- 1Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2016/NQ-HĐND | Quảng Ninh, ngày 27 tháng 7 năm 2016 |
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Sau khi xem xét Báo cáo số 95/BC-UBND ngày 15/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội và công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh 6 tháng đầu năm 2016, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2016; Báo cáo thẩm tra của các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí với báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội và công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh 6 tháng đầu năm 2016, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2016. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung chủ yếu sau đây:
I. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm 2016
6 tháng đầu năm 2016, kinh tế - xã hội của tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực, đạt kết quả quan trọng và khá toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, tạo tiền đề để phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2016: (1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt 9,2%, cao nhất trong những năm gần đây. (2) Sản xuất công nghiệp, nhất là công nghiệp sản xuất phân phối điện, chế biến, chế tạo duy trì mức tăng trưởng cao. (3) Tăng trưởng tín dụng cao hơn cùng kỳ, mặt bằng lãi suất duy trì ở mức ổn định và có xu hướng giảm, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp huy động thêm nguồn vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh. (4) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt tiến độ dự toán, trong đó thu nội địa tăng cao so cùng kỳ; chi ngân sách được kiểm soát chặt chẽ, tỷ trọng chi đầu tư phát triển đạt xấp xỉ 55% trong tổng chi ngân sách toàn tỉnh (cao nhất từ trước đến nay). (5) Niềm tin của doanh nghiệp và nhà đầu tư vào môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện đáng kể, số doanh nghiệp mới đăng ký gia nhập thị trường tăng; nhiều khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp được kịp thời tháo gỡ bằng các giải pháp thiết thực, hiệu quả. (6) Công tác giải phóng mặt bằng, chuẩn bị đầu tư, triển khai thi công các dự án, công trình trọng điểm được đẩy nhanh tiến độ, đạt kết quả tích cực. Quản lý nhà nước trong lĩnh vực về đầu tư, xây dựng cơ bản, quy hoạch, đất đai, đô thị, tài nguyên và bảo vệ môi trường; phát triển du lịch; hoạt động ứng dụng khoa học và công nghệ có nhiều tiến bộ. Đề án 25 tiếp tục được tập trung triển khai và đi vào cuộc sống. (7) An sinh xã hội được đảm bảo; phúc lợi xã hội và đời sống của người dân tiếp tục được cải thiện; các vấn đề xã hội bức xúc được tập trung giải quyết. Các hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao, y tế, lao động thương binh và xã hội, giáo dục và đào tạo, công tác dân tộc, thanh tra, tư pháp, giải quyết khiếu nại, tố cáo, đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tiếp tục được đẩy mạnh. (8) Chính trị, xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm, chủ quyền biên giới, biển đảo được giữ vững; không để xảy ra các tình huống bị động, bất ngờ; tai nạn giao thông được kiềm chế. Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế được mở rộng và tăng cường. (9) Toàn tỉnh đã tổ chức thành công cuộc Bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021 đảm bảo đúng luật, trang trọng và an toàn.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội trong tỉnh vẫn còn một số mặt hạn chế và thách thức như: (1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) còn thấp so với kế hoạch (chỉ tiêu kế hoạch là 10 - 10,5%). Chỉ số sản xuất công nghiệp khai thác than tăng thấp (3%), giá trị xuất khẩu than giảm 73,5% so cùng kỳ. Thuế sản phẩm giảm 3,5%. (2) Hoạt động sản xuất, kinh doanh của nhiều doanh nghiệp còn khó khăn, nhất là các doanh nghiệp ngành Than và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thu hút vốn đầu tư ngoài ngân sách đạt thấp hơn cùng kỳ. (3) Một số khoản thu theo dự toán do Bộ Tài chính giao đầu năm không đủ căn cứ triển khai thực hiện trong thực tế làm giảm thu ngân sách nội địa. (4) Tiến độ công tác giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án, công trình chưa đảm bảo đúng cam kết với các nhà đầu tư; một số công trình xây dựng cơ bản trọng điểm triển khai chậm; giải ngân vốn Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình 135, Đề án 755 đạt thấp. (5) Quản lý nhà nước một số lĩnh vực ở cơ sở còn bất cập như quản lý đất đai, môi trường, đô thị. Công tác quản lý hoạt động khai thác, vận chuyển, kinh doanh than; khai thác cát, đá, sỏi, đất sét, đất san lấp mặt bằng ở một số địa bàn còn bất cập, một số nơi vi phạm vẫn diễn ra, nhưng việc kiểm soát, xử lý còn hạn chế. (6) Chất lượng nguồn nhân lực đã được cải thiện nhưng chưa đáp ứng yêu cầu, cơ cấu ngành nghề đào tạo chưa hợp lý. Công tác cải cách hành chính; kỷ luật, kỷ cương hành chính, thực thi công vụ của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức còn bất cập. (7) Tình hình dịch bệnh, mất vệ sinh an toàn thực phẩm, tai nạn giao thông, tai nạn lao động, buôn lậu, gian lận thương mại, tệ nạn xã hội, tội phạm, khiếu nại, tố cáo còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp. (8) Kết quả triển khai thực hiện Chủ đề năm 2016 “Nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công; xây dựng thành phố du lịch Hạ Long” chưa đạt yêu cầu đặt ra.
II. Về nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2016
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất không điều chỉnh các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của năm 2016 đã đề ra, nhất là tập trung phấn đấu: (1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt 10-10,5%; (2) Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 36.000 tỷ (vượt thu dự toán Trung ương giao 2.100 tỷ, chủ yếu vượt thu nội địa) trong đó tổng thu nội địa 24.000 tỷ. Điều chỉnh giao tăng thu ngân sách các địa phương; chi đầu tư phát triển đạt trên 53% tổng chi cân đối ngân sách địa phương; (3) Tổng vốn đầu tư xã hội trên địa bàn tăng trên 10%...
Để đạt được mục tiêu, kế hoạch đề ra, 6 tháng cuối năm 2016 các cấp, các ngành trong tỉnh cần tập trung vào một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển kinh tế
- Tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm với các biện pháp chỉ đạo quyết liệt, phấn đấu đạt các chỉ tiêu kinh tế - xã hội ở mức cao nhất. Tiếp tục chủ động báo cáo, đề xuất với Trung ương để sớm giải quyết cơ chế chính sách đặc thù cho tỉnh, nhất là đối với Khu kinh tế Vân Đồn, chủ trương đầu tư dự án Khu dịch vụ du lịch phức hợp cao cấp có Casino tại Khu Kinh tế Vân Đồn.
- Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 05/02/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển dịch vụ giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030, trong đó cần chú trọng nâng cao tỷ trọng và chất lượng dịch vụ; đầu tư phát triển các sản phẩm du lịch. Phát triển công nghiệp có chọn lọc, theo hướng bền vững, thân thiện với môi trường. Ưu tiên phát triển công nghệ cao, công nghệ sạch; tạo điều kiện để các nhà đầu tư triển khai các dự án tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, nhất là tại Khu kinh tế Vân Đồn, Khu dịch vụ cảng biển - công nghiệp - đô thị Đầm Nhà Mạc, Khu công nghiệp - cảng biển Hải Hà. Đặc biệt chú trọng công tác bảo vệ môi trường trong quá trình xem xét, lựa chọn các dự án đầu tư, nhất là đối với lĩnh vực công nghiệp tiềm ẩn các yếu tố ảnh hưởng tới môi trường; kiểm soát chặt chẽ việc đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư.
- Tiếp tục chuyển đổi mô hình sản xuất nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới một cách hiệu quả; chú trọng phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia; tiếp tục thực hiện các chương trình mục tiêu theo hướng bền vững gắn với các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế vùng, miền và cải thiện điều kiện sinh hoạt cho nhân dân ở các khu vực còn nhiều khó khăn của tỉnh, vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tập trung nguồn lực đầu tư đối với 22 xã và 11 thôn diện đặc biệt khó khăn. Chủ động triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; kiểm dịch, kiểm soát giết mổ gia súc, gia cầm; kiểm soát chặt chẽ nguồn gốc xuất xứ vật tư nông nghiệp đặc biệt là việc lưu hành thuốc bảo vệ thực vật; phòng, chống cháy rừng.
- Tiếp tục chấn chỉnh công tác tham mưu, thẩm định chuẩn bị đầu tư, chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư; việc phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư các dự án, chương trình phải đảm bảo trong khả năng cân đối ngân sách của địa phương và theo phạm vi được phân cấp. Tỉnh không phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, hỗ trợ vốn ngân sách của tỉnh đối với các dự án, chương trình thuộc nhiệm vụ chi đầu tư của cấp huyện.
- Rà soát lại chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Ban Quản lý Khu kinh tế với các địa phương để điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi theo hướng phân cấp triệt để, tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước của chính quyền địa phương mà trước đây thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của địa phương; các dự án đầu tư mới thuộc Khu kinh tế, Khu công nghiệp trong quá trình thẩm định, phê duyệt và quản lý có sự tham gia của các địa phương.
- Triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 ở các cấp, các ngành.
2. Tiếp tục thực hiện hiệu quả ba đột phá chiến lược
- Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng, triển khai thực hiện các dự án hạ tầng giao thông, hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, hạ tầng dịch vụ, du lịch, trong đó quan tâm các công trình trọng điểm góp phần tạo môi trường sống hiện đại, tiện nghi cho người dân cũng như tạo sản phẩm, sức hút mới, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội như: Đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn; Cải tạo nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn (Hạ Long - Mông Dương, Uông Bí - Đông Triều); Đường cao tốc nối thành phố Hạ Long với cầu Bạch Đằng; Cầu Bạch Đằng và nút giao cuối tuyến (phấn đấu hoàn thành xong trước ngày 30/6/2017); Cầu Bắc Luân II và đường dẫn; Cảng hàng không Quảng Ninh (phấn đấu hoàn thành trong năm 2018); Dự án mở rộng cảng và xây dựng Cầu phao tạm thời tại Cảng ICD Thành Đạt km 3 ÷ 4 (Thành phố Móng Cái)...
- Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, triển khai đồng bộ, hiệu quả mô hình chính quyền điện tử và trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện và kết nối liên thông với bộ phận một cửa hiện đại cấp xã. Triển khai dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3 ở các sở, ngành, địa phương đạt hiệu quả. Nâng cao trách nhiệm, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức, nhất là bộ phận thường xuyên phải giải quyết công việc trực tiếp với nhân dân, doanh nghiệp từ tỉnh đến xã, phường; lấy doanh nghiệp và người dân làm đối tượng phục vụ.
- Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung triển khai hiệu quả các quy hoạch, đề án phát triển nhân lực và quy hoạch mạng lưới dạy nghề. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
3. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi phát triển sản xuất, kinh doanh
- Tiếp tục có các giải pháp cụ thể nhằm cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, duy trì chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); tăng cường các biện pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, đặc biệt là xây dựng các giải pháp, lộ trình cụ thể triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP, số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ và tạo dựng môi trường thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo kèm theo chính sách hỗ trợ cụ thể nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, tiếp cận tín dụng, nhất là ngành Than và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Ưu tiên và tạo điều kiện thuận lợi trong giải quyết thủ tục hành chính đối với dự án trọng điểm, các dự án chiến lược trên địa bàn tỉnh, kể cả dự án sử dụng nguồn vốn trong và ngoài ngân sách. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nhất là trong các lĩnh vực: Đất đai, thuế, hải quan, thanh toán qua kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội, cấp phép xây dựng... theo hướng tạo thuận lợi ở mức cao nhất cho người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Thường xuyên trao đổi, tiếp xúc, khảo sát, đối thoại với doanh nghiệp và cộng đồng doanh nghiệp theo từng lĩnh vực để nắm bắt, tháo gỡ kịp thời những vướng mắc; hướng tới các cơ quan quản lý xuống trực tiếp tháo gỡ cho từng doanh nghiệp. Đẩy mạnh xây dựng chính sách dành kinh phí khuyến khích khởi nghiệp doanh nghiệp, trước mắt tập trung xây dựng chính sách hỗ trợ các cụm công nghiệp và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất, khuyến khích khối kinh tế tư nhân phát triển.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, ưu tiên cổ phần hóa các công ty lâm trường theo hướng dồn các Công ty đủ diện tích trồng một loại cây phục vụ chế biến sâu và chuyển đổi mô hình hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công theo lộ trình đã được phê duyệt; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung ứng dịch vụ công.
4. Tăng cường quản lý, điều hành thu, chi ngân sách đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
- Xây dựng cụ thể và quyết liệt trong việc thực hiện kế hoạch điều hành thu ngân sách 6 tháng cuối năm, phấn đấu thu ngân sách đạt và vượt thu ngân sách nội địa 2.100 tỷ so với Trung ương giao theo chủ trương chỉ đạo của Tỉnh ủy và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh giao năm 2016; tập trung vào chống thất thu từ hoạt động dịch vụ; tăng thu từ các dự án đã giao đất, thu từ thuế suất thuế tài nguyên. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, phát hiện, xử lý nghiêm và công khai các hành vi trốn thuế, chuyển giá gây thất thu thuế và triển khai có hiệu quả phương án phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi trong thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017 - 2020.
- Kiểm soát chặt chẽ nhiệm vụ chi, cắt giảm các khoản chi chưa thực sự cần thiết; tiết kiệm chi thường xuyên để bổ sung vốn cho chi đầu tư phát triển; đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư phát triển; kiên quyết điều hòa và chuyển vốn đầu tư đối với những dự án triển khai chậm hoặc chưa đủ thủ tục đầu tư; gắn trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các địa phương với tiến độ, hiệu quả giải ngân các nguồn vốn Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình 135, Đề án 755.
- Tăng cường công tác quản lý giá cả thị trường; theo dõi sát diễn biến của thị trường; tăng cường các biện pháp quản lý giá cả, thị trường. Đảm bảo cân đối cung, cầu hàng hóa, dịch vụ thiết yếu, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng hóa thiết yếu cho sản xuất và đời sống. Chủ động và tăng cường hơn nữa trong công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh.
5. Quan tâm phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội; thực hiện hiệu quả các chính sách đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững
- Tập trung đào tạo nghề, phân luồng học sinh và thực hiện tốt công tác tuyển sinh các ngành đào tạo trình độ đại học của Trường Đại học Hạ Long; phấn đấu đến hết năm 2016 có 100% các xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; từ 72%-73% trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia. Phát triển toàn diện các hoạt động văn hóa; phát huy bản sắc văn hóa của các dân tộc, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống. Khuyến khích huy động các nguồn lực đầu tư, đổi mới mô hình quản lý, đầu tư cơ sở vật chất theo hướng xã hội hóa vào các môn thể thao thế mạnh của tỉnh.
- Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và nâng cao y đức, văn hóa ứng xử tại các cơ sở y tế từ tỉnh tới cơ sở. Định kỳ xây dựng lịch công tác khám chữa bệnh lưu động định kỳ tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bảo đảm sự bình đẳng thụ hưởng các dịch vụ về y tế. Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn hệ thống y tế cơ sở; tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý nhà nước trong an toàn thực phẩm; kiểm soát, chủ động phòng chống dịch bệnh; nâng cao chất lượng dân số, thực hiện kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
- Thực hiện đầy đủ các chính sách an sinh, phúc lợi xã hội, bảo đảm kịp thời, đúng đối tượng hỗ trợ. Tập trung triển khai các chính sách về giảm nghèo theo hướng các đối tượng nghèo có hoàn cảnh khách quan, già yếu, tàn tật khó vượt nghèo chuyển sang trợ cấp xã hội, còn đối tượng còn sức lao động có giới hạn thời gian không quá 2 năm nghèo; đào tạo nghề và giải quyết việc làm; trợ giúp người nghèo, xã nghèo tự vươn lên thoát nghèo bền vững; phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo năm 2016 giảm 0,7%/năm theo tiêu chí mới. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách lao động, an toàn lao động và các chế độ bảo hiểm cho người lao động theo quy định.
6. Tăng cường quản lý quy hoạch, đô thị, đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường; đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ
- Hoàn thành Chương trình phát triển đô thị của tỉnh; tăng cường quản lý đô thị, trọng tâm là vấn đề trật tự đô thị, thoát nước tập trung chống ngập lụt tại các đô thị, nhất là tại các thành phố: Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí. Tăng cường kiểm tra, giám sát các công trình, dự án đang triển khai có nguy cơ gây sạt lở, ngập úng, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân để có các giải pháp khắc phục kịp thời. Chính quyền các địa phương quyết liệt triển khai các giải pháp cụ thể thực hiện Đề án di dân tổng thể ra khỏi khu vực có nguy cơ sạt lở, ngập lụt nguy hiểm, kiên quyết không để xảy ra tình trạng ngập úng, sạt lở như thời gian qua. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành, địa phương chủ động, định kỳ tổ chức rà soát, xây dựng danh mục các dự án chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi dự án đảm bảo chặt chẽ về trình tự, thủ tục, phải khảo sát thực địa trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh. Từ nay, Hội đồng nhân dân tỉnh không thông qua các dự án đã khởi công nhưng chưa hoàn chỉnh thủ tục đất đai theo quy định. Cương quyết thu hồi ngay các dự án đã có chủ trương đầu tư nhưng đã quá hạn không giải phóng mặt bằng được do bất cứ lý do gì và các dự án đã giao đất nhưng quá 5 năm không triển khai, vi phạm sử dụng không đúng mục đích dự án, không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và tự chuyển đổi mục đích sử dụng đất trái quy định của pháp luật.
- Chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là trong khai thác, vận chuyển, kinh doanh than và các loại khoáng sản khác như: Cát, đá, sỏi, sét, mỏ đất... Hết năm 2016, không vận chuyển than bằng đường bộ trên các tuyến Quốc lộ 18, Quốc lộ 10, đường 188. Từ nay đến cuối năm 2016, ngành Than điều tiết thời gian xe chạy đúng theo chỉ đạo của tỉnh; rà soát lại cảng xuất than hiện tại, kể cả các cảng của ngành Than, không để các doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh than, khai thác cảng; các đơn vị chức năng đặt chốt kiểm soát tại một số vị trí trọng yếu nhằm kiểm soát vận chuyển than trên đường bộ.
Các địa phương kiểm tra rà soát lại toàn bộ các dự án kinh tế - xã hội trên địa bàn để tránh hiện tượng lợi dụng để khai thác than, cát, sét, mỏ đất trái phép; thu hồi hoặc đình chỉ các dự án đã cấp nhưng có vi phạm hoặc không phù hợp với quy hoạch kinh tế - xã hội của địa phương, đặc biệt là các dự án nạo vét luồng lạch, khai thác cát. Quản lý chặt chẽ các mỏ đá, có lộ trình để đóng cửa các mỏ đá sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh. Các mỏ đất khai thác cần theo đúng quy hoạch, có phương án thiết kế khai thác; không cấp mỏ đất dọc Quốc lộ 18, khu vực có tầm nhìn ra Vịnh Hạ Long. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các địa phương tăng cường quản lý, không để lợi dụng công tác giải phóng mặt bằng xây dựng, trồng cây... không đúng nhằm trục lợi, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm. Thường trực, các ban, các tổ, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tăng cường tổ chức giám sát chặt chẽ trong lĩnh vực khai thác tài nguyên khoáng sản.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin đất đai, bản đồ, hồ sơ địa chính đồng bộ, hiện đại. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai, bảo vệ môi trường, đặc biệt là việc kiểm soát các cơ sở có nguy cơ cao về ô nhiễm môi trường ở khu vực các nhà máy, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu đông dân cư, khu đô thị; Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, sử dụng tiết kiệm năng lượng.
7. Tăng cường công tác thanh tra, phòng, chống tham nhũng, lãng phí; giải quyết khiếu nại, tố cáo; bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại
- Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra, công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tập trung rà soát, thực hiện nghiêm các kết luận sau các cuộc thanh tra kinh tế - xã hội. Làm tốt công tác tiếp công dân, giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri và giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là những vụ việc phức tạp, kéo dài. Thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, công tác tư pháp, trợ giúp pháp lý.
- Đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, không để xảy ra tình huống đột xuất, bất ngờ; bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu, địa bàn trọng điểm, các sự kiện chính trị quan trọng; kiềm chế tội phạm, giảm các trọng án, giảm tội phạm; nâng cao tỷ lệ điều tra, phá án; tiếp tục kiềm chế giảm thiểu tai nạn giao thông, tai nạn lao động; chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống cháy nổ. Tăng cường công tác quản lý lao động người nước ngoài trên địa bàn tỉnh và người Việt Nam xuất cảnh qua biên giới để lao động trái phép.
- Triển khai có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại và hội nhập quốc tế; tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài, đa dạng hóa các đối tác, các nhà đầu tư chiến lược, tạo thế đan xen lợi ích, góp phần bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh. Tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thông tin; thực hiện nghiêm túc các quy định về phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
8. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp; tích cực triển khai chủ đề năm 2016
- Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, đảm bảo tính thống nhất, thông suốt của hệ thống chính quyền từ tỉnh đến cơ sở; chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính, lề lối làm việc đối với cán bộ, công chức và đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao, với quan điểm phải bám sát công việc, bám sát thực tiễn và giải quyết công việc đến tận cùng.
- Đẩy mạnh triển khai các giải pháp thực hiện chủ đề công tác năm "Nâng cao chất lượng quản trị và hành chính công; xây dựng thành phố du lịch Hạ Long"; trong đó chỉ đạo thực hiện đồng bộ giải pháp để nâng cao chất lượng quản trị và hành chính công của tỉnh theo Chỉ thị 03-CT/TU ngày 29/12/2015 và Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 30/6/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển thành phố Hạ Long đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án 25 về đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, thực hiện tinh giản bộ máy, biên chế theo Nghị quyết số 19-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đúng lộ trình phê duyệt. Tăng cường phân cấp, giao quyền gắn với trách nhiệm người đứng đầu.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa chính quyền với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị, xã hội trong thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của tỉnh. Nâng cao chất lượng tham mưu đề xuất, công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành, địa phương; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, phân tích, dự báo nhằm hoạch định các mục tiêu và chính sách phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
- Thường trực, các Ban, các Tổ và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XIII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 27 tháng 7 năm 2016 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 8 năm 2016./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 41/NQ-HĐND về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 2Công điện 1576/CĐ-TTg về thúc đẩy hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác chỉ đạo điều hành hoàn thành nhiệm vụ kinh tế - xã hội do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Quyết định 2114/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
- 1Nghị quyết 41/NQ-HĐND về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 7Công điện 1576/CĐ-TTg về thúc đẩy hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác chỉ đạo điều hành hoàn thành nhiệm vụ kinh tế - xã hội do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 9Quyết định 2114/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
Nghị quyết 17/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2016 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- Số hiệu: 17/2016/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 27/07/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Văn Đọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/08/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định