Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 150/2010/NQ-HĐND

Hải Dương, ngày 08 tháng 12 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI, TỶ LỆ (%) PHÂN CHIA NGUỒN THU GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 18

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 26 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước và Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 26 tháng 03 năm 2003 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Sau khi xem xét Tờ trình số: 46/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2010 của UBND tỉnh Hải Dương về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất Tờ trình số: 46/TTr-UBND ngày 30/11/2010 của UBND tỉnh Hải Dương về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015, với các nội dung chính sau:

1. Nguyên tắc chung:

- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách Trung ương và ngân sách Địa phương thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản về chế độ tài chính của Nhà nước hiện hành.

- Phân cấp quản lý thu ngân sách nhà nước của các cấp phải phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế xã hội và năng lực của từng cấp chính quyền địa phương.

2. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách:

2.1 Phân cấp quản lý thuế và các khoản nộp ngân sách đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh:

- Cục thuế tỉnh quản lý thu đối với các doanh nghiệp đạt một trong các điều kiện sau:

+ Các đơn vị có nhiều chi nhánh, cửa hàng ở các địa phương, đơn vị hoàn thuế.

+ Các đơn vị có số vốn Điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên.

+ Các đơn vị có doanh số hoạt động từ 10 tỷ trở lên.

+ Các đơn vị có số nộp ngân sách từ 300 triệu đồng trở lên.

- Ngoài các doanh nghiệp trên, giao cho Chi cục thuế các huyện, thành phố, thị xã quản lý thu.

2.2 Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi Ngân sách các cấp và tỷ lệ (%) phân chia nguồn thu ngân sách nhà nước cho các cấp ngân sách (Có phụ lục số 01; 02 đính kèm).

Điều 2. Giao UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban HĐND tỉnh và các đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khoá XIV, kỳ họp thứ 18 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Bùi Thanh Quyến

 

Phụ lục số 01

QUY ĐỊNH

PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ TỶ LỆ % PHÂN CHIA NGUỒN THU GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH
(Kèm theo Nghị quyết số 150 /2010/NQ-HĐND ngày 08 /12/2010 của HĐND tỉnh Hải Dương)

A. PHÂN CẤP NGUỒN THU

I. Nguồn thu ngân sách các cấp hưởng 100%

1. Ngân sách cấp tỉnh

1.1- Thuế giá trị gia tăng (VAT) của các DNNN Trung ương (kể cả các đơn vị hạch toán toàn ngành), các DN cổ phần hoá, DN có vốn đầu tư nước ngoài (trừ thuế VAT hàng nhập khẩu), các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Cục thuế thu;

1.2- Thuế thu nhập DN của các DNNN Trung ương, DN cổ phần hoá, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thu từ hoạt động phụ khác hạch toán độc lập ở các đơn vị hạch toán toàn ngành, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Cục thuế quản lý thu;

1.3- Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá dịch vụ sản xuất trong nước của các DNNN, DN cổ phần hoá, DN có vốn đầu tư nước ngoài do Cục Thuế quản lý thu;

1.4- Phí xăng dầu;

1.5- Tiền cho thuê, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, tiền thu về thanh lý tài sản thuộc cấp tỉnh quản lý (kể cả tiền sử dụng đất đi kèm với nhà khi thanh lý);

1.6- Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết

1.7- Thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thu;

1.8- Thu nhập từ vốn góp của ngân sách tỉnh, tiền thu hồi vốn của ngân sách tỉnh tại các cơ sở kinh tế, thu từ Quỹ dự trữ tài chính của tỉnh theo quy định;

1.9- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp cho tỉnh theo quy định của pháp luật;

1.10- Các khoản thu phí, lệ phí, thu từ hoạt động sự nghiệp và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quản lý tổ chức thu;

1.11-Huy động từ tổ chức, cá nhân cho ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;

1.12- Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh;

1.13- Thu từ hoạt động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo Khoản 3, Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước;

1.14- Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh;

1.15- Các khoản phạt, tịch thu và thu khác do cơ quan cấp tỉnh quản lý;

1.16- Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương;

1.17- Thu chuyển nguồn của ngân sách tỉnh;

1.18- Thuế tài nguyên thu từ các DNNN TW, DNNN ĐP và DN ngoài quốc doanh do Cục thuế quản lý thu;

1.19- Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các doanh nghiệp;

1.20- Thu tiền sử dụng đất chuyên dùng, đất đô thị của các đơn vị cấp tỉnh thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất;

1.21- Tiền thuê mặt đất, mặt nước do Cục thuế quản lý thu.

2. Ngân sách huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là ngân sách cấp huyện).

2.1- Thuế môn bài (không kể hộ cá thể) của doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Chi cục Thuế huyện quản lý thu; Chi cục thuế, đội thuế phường thành phố, thị xã quản lý thu;

2.2- Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nước, Thuế tài nguyên do Chi cục thuế huyện, thành phố, thị xã quản lý thu; Thuế giá trị gia tăng (VAT), thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Chi cục thuế huyện, thành phố, thị xã quản lý thu;

2.3- Thu khác ngoài quốc doanh, thu sự nghiệp do Chi cục thuế huyện, thành phố, thị xã quản lý thu và các khoản thu phạt ( trừ thu phạt trật tự an toàn giao thông), tịch thu do đơn vị cấp huyện, thành phố, thị xã thực hiện;

2.4- Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, khí thải, chất thải rắn, khai thác khoáng sản do Chi cục thuế huyện, thành phố, thị xã thu;

2.5- Phí và lệ phí ( không kể phí xăng dầu, lệ phí trước bạ) do đơn vị huyện, thành phố, thị xã quản lý;

2.6- Lệ phí trước bạ ô tô, xe máy, tàu thuyền do Chi cục thuế huyện quản lý thu;

2.7-Thu tiền sử dụng đất chuyên dùng, đất đô thị, đất xen kẹp do thành phố, thị xã chuyển mục đích sử dụng đất;

2.8- Huy động từ các tổ chức, cá nhân cho ngân sách huyện, thành phố theo quy định của pháp luật;

2.9- Thu đóng góp tự nguyện của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, cho ngân sách huyện, thành phố, thị xã theo quy định của pháp luật;

2.10- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho huyện, thành phố, thị xã theo quy định của pháp luật;

2.11- Các khoản thu khác của ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật;

2.12- Thu kết dư ngân sách cấp huyện;

2.13- Thu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh;

2.14- Thu chuyển nguồn ngân sách cấp huyện;

3. Ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).

3.1- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;

3.2- Thuế TTĐB (các mặt hàng bài lá, vàng mã và các dịch vụ khác) uỷ nhiệm cho xã, phường, thị trấn thu;

3.3- Thuế VAT hộ cá thể , TNDN hộ cá thể, thuế tài nguyên ngoài quốc doanh uỷ nhiệm cho xã trực tiếp thu, thu khác NQD tại xã, phường, thị trấn;

3.4- Thu từ hoạt động sự nghiệp theo quy định của pháp luật do xã, phường, thị trấn thu;

3.5- Thuế môn bài hộ cá thể trên địa bàn xã, thị trấn;

3.6- Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật thuộc xã, phường, thị trấn thu;

3.7- Lệ phí trước bạ nhà đất do huyện, xã thu;

3.8- Thu từ quĩ đất công ích và hoa lợi công sản tại xã,phường, thị trấn;

3.9- Thuế nhà đất thu trên địa bàn xã, thị trấn;

3.10- Thu huy động từ các tổ chức, cá nhân trực tiếp cho ngân sách xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật;

3.11- Thu tiền sử dụng đất dôi dư;

3.12- Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trực tiếp cho xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật;

3.13- Thu phạt an toàn giao thông do Công an xã thực hiện;

3.14- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật;

3.15- Thu khác ngân sách tại xã, phường, thị trấn theo quy định pháp luật;

3.16- Thu kết dư ngân sách xã, phường, thị trấn;

3.17- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;

3.18- Thu chuyển nguồn ngân sách xã, phường, thị trấn;

II. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa các cấp ngân sách địa phương.

1- Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, từ khu vực ngoài quốc doanh do ủy nhiệm thu hộ cá thể trên địa bàn thị trấn, ủy nhiệm thu hộ cá thể tại xã, phường thuộc thành phố, thị xã;

2- Lệ phí trước bạ ô tô, xe máy, tàu thuyền do Chi cục thuế thành phố, thị xã thu;

3- Thu tiền sử dụng đất thuộc khu vực thị trấn, xã, đất của các dự án.

4- Các khoản thu về chống buôn lậu và kinh doanh trái phép do Chi cục quản lý thị trường tỉnh phối hợp với huyện, thị xã, thành phố thực hiện;

5- Thu phạt an toàn giao thông do Công an huyện, thành phố, thị xã thực hiện;

6- Thu thuế nhà đất tại các phường thuộc thành phố, thị xã;

7- Thu thuế trước bạ nhà đất thuộc phường thành phố, thị xã;

8- Thuế thu nhập cá nhân do Chi cục thuế huyện, thành phố, thị xã thu;

9- Tiền thuê mặt đất, mặt nước do Chi cục thuế huyện, thị xã, thành phố quản lý thu.

Từ 01/01/2012, Luật thuế bảo vệ môi trường, Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có hiệu lực, giao cho UBND tỉnh xây dựng tỷ lệ phân chia trình HĐND tỉnh quyết định.

B. PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI

I. Nhiệm vụ chi của Ngân sách cấp tỉnh:

1. Chi đầu tư phát triển

1.1- Chi đầu tư xây dựng cơ bản: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, do cấp tỉnh quản lý;

1.2- Chi hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính theo quy định của pháp luật;

1.3- Chi đầu tư phát triển các chương trình mục tiêu Quốc gia do cấp tỉnh quản lý;

1.4- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.

2. Chi thường xuyên

2.1- Chi các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, Văn hoá thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình, khoa học công nghệ môi trường, các sự nghiệp khác do tỉnh quản lý:

- Giáo dục phổ thông, bổ túc văn hoá; hướng nghiệp dạy nghề và các hoạt động giáo dục khác do cấp tỉnh quản lý;

- Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn, và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác;

- Phòng bệnh, chữa bệnh, cán bộ y tế xã và các hoạt động y tế khác ;

- Các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác do cấp tỉnh quản lý;

- Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và các hoạt động văn hoá khác do cấp tỉnh quản lý;

- Phát thanh truyền hình và các hoạt động thông tin khác do cấp tỉnh quản lý;

- Bồi dưỡng, huấn luyện, huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh; các giải thi đấu cấp tỉnh; quản lý các cơ sở thi đấu TDTT và các hoạt động thể dục thể thao khác do cấp tỉnh quản lý;

- Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ và các hoạt động khoa học công nghệ khác do cấp tỉnh quản lý;

2.2- Các hoạt động sự nghiệp khác do cấp tỉnh quản lý;

- Sự nghiệp giao thông, sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp do cấp tỉnh quản lý;

- Đo đạc lập bản đồ, lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác;

- Điều tra cơ bản;

- Các hoạt động về môi trường thuộc nhiệm vụ cấp tỉnh;

- Các sự nghiệp kinh tế khác .

2.3- Các nhiệm vụ về Quốc phòng An ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách cấp tỉnh thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2.4- Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh;

2.5- Chi hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp ở tỉnh theo quy định của pháp luật;

2.6- Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do tỉnh quản lý;

2.7- Chi thường xuyên các chương trình mục tiêu quốc gia do tỉnh quản lý;

2.8- Trợ giá, trợ cước theo chính sách của nhà nước do cấp tỉnh quản lý;

2.9- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật;

3. Chi trả nợ gốc và lãi tiền vay đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do cấp tỉnh vay.

4. Chi bổ sung quĩ dự trữ tài chính.

5. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.

6. Chi chuyển nguồn ngân sách cấp tỉnh.

II. Nhiệm vụ chi ngân sách cấp huyện

1. Chi đầu tư phát triển:

1.1- Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội do tỉnh phân cấp cho huyện, thành phố quản lý theo quy định hiện hành;

1.2-Chi đầu tư phát triển các chương trình mục tiêu Quốc gia do cấp huyện được phân cấp và quản lý;

1.3- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.

2. Chi thường xuyên

2.1- Các hoạt động xã hội, văn hoá thông tin, truyền thanh, thể dục thể thao, giáo dục phổ thông, bổ túc văn hoá; phổ thông dân tộc nội trú và các hoạt động giáo dục khác do cấp huyện quản lý (Bao gồm chi của các trường tiểu học, trung học cơ sở, mầm non), Trung tâm bồi dưỡng chính trị, môi trường, các sự nghiệp khác do huyện, thành phố, thị xã quản lý;

2.2- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế khác do huyện, thành phố, thị xã quản lý;

- Sự nghiệp giao thông, sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi, chống bão lụt, qui hoạch do huyện, thành phố, thị xã quản lý .

- Các hoạt động sự nghiệp thị chính, môi trường, khác do cấp huyện, thành phố, thị xã được phân cấp.

2.3- Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách huyện, thành phố thực hiện theo quy định của chính phủ (Công tác giáo dục Quốc phòng toàn dân, Đăng ký quân nhân dự bị, huấn luyện, tuyển quân, ... hỗ trợ hoạt động an ninh trật tự ở cơ sở ...) ;

2.4- Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội huyện, thành phố, thị xã;

2.5- Hoạt động của cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên Công sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam ở huyện, thành phố, thị xã;

2.6- Tài trợ cho các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp ở huyện, thành phố, thị xã theo quy định của Chính phủ;

2.7- Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do cấp huyện quản lý;

2.8- Chi thường xuyên các chương trình mục tiêu quốc gia do cấp huyện được phân cấp và quản lý;

2.9- Trợ giá, trợ cước theo chính sách của nhà nước do cấp huyện quản lý;

2.10- Các khoản chi thường xuyên khác ở huyện, thành phố, thị xã theo quy định của pháp luật.

3. Chi bổ sung cho ngân sách cấp xã.

4. Chi chuyển nguồn ngân sách cấp huyện.

III. Nhiệm vụ chi của Ngân sách cấp xã.

1. Chi đầu tư phát triển.

1.1- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn được phân cấp cho xã;

1.2- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của xã từ nguồn huy động đóng góp, viện trợ của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án theo quy định của pháp luật do Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định đưa vào ngân sách cấp xã quản lý;

1.3- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.

2. Chi thường xuyên.

2.1- Chi hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước cấp xã;

2.2- Chi hoạt động của cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam ở cấp xã;

2.3- Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hoá, thông tin, truyền thanh, thể dục thể thao do cấp xã quản lý;

2.4- Chi sửa chữa bảo dưỡng các công trình kiến trúc, tài sản, công trình phúc lợi, kết cấu hạ tầng do xã quản lý; các sự nghiệp kinh tế do xã quản lý;

2.5- Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội (huấn luyện dân quân tự vệ, đăng kí nghĩa vụ quân sự, đưa thanh niên đi làm nghĩa vụ quân sự, ... ; chi cho công tác an ninh trật tự đảm bảo an toàn xã hội .....) ở cấp xã;

2.6- Các khoản chi thường xuyên khác ở cấp xã theo quy định của pháp luật.

3. Chi chuyển nguồn ngân sách cấp xã.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 150/2010/NQ-HĐND về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn do tỉnh Hải Dương ban hành

  • Số hiệu: 150/2010/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 08/12/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
  • Người ký: Bùi Thanh Quyến
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/12/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản