp tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh. Công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, phần mềm để theo dõi việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai Nghị quyết này.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XVII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 20 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Sơn

 

PHỤ LỤC

CÁC KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI GỬI ĐẾN KỲ HỌP THỨ 4, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA XVII ĐANG THỰC HIỆN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 20/12/2017 của HĐND tỉnh)

TT

Lĩnh vực

Nội dung

1

Giao thông vận tải

Cử tri thị xã Hoàng Mai phản ánh việc đường dây tín hiệu của đường sắt Bắc - Nam đoạn qua phường Quỳnh Thiện “thấp” so với mặt đất, gây nguy hiểm cho người dân. Đề nghị UBND tỉnh quan tâm, giải quyết kịp thời.(Ý kiến số 14 - trước kỳ họp)

2

Công thương

Cử tri đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo UBND các huyện, thành phố, thị xã phối hợp với ngành Điện lực kiểm tra, rà soát để di dời các cột điện đang nằm trên đường giao thông sau khi xây dựng Nông thôn mới trên phạm vi toàn tỉnh. (Ý kiến số 02 - trước kỳ họp)

3

Công thương

Cử tri xã Minh Hợp, huyện Quỳ Hợp phản ánh các trạm và đường dây điện đã bàn giao lại cho ngành điện từ năm 2010, nhưng cho đến nay chưa hoàn trả lại tiền đóng góp đầu tư ban đầu cho người dân. Sau hai đợt bão vừa qua, nhiều nơi đường điện đã xuống cấp trầm trọng, rất nguy hiểm, nhất là các xóm giáp ranh huyện Nghĩa Đàn, sử dụng điện và do Điện lực Nghĩa Đàn quản lý chưa được quan tâm. Đề nghị ngành điện có giải pháp về hồ sơ thanh quyết toán, sớm hoàn trả tiền cho người dân; đồng thời quan tâm kiểm tra, đầu tư khắc phục các tuyến đường điện xuống cấp, điện yếu và các xóm chưa có điện. (Ý kiến số 23 - trong và sau kỳ họp).

4

Đầu tư, xây dựng

Cử tri huyện Nghĩa Đàn đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết dứt điểm công tác đền bù đất nông nghiệp và nhà ở cho 34 hộ dân còn lại tại xã Nghĩa Lâm, huyện Nghĩa Đàn để thực hiện dự án Trang trại Bò sữa chất lượng cao của Công ty Cổ phần thực phẩm sữa TH. (Ý kiến số 01 - trước kỳ họp)

5

Đầu tư, xây dựng

Cử tri xã Văn Lợi, huyện Quỳ Hợp đề nghị UBND tỉnh quan tâm đầu tư hệ thống nước sinh hoạt để phục vụ đời sống của Nhân dân trên địa bàn xã. (Ý kiến số 32 - trước kỳ họp)

6

Đầu tư, xây dựng

Cử tri xã Châu Tiến, huyện Quỳ Châu đề nghị UBND tỉnh có chính sách đầu tư xây dựng nhà máy nước để đảm bảo việc cung cấp nước sinh hoạt sạch cho nhân dân Châu Tiến nói riêng và nhân dân huyện Quỳ Châu nói chung. Vì đặc thù địa bàn thường xuyên có lũ ống, lũ quét, nên việc đầu tư, sử dụng các đường nước tự chảy thường phải tu bổ gây tốn kém, lãng phí mà hiệu quả không cao. (Ý kiến số 37 - trước kỳ họp)

7

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Cử tri huyện Quỳ Hợp phản ánh việc thực hiện Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về việc cho vay trồng rừng còn khó khăn, chưa giải ngân được nguồn vốn Trung ương chuyển về, vì theo quy định của Nghị định thì điều kiện được vay là hộ vay vốn phải có dự toán, thiết kế do UBND tỉnh phê duyệt. Tuy nhiên, đến thời điểm này UBND huyện chưa nhận được công văn hướng dẫn cơ quan nào chịu trách nhiệm thiết kế để hướng dẫn cho các hộ vay. Đề nghị UBND tỉnh kiểm tra, xử lý. (Ý kiến số 60 - trước kỳ họp)

8

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Cử tri huyện Quỳ Hợp phản ánh việc cấp thuốc tiêm phòng cho gia súc, gia cầm của tỉnh năm 2017 quá chậm so với lịch thời vụ tiêm phòng (chậm trên 03 tháng). Đề nghị các ngành chức năng cần cấp thuốc đúng lịch thời vụ để đảm bảo hiệu quả trong phòng bệnh cho gia súc, gia cầm (Ý kiến số 61 - trước kỳ họp)

9

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Cử tri xã Nậm Cắn, huyện Kỳ Sơn phản ánh hiện nay các trạm thú y không kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển gia súc, gia cầm, nên các tiểu thương ở miền xuôi thường vận chuyển các gia súc, gia cầm dịch bệnh lên bán cho miền núi. Đề nghị UBND tỉnh xem xét, xử lý (Ý kiến số 07- trong và sau kỳ họp)

10

Nội vụ

Cử tri huyện Nghĩa Đàn đề nghị UBND tỉnh quan tâm giải quyết, đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp chính đáng cho 04 hợp đồng lao động tại Đài TT-TH huyện Nghĩa Đàn sau khi bàn giao về cho UBND huyện quản lý. (Ý kiến số 115 - trước kỳ họp)

11

Nội vụ

Cử tri huyện Hưng Nguyên đề nghị Sở Nội vụ hướng dẫn thống nhất cho các huyện về các vị trí cần chuyển đổi công tác theo Nghị định số 158/2017/NĐ-CP của Chính phủ để đội ngũ công chức cấp xã yên tâm làm việc. (Ý kiến số 45 - sau kỳ họp)

12

Văn hóa - Thể thao

Cử tri huyện Nam Đàn đề nghị UBND tỉnh quan tâm đầu tư tôn tạo Di tích Đình Hoành Sơn tại xã Khánh Sơn hiện đã xuống cấp nghiêm trọng. (Ý kiến số 19 - trước kỳ họp)

13

Văn hóa - Thể thao

Cử tri huyện Hưng Nguyên đề nghị UBND tỉnh quan tâm đầu tư tôn tạo Di tích lịch sử kiến trúc nghệ thuật Quốc gia đền thờ Hoàng Nghĩa Lương tại xã Hưng Lĩnh và Di tích nhà thờ cụ Nguyễn Văn Giáp, cố ngoại Bác Hồ tại xóm 5B, xã Hưng Đạo. (Ý kiến số 84 - trước kỳ họp)

14

Lao động, Thương binh và Xã hội

Cử tri phản ánh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn và giải quyết việc làm trong thời gian qua còn nhiều bất cập. Tình trạng sinh viên ra trường không có việc làm rất lớn; lao động xuất khẩu của tỉnh Nghệ An khi hết hợp đồng nhưng không về nước, ở lại làm việc và cư trú bất hợp pháp ở nước sở tại làm ảnh hưởng đến công tác xuất khẩu lao động và hình ảnh của Nghệ An. Đề nghị UBND tỉnh có biện pháp chấn chỉnh. (Ý kiến số 93 - trước kỳ họp)

15

Lao động, Thương binh và Xã hội

Cử tri huyện Diễn Châu đề nghị cho biết trên địa bàn huyện có bao nhiêu trường hợp thương binh giả bị phát hiện trong tổng số 314 trường hợp của toàn tỉnh và tình hình xử lý các trường hợp này (Ý kiến số 109)

16

Giáo dục và Đào tạo

Cử tri xã Quỳnh Lương, huyện Quỳnh Lưu đề nghị UBND tỉnh cần đánh giá toàn diện chủ trương nhập trường THCS liên xã trên địa bàn huyện. Cử tri phản ánh chất lượng giáo dục sau khi sát nhập không được nâng lên, đầu tư cơ sở vật chất gặp khó khăn, công tác lãnh đạo của địa phương đối với công tác giáo dục thiếu đồng bộ, kịp thời. (Ý kiến số 87 - trước kỳ họp)

17

Y tế

Cử tri đề nghị UBND tỉnh và các cấp có thẩm quyền quan tâm quản lý chặt chẽ Quỹ Bảo hiểm y tế, nhằm tránh thất thoát và lãng phí. Vì hiện nay Quỹ Bảo hiểm Y tế của tỉnh bội chi quá lớn so với các tỉnh, thành trong cả nước. (Ý kiến số 20 - trước kỳ họp)

18

Y tế

Cử tri phản ánh tại Bệnh viện đa khoa Đô Lương: trình độ chuyên môn tại khoa ngoại rất hạn chế; y đức của đội ngũ y, bác sỹ còn yếu kém, gây bức xúc trong nhân dân; đặc biệt là tình trạng giữ bệnh nhân để điều trị mà không cho phép chuyển tuyến trên, nếu muốn chuyển viện phải mua hồ sơ ở cổng bệnh viện với giá 200.000 đồng (Ông Hoàng Văn Lan, xóm 4 Đông Sơn). (Ý kiến số 21 - trước kỳ họp)

19

Y tế

Cử tri huyện Quỳnh Lưu phản ánh tình trạng hiện nay việc cung ứng thuốc tại các bệnh viện không đáp ứng được nhu cầu chữa bệnh cho Nhân dân, một số trường hợp (kể cả bệnh nhân không có BHYT) bác sỹ chỉ định phải mua thuốc tại các cửa hàng thuốc bên ngoài, làm cho người dân không yên tâm về mặt chất lượng và không đảm bảo tính kịp thời trong điều trị, chữa bệnh. (Ý kiến số 22 - trước kỳ họp)

20

Y tế

Cử tri huyện Diễn Châu đề nghị UBND tỉnh tiến hành kiểm tra, chấn chỉnh tình trạng các bệnh viện trên địa bàn tỉnh thu tiền đối với người nhà vào thăm nuôi người bệnh dưới các hình thức như tiền áo vàng, tiền quần áo người nhà bệnh nhân. (Ý kiến số 90 - trước kỳ họp)

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 20/NQ-HĐND năm 2017 về giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri tại kỳ họp thứ 4, Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XVII, nhiệm kỳ 2016-2021

  • Số hiệu: 20/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 20/12/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Nguyễn Xuân Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/12/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản