Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/2011/NQ-HĐND

Hà Nam, ngày 15 tháng 12 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG QUI ĐỊNH TẠI PHỤ LỤC KÈM THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 32/2010/NQ-HĐND NGÀY 09/12/2010 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU, TỶ LỆ PHẦN TRĂM TỪNG NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI NGÂN SÁCH CHO CÁC CẤP NGÂN SÁCH CỦA ĐỊA PHƯƠNG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 3

(Ngày 08/12 – 09/12/2011)

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002; Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12 ngày 15/11/2010; Luật thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 ngày 15/11/2010; Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 15/11/2010; Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25/11/2009;

Căn cứ Thông tư số 107/2010/TTLT-BTC-TNMT ngày 26/7/2010 của Liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên môi trường về Sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 và Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 06/9/2007 hướng dẫn về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;

Sau khi nghe và thảo luận Tờ trình số 1684/TTr-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị sửa đổi, bổ sung một số nội dung qui định kèm theo Nghị quyết số 32/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam về phân cấp nguồn thu, tỷ lệ phần trăm từng nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách cho các cấp ngân sách thuộc địa phương; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1.

I. Sửa đổi, bổ sung tiêu đề mục I, mục II, mục III phần A; Bổ sung thêm điểm 27 vào mục I phần A, điểm 6 vào mục IV phần A qui định tại phụ lục kèm theo của Nghị quyết số 32/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung tiêu đề mục I phần A phụ lục kèm theo của Nghị quyết số 32/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh: “Ngân sách tỉnh” thành “Ngân sách cấp tỉnh hưởng 100%”.

2. Sửa đổi, bổ sung tiêu đề mục II phần A phụ kèm theo của Nghị quyết số 32/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh: “Ngân sách huyện, thành phố” thành “Ngân sách cấp huyện (huyện, thành phố) hưởng 100%”.

3. Sửa đổi, bổ sung tiêu đề mục III phần A phụ kèm theo của Nghị quyết số 32/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh: “Ngân sách xã, phường, thị trấn” thành “Ngân sách xã, phường, thị trấn hưởng 100%”.

4. Bổ sung thêm điểm 27 vào mục I phần A “27. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản” và điều tiết cho ngân sách cấp tỉnh 100%.

5. Bổ sung thêm điểm 6 mục IV phần A “Thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển nhượng nhà, đất trên địa bàn phường thuộc thành phố Phủ Lý điều tiết 50% ngân sách thành phố, 50% ngân sách phường”.

II. Sửa đổi nội dung điểm 15 mục I; điểm 3, 4, 5 mục IV phần A của phụ lục kèm theo Nghị quyết 32/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh như sau:

1. Sửa đổi điểm 15 mục I phần A của phụ lục: “Phí xăng dầu” thành “Thuế bảo vệ môi trường”.

2. Sửa đổi điểm 4 mục IV phần A của phụ lục: “Thuế nhà đất” thành “Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp”.

3. Sửa đổi điểm 3 mục IV phần A của phụ lục như sau:

“3. Thu tiền sử dụng đất:”

3.1. Thu tiền sử dụng đất thuộc quỹ đất do UBND huyện, thành phố ban hành Quyết định giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng làm nhà ở (trừ trường hợp quy định tại điểm 3.2 dưới đây).

a) Trên địa bàn các huyện (bao gồm các trường hợp thu theo giá quy định và đấu giá) điều tiết ngân sách cấp tỉnh 20%; ngân sách cấp huyện 20%; ngân sách xã, thị trấn 60%.

b) Trên địa bàn thành phố Phủ Lý (Bao gồm các trường hợp thu theo giá quy định và đấu giá): ngân sách cấp tỉnh 20%; ngân sách thành phố 70%; ngân sách xã 10%. Nếu đất thuộc địa bàn phường ngân sách cấp tỉnh 20%; ngân sách thành phố 80%.

3.2. Thu tiền sử dụng đất thuộc quỹ đất do UBND tỉnh giao cho các tổ chức kinh tế kinh doanh hạ tầng để xây dựng khu đô thị mới trên địa bàn các huyện, thành phố (kể các trường hợp tổ chức kinh tế bàn giao một phần diện tích đất thương phẩm cho UBND huyện, thành phố để đấu giá hoặc giao đất cho hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở): điều tiết ngân sách cấp tỉnh 50%; ngân sách huyện, thành phố 40%; ngân sách xã, thị trấn 10%. Nếu quỹ đất trên địa bàn phường: ngân sách cấp tỉnh 50%; ngân sách thành phố 50%.

3.3. Giao đất cho các tổ chức kinh tế sản xuất kinh doanh có thu tiền sử dụng đất (không áp dụng nộp tiền thuê đất hàng năm). Số thu tiền sử dụng đất điều tiết ngân sách cấp tỉnh 100%.

3.4. Đối với một số dự án quan trọng, việc đầu tư cơ sở hạ tầng thuộc ngân sách nhà nước đầu tư cần tập trung vốn từ số thu tiền sử dụng đất của chính dự án đó (nếu có) và số thu tiền sử dụng đất của một số dự án khu đô thị mới không thuộc dự án đó, để tập trung nguồn đẩy nhanh tiến độ đầu tư. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ phân cấp đầu tư và tình hình cụ thể xin ý kiến Thường trực HĐND tỉnh phê duyệt cho ngân sách tỉnh hoặc ngân sách huyện hoặc ngân sách xã (xã, thị trấn) hưởng tối đa 100% và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

4. Sửa đổi lại điểm 5 mục IV phần A phụ lục kèm theo của Nghị quyết số 32/2010/NQ - HĐND ngày 09/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh như sau:

5. Phí bảo vệ môi trường:

“Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải thực hiện thu nộp, quản lý, sử dụng theo đúng quy định tại Thông tư số 125/2003/TTLB-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 liên Bộ Tài chính và Tài nguyên Môi trường; Thông tư số 106/2007/TTLT-BTC- TNMT ngày 6/9/2007 và Thông tư số 107/2010/TTLT-BTC-TNMT ngày 26/7/2010 của Liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên môi trường về Sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 và Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 06/9/2007 hướng dẫn về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, cụ thể:

a) Đối với nước thải sinh hoạt: Thực hiện theo các quy định nêu trên và quy định cụ thể tại Nghị quyết số 22/2006/NQ - HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam khóa XVI, kỳ họp thứ 9 (bất thường) về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 27/2006/QĐ-UBND ngày 29/09/2006 của UBND tỉnh Hà Nam về mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

b) Đối với nước thải công nghiệp: Đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí nước thải công nghiệp được trích lại tỷ lệ % theo quy định tại Thông tư số 125/2003/TTLB-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 liên Bộ Tài chính và Tài nguyên Môi trường; Thông tư số 106/2007/TTLT-BTC-TNMT ngày 6/9/2007 và Thông tư số 107/2010/TTLT-BTC-TNMT ngày 26/7/2010 của Liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên môi trường về Sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 và Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 06/9/2007 hướng dẫn về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Số còn lại nộp toàn bộ vào ngân sách địa phương và điều tiết cho ngân sách cấp tỉnh 100%”.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

- Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.

- Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.

- Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam khóa XVII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 09/12/2011./.

 

 

CHỦ TỊCH




Trần Xuân Lộc

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 32/2010/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, tỷ lệ phần trăm từng nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách cho các cấp ngân sách của địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam khóa XVII, kỳ họp thứ 3 ban hành

  • Số hiệu: 20/2011/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 15/12/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
  • Người ký: Trần Xuân Lộc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2012
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản