Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2007/NQ-HĐND

Gia Nghĩa, ngày 24 tháng 12 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

THÔNG QUA ĐỀ ÁN “CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP, DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG”

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
KHÓA I - KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Doanh Nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị quyết số 03/2005/NQ-HĐND ngày 20/7/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông về việc thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đăk Nông đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số: 11/2006/NQ-HĐND ngày 03/8/2006 của HĐND tỉnh Đắk Nông “Về việc thông qua Đề án “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020”;

Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông tại Tờ trình số 2679/TTr- UBND ngày 26 tháng 11 năm 2007 về việc thông qua Đề án “Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp, du lịch trên địa bàn tỉnh Đăk Nông”;

Sau khi nghe Báo cáo thẩm tra số 39 /BC-KTNS ngày 13 tháng 12 năm 2007 của Ban Kinh tế và Ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu tham dự kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Đề án “Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp, du lịch trên địa bàn tỉnh Đăk Nông” (Có Đề án kèm theo).

Điều 2. Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này và báo cáo cho Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.

Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông khóa I, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 21 tháng 12 năm 2007./.

 

 

CHỦ TỊCH




K’Beo

 

ĐỀ ÁN

CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP, DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 19/2007/NQ-HĐND, ngày 24 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông)

Phần I

SỰ CẦN THIẾT VÀ NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN.

Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp, du lịch trên địa bàn tỉnh Đăk Nông ban hành theo Quyết định số 440/QĐ-UB ngày 07/5/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đăk Nông (sau đây gọi chung là Chính sách khuyến khích đầu tư) được xây dựng trên cơ sở Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH ngày 20/5/1998; Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước. Tuy nhiên, kể từ ngày 01/7/2006 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước hết hiệu lực và được thay thế bằng Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì việc tiếp tục thực hiện Chính sách khuyến khích đầu tư theo Quyết định số 440/QĐ-UB ngày 07/5/2004 là không còn phù hợp theo quy định của Pháp luật.

Trong quá trình thực hiện Chính sách khuyến khích đầu tư đã đạt được một số kết quả nhất định, góp phần vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian qua. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện còn bộc lộ nhiều vướng mắc, hạn chế, không còn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

Để tiếp tục thu hút đầu tư vào tỉnh, nhất là các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp, du lịch thì việc khẩn trương ban hành một Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp, du lịch trên địa bàn tỉnh Đăk Nông trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết, không những đáp ứng yêu cầu của địa phương mà còn phù hợp với quy định của pháp luật.

II. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN.

Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư;

Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;

Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về việc thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, ngày 14/11/2005;

Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

Nghị quyết số 03/2005/NQ-HĐND ngày 20/7/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đăk Nông đến năm 2020;

Nghị quyết số 11/2006/NQ-HĐND ngày 03/8/2006 của HĐND tỉnh Đăk Nông về việc thông qua Đề án “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020”.

Phần II

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP, DU LỊCH TRONG THỜI GIAN QUA

- Việc ban hành Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp, du lịch trên địa bàn tỉnh Đăk Nông đã tạo niềm tin cho các doanh nghiệp, các nhà đầu tư về cơ chế, chính sách thông thoáng của tỉnh trong việc thu hút đầu tư. Tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2007, đã có 78 dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp và du lịch đăng ký đầu tư vào địa bàn của tỉnh với vốn đầu tư 2.827 tỷ đồng. Trong đó, có 10 dự án đã triển khai đi vào hoạt động với tổng mức đầu tư 25 tỷ đồng; 21 dự án đang triển khai xây dựng cơ bản với tổng mức đầu tư 1.400 tỷ đồng, số còn lại đang trong giai đoạn lập thủ tục đầu tư. Sự có mặt của các dự án trên đã góp phần không nhỏ trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm và tạo thu nhập cho người lao động trên địa bàn tỉnh.

- Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh đã cấp ưu đãi đầu tư cho 40 dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghiệp, du lịch tập trung vào các ưu đãi như: mức giá thuê đất và miễn giảm tiền thuê đất, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ chi phí đào tạo lao động... Tuy nhiên, thực tế số doanh nghiệp được hưởng các ưu đãi chưa đáng kể do số lượng các dự án thực sự thực hiện đầu tư còn quá ít, nhất là trong lĩnh vực du lịch.

- Trong quá trình thực hiện Chính sách khuyến khích đầu tư còn bộc lộ những mặt tồn tại, hạn chế cụ thể như sau:

+ Do Chính sách khuyến khích đầu tư được xây dựng trên cơ sở Luật khuyến khích đầu tư trong nước nên phạm vi, đối tượng áp dụng còn bị hạn chế, đặc biệt đối với các dự án thực hiện theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

+ Các ưu đãi về tiền thuê đất, thuế thu nhập doanh nghiệp không đúng theo quy định của Chính phủ, phải điều chỉnh và huỷ bỏ làm cho chính sách kém phần hấp dẫn.

+ Công tác hỗ trợ đền bù, giải phóng mặt bằng còn nhiều vướng mắc dẫn đến nhiều dự án bị chậm trễ, kéo dài nhiều năm hoặc không thể tiến hành triển khai được làm cho nhà đầu tư khó khăn trong việc ra quyết định đầu tư.

+ Các dự án đầu tư thường được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trực tiếp cho các Sở chuyên ngành đảm nhiệm từ khâu đề xuất chủ trương đầu tư đến khâu xử lý các thủ tục đầu tư và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định làm cho cơ chế “một cửa” không phát huy tác dụng.

+ Sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong quá trình xử lý công việc chưa thực sự thống nhất, chức năng chưa rõ ràng hoặc đùn đẩy trách nhiệm, thủ tục hành chính rườm rà làm cho nhà đầu tư bị chậm trễ trong việc giải quyết các thủ tục đầu tư.

Phần III

NỘI DUNG “CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP, DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG”

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Điều khoản chung

Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông tạo mọi điều kiện thuận lợi và ưu đãi nhằm khuyến khích các nhà đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thuộc các lĩnh vực công nghiệp, du lịch trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông đảm bảo thực hiện ổn định lâu dài những biện pháp khuyến khích, ưu đãi đầu tư, kịp thời sửa đổi, bổ sung những quy định về khuyến khích và ưu đãi đầu tư theo nguyên tắc tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.

Trong trường hợp những quy định mới của Chính phủ Việt Nam và của tỉnh Đăk Nông có những điều khoản có lợi hơn cho nhà đầu tư so với các quy định trong văn bản này thì nhà đầu tư được áp dụng theo các quy định mới nhất của Chính phủ và của tỉnh Đăk Nông.

Trong trường hợp các quy định mới của Chính phủ Việt Nam và của tỉnh Đăk Nông có những thay đổi bất lợi cho nhà đầu tư so với các quy định trong văn bản này thì Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông sẽ xem xét, điều chỉnh Chính sách này cho phù hợp theo nguyên tắc đảm bảo quyền lợi thỏa đáng cho nhà đầu tư.

Điều 2. Phạm vi, đối tượng, ngành nghề áp dụng

1. Phạm vi áp dụng: Ngoài những chính sách ưu đãi do Chính phủ Việt Nam quy định, tất cả các tổ chức, cá nhân đầu tư vào tỉnh Đăk Nông theo Luật Đầu tư thực hiện các dự án ở các lĩnh vực nêu tại Điều 3 dưới đây đều được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định này. Đối với các dự án đang thực hiện trên địa bàn tỉnh Đăk Nông (trước khi quy định này được ban hành), vẫn được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định này.

2. Đối tượng áp dụng: Đối tượng được áp dụng các chính sách khuyến khích đầu tư tại quy định này là các đối tượng được quy định tại Luật đầu tư.

3. Ngành nghề áp dụng: Ngoài các ngành nghề do Chính phủ quy định, các ngành nghề thuộc các lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư được quy định tại Danh mục 1 ban hành kèm theo quy định này.

Chương II

CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ

Điều 3. Ưu đãi về ngành nghề, địa bàn đầu tư

1. Các dự án đầu tư tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được quy hoạch.

2. Các dự án đầu tư vào các khu du lịch đã được quy hoạch.

3. Ngành nghề, lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư theo Danh mục 1 ban hành kèm theo quy định này.

4. Địa bàn hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ theo Danh mục 2 ban hành kèm theo quy định này.

Điều 4. Ưu đãi về tiền thuê đất

1. Các dự án đầu tư thuộc Danh mục 1, nằm ngoài khu, cụm công nghiệp đã được thành lập được thuê đất với mức giá thấp nhất trong khung giá của từng loại đất theo quy định của Chính phủ.

2. Tiền thuê đất của các dự án đầu tư vào Cụm công nghiệp Nhân Cơ, Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Đăk Ha và các cụm công nghiệp khác sẽ do các chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng các cụm công nghiệp ban hành quy định riêng.

Điều 5. Ưu đãi về xây dựng cơ sở hạ tầng

1. Ngân sách tỉnh bố trí vốn xây dựng một số cơ sở hạ tầng thiết yếu (cấp điện, cấp thoát nước, đường giao thông, thông tin liên lạc) đến hàng rào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu du lịch đã được quy hoạch.

2. Đối với các khu du lịch trọng điểm của tỉnh, ngân sách tỉnh bố trí vốn xây dựng một số cơ sở hạ tầng thiết yếu (cấp điện, cấp thoát nước, đường giao thông, thông tin liên lạc) nằm trong khu du lịch trọng điểm.

3. Đối với các dự án đầu tư nằm ngoài các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu du lịch đã được quy hoạch, trường hợp nhà đầu tư tự bỏ kinh phí xây dựng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu (cấp điện, cấp thoát nước, đường giao thông, thông tin liên lạc) để thực hiện dự án và có đáp ứng nhu cầu dân sinh kinh tế, được ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí xây dựng kết cấu hạ tầng bằng 20% giá trị quyết toán chi phí xây dựng và thiết bị công trình.

Điều 6. Hỗ trợ chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng

1. Đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu du lịch đã được quy hoạch, việc đền bù giải phóng mặt bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông chịu trách nhiệm và bàn giao mặt bằng xây dựng cho nhà đầu tư.

2. Đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu du lịch đã được quy hoạch. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Gia Nghĩa hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư thỏa thuận việc bồi thường thiệt hại cho các chủ sử dụng đất.

Điều 7. Hỗ trợ đào tạo lao động phổ thông

Các dự án đầu tư thuộc ngành nghề, địa bàn nêu tại Điều 3 của quy định này, nếu nhà đầu tư tự bỏ kinh phí đào tạo lao động tại các cơ sở đào tạo trong nước với quy mô từ 30 người trở lên cho mỗi lần đào tạo và thời gian đào tạo không quá 12 tháng, được ngân sách tỉnh hỗ trợ chi phí đào tạo lao động, cụ thể là hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo lao động là người dân tộc thiểu số tại chỗ, lao động thuộc diện hộ nghèo, lao động thuộc diện gia đình chính sách; hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo lao động đối với người có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Đắk Nông; mức kinh phí hỗ trợ theo giá trị quyết toán được duyệt.

Chương III

CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ

Điều 8. Thực hiện cơ chế "một cửa"

Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chịu trách nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư, giải quyết các yêu cầu của nhà đầu tư có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Đắk Nông là cơ quan chịu trách nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết các yêu cầu của nhà đầu tư có dự án đầu tư vào các khu công nghiệp được giao quản lý.

Điều 9. Công bố quy hoạch, danh mục dự án kêu gọi đầu tư, hỗ trợ xúc tiến đầu tư

Hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng về quy hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng, quỹ đất có nhu cầu giao và cho thuê của địa phương để nhà đầu tư biết.

Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh công bố danh mục các dự án kêu gọi đầu tư, Các dự án nằm trong danh mục kêu gọi đầu tư được coi là chủ trương đầu tư của Uỷ ban nhân dân tỉnh, nhà đầu tư không phải xin chủ trương đầu tư mà trực tiếp làm việc với cơ quan đầu mối theo cơ chế "một cửa" như ở Điều 8 để được giải quyết các thủ tục đầu tư theo quy định.

Các dự án không nằm trong danh mục dự án kêu gọi đầu tư, nhà đầu tư làm việc với cơ quan đầu mối theo cơ chế “một cửa” như ở Điều 8 để được hướng dẫn xin chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh, thời gian ban hành chủ trương đầu tư không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.

Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng các Sở, Ban, Ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Gia Nghĩa có trách nhiệm phổ biến pháp luật, quy hoạch, cơ chế chính sách giúp các nhà đầu tư hoạt động tại tỉnh Đăk Nông nắm bắt kịp thời các thông tin cần thiết; cung cấp miễn phí thông tin về quy hoạch, danh mục dự án kêu gọi đầu tư, giới thiệu địa điểm, đối tác đầu tư và các thông tin cần thiết, đồng thời tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trực tiếp tiếp xúc với các đơn vị tư vấn đầu tư để được hỗ trợ khi thực hiện các hoạt động đầu tư.

Điều 10. Thời gian cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

1. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương quyết định đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ nhà đầu tư làm việc với các cơ quan Trung ương để giải quyết.

2. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thời gian cấp Giấy chứng nhận đầu tư không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với các dự án thuộc diện đăng ký đầu tư và không quá 15 ngày làm việc đối với dự án thuộc diện thẩm tra đầu tư.

3. Việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kèm Đăng ký mã số thuế và Giấy phép khắc dấu được thực hiện theo Quy chế phối hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh và Cục thuế tỉnh, thời gian cấp không quá 12 ngày làm việc kể từ khi Sở Kế hoạch và Đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Tổ chức thực hiện

Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh về khuyến khích đầu tư; có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư, trực tiếp giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những kiến nghị, đề xuất của các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Gia Nghĩa và của nhà đầu tư.

Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan hướng dẫn thực hiện quy định này. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh các huyện, thị xã Gia Nghĩa và các nhà đầu tư phản ánh kịp thời để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Điều 12. Khen thưởng và xử lý vi phạm

Trong quá trình thực hiện quy định này, tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước. Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở, gây khó khăn cho nhà đầu tư, trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất mức độ vi phạm và hậu quả gây ra sẽ bị xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật chất sẽ phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Phần IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai tổ chức thực hiện Đề án này.

Riêng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ, các biện pháp bảo đảm đầu tư còn quy định chung trong đề án, giao cho UBND tỉnh triển khai cụ thể để đảm bảo thực hiện chính sách này một cách có hiệu quả; hàng năm bố trí một nguồn vốn nhất định để thực hiện Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp, du lịch trên địa bàn tỉnh Đăk Nông. Định kỳ hàng năm báo cáo với Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.

 

DANH MỤC 1

NGÀNH, NGHỀ THUỘC CÁC LĨNH VỰC ĐƯỢC HƯỞNG ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Kèm theo Đề án “Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp, du lịch trên địa bàn tỉnh Đăk Nông”)

Các dự án đầu tư vào các ngành, nghề trong từng lĩnh vực sau đây được hưởng ưu đãi:

A. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng.

1. Chế biến nông lâm sản (trừ sơ chế gỗ rừng tự nhiên, tinh bột sắn, sơ chế cao su).

2. Chế biến thực phẩm, thức ăn gia súc.

3. Sản xuất vật liệu xây dựng.

4. Sản xuất hàng dệt, may mặc, dày da, nhựa.

5. Sản xuất phân bón, hóa chất phục vụ sản xuất nông nghiệp.

6. Sản xuất, gia công hàng xuất khẩu,

7. Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư tập trung.

8. Các ngành nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống: làm hàng mây, tre, trúc, dệt thổ cẩm, đồ gỗ từ nguồn nguyên liệu tận dụng.

9. Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp.

10. Đầu tư xây dựng nhà máy cơ khí.

11. Sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu, thuốc thú y.

12. Phát triển nguồn dược liệu và sản xuất thuốc từ dược liệu.

13. Sản xuất sản phẩm điện tử.

14. Sản xuất hoa quả đóng chai, đóng hộp.

15. Sản xuất ván nhân tạo.

B. Thương mại - Du lịch

1. Đầu tư xây dựng khu du lịch sinh thái: du lịch leo núi; du lịch sông, hồ, thác nước; du lịch tham quan, nghiên cứu rừng; du lịch vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.

2. Đầu tư xây dựng các dự án du lịch văn hóa: du lịch tham quan các di tích lịch sử, văn hóa; du lịch tham quan bảo tàng văn hóa, bảo tàng dân tộc; du lịch tham quan các lễ hội truyền thống và văn hóa văn nghệ dân gian; du lịch tham quan tìm hiểu và bán các mặt hàng thủ công mỹ nghệ.

3. Đầu tư xây dựng các khu công viên văn hoá bao gồm các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí.

4. Đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại, siêu thị.

 

DANH MỤC 2

ĐỊA BÀN CÓ KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
(Kèm theo Đề án “Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp, du lịch trên địa bàn tỉnh Đăk Nông”)

1. Tất cả các huyện và thị xã Gia Nghĩa

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 19/2007/NQ-HĐND thông qua Đề án Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp, du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

  • Số hiệu: 19/2007/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 24/12/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
  • Người ký: K’ Beo
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2008
  • Ngày hết hiệu lực: 02/01/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản