Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 139/NQ-HĐND

Kiên Giang, ngày 14 tháng 7 năm 2023

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THÔNG QUA QUY HOẠCH TỈNH KIÊN GIANG THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ MƯỜI BẢY

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch;

Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 620/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 287/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Xét Tờ trình số 273/TTr-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Nghị quyết về Quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất thông qua Quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chính như sau:

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN

1. Quan điểm phát triển tỉnh

Tỉnh Kiên Giang có vai trò, vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, quốc phòng, bảo đảm an ninh lương thực, an ninh biển đảo, an ninh biên giới và đối ngoại của khu vực Tây Nam bộ cũng như của cả nước. Quy hoạch tỉnh Kiên Giang phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, đảm bảo thống nhất với các quy hoạch ngành, lĩnh vực của Quốc gia; Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long, với các quan điểm phát triển tỉnh như sau:

a) Quan điểm về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh

- Phát triển kinh tế nhanh và bền vững trên cơ sở tập trung nguồn lực để phát triển các ngành, lĩnh vực, tiểu vùng có tiềm năng, thế mạnh; phát huy lợi thế về vị trí địa lý tiếp giáp biển Tây, tuyến hành lang kinh tế phía Nam thuộc tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng để cải thiện cơ sở hạ tầng và kết nối, thúc đẩy giao thương vùng đồng bằng sông Cửu Long và các hoạt động kinh tế quốc tế.

- Phát triển kinh tế theo hướng gia tăng giá trị các nguồn lực, liên tục cải thiện môi trường đầu tư, vận dụng cơ chế linh hoạt, vượt trội để thu hút các nhà đầu tư lớn, mạnh, nguồn nhân lực chất lượng cao đến tỉnh, đồng thời, tận dụng tốt các cơ hội mới của Cách mạng công nghiệp 4.0.

- Phát triển kinh tế phải tôn trọng môi trường sống, khai thác và duy trì các nguồn tài nguyên tự nhiên lâu dài, đảm bảo cân bằng sinh thái, đa dạng sinh học, mở rộng các mảng xanh đô thị, tăng cường áp dụng kinh tế tuần hoàn và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

- Phát triển kinh tế gắn với mục tiêu thúc đẩy công bằng xã hội, cải thiện chất lượng an sinh xã hội, kết hợp việc bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa và lịch sử của Kiên Giang. Đầu tư phát triển hệ thống y tế và giáo dục được xem là khoản đầu tư vào chất lượng sống và vào nguồn nhân lực tương lai của tỉnh. Phát triển toàn diện kinh tế - xã hội gắn liền với vai trò quản lý nhà nước của Chính quyền địa phương năng động, thân thiện, kỷ luật, hiệu quả, quyết đoán và sáng tạo.

- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới, hải đảo của Tổ quốc; giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; chủ động mở rộng các quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế để tạo môi trường thuận lợi cho hợp tác phát triển kinh tế - xã hội.

b) Quan điểm về tổ chức, sắp xếp không gian phát triển kinh tế - xã hội

- Tổ chức, sắp xếp không gian các hoạt động kinh tế - xã hội đảm bảo phát huy vị thế chiến lược của tỉnh là trở thành trung tâm kinh tế biển của Quốc gia ở khu vực biển Tây, ưu tiên phát triển chuỗi đô thị ven biển, hướng biển để kết nối mạnh mẽ các hoạt động kinh tế - xã hội giữa đất liền với trọng tâm là vùng Rạch Giá và vùng Hà Tiên với Phú Quốc; đảm bảo có thể mở rộng, có thể liên kết của các không gian phát triển mới với trọng tâm là vùng U Minh Thượng.

- Phân bố không gian các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh đảm bảo tính bình đẳng về cơ hội phát triển cho mọi người dân, các cộng đồng dân tộc, các khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo; đồng thời, khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế tự nhiên, văn hóa... của các tiểu vùng sinh thái khác nhau, các địa phương nhằm tạo dựng nền tảng phát triển bền vững cho tỉnh.

c) Quan điểm về phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

- Ưu tiên phát triển nhanh hạ tầng giao thông kết nối, chuỗi đô thị hướng biển, hạ tầng của các khu chức năng quan trọng như: khu kinh tế biển, khu kinh tế cửa khẩu, khu cụm công nghiệp, khu thương mại - dịch vụ, khu du lịch và hạ tầng phục vụ chuyển đổi số phù hợp với định hướng tổ chức và khai thác lãnh thổ, tạo ra các không gian phát triển mới với tầm nhìn dài hạn. Tập trung đầu tư phát triển đồng bộ tại các khu vực động lực, hành lang kinh tế, trung tâm đầu mối, tạo động lực phát triển đột phá ở những địa bàn có tiềm năng, lợi thế; đồng thời, từng bước mở rộng hạ tầng kết nối giữa các khu vực, bảo đảm sự phát triển hài hòa, cân đối giữa các tiểu vùng trên địa bàn tỉnh.

- Sử dụng hiệu quả nguồn đầu tư từ ngân sách địa phương, kết hợp với ngân sách Trung ương để tập trung đầu tư tạo sự kết nối giữa hạ tầng nội tỉnh với hạ tầng của vùng, quốc gia và của tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng. Huy động nguồn lực doanh nghiệp, nhà đầu tư và dân cư tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Mục tiêu phát triển tỉnh đến năm 2030

a) Mục tiêu tổng quát

Đến năm 2030, Kiên Giang là tỉnh có chất lượng sống cao của vùng Tây Nam Bộ; có hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội và môi trường đầu tư vượt trội để thu hút nhà đầu tư hàng đầu về du lịch và dịch vụ, bất động sản và công nghệ; trở thành điểm đến hấp dẫn nhất trong vùng đồng bằng sông Cửu Long đối với du khách. Kiên Giang là trung tâm kinh tế biển của Quốc gia; trong đó có: Phú Quốc là trung tâm dịch vụ, du lịch sinh thái biển mạnh mang tầm quốc tế; Rạch Giá là thành phố thương mại, dịch vụ xanh; Hà Tiên là đô thị di sản; Rạch Giá - Hà Tiên - Phú Quốc hình thành tam giác phát triển chính của nền kinh tế đô thị, thương mại dịch vụ hướng biển. Cảnh quan thiên nhiên và môi trường tự nhiên được bảo vệ; người dân thích nghi với điều kiện biến đổi khí hậu; tỉnh phát triển hài hòa, thuận thiên, toàn diện theo hướng sinh thái, văn minh, bền vững. Thực hiện hiệu quả chiến lược bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia.

b) Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu phát triển kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng GRDP (theo giá so sánh năm 2010) bình quân thời kỳ 2021-2030 đạt 7,0%/năm.

- Đến năm 2030, tỷ trọng khu vực nông - lâm - thuỷ sản chiếm 29,6%, công nghiệp - xây dựng chiếm 24,7% (trong đó, công nghiệp chiếm khoảng 15,0%), dịch vụ chiếm 41,1% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp chiếm 4,6% trong cơ cấu kinh tế tỉnh.

- Đến năm 2030, GRDP bình quân đầu người đạt 127 triệu đồng, tương đương 4.985 USD.

- Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang tăng bình quân 4,7%/năm thời kỳ 2021-2030.

- Đến năm 2030, ngành du lịch đạt khoảng 23,7 triệu lượt khách, bao gồm 22 triệu lượt khách nội địa và 1,7 triệu lượt khách quốc tế.

Mục tiêu phát triển xã hội:

- Tốc độ tăng dân số thời kỳ 2021-2030 đạt 0,17%/năm.

- Đến năm 2030, tỷ lệ hộ nghèo đạt dưới 2% theo chuẩn hiện hành.

- Đến năm 2030, tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia phân theo mầm non, giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông lần lượt đạt 57,85%; 64,5%; 90,7%; 90%.

- Đến năm 2030, đạt tỷ lệ 11,9 bác sĩ và 36,4 giường bệnh trên 10.000 dân.

Mục tiêu về bảo vệ môi trường:

- Tỷ lệ độ che phủ rừng ổn định ở mức 12%.

- Đến năm 2030, tỷ lệ chất thải rắn thu gom được xử lý đạt 100% đối với chất thải rắn sinh hoạt đô thị, công nghiệp, y tế và 90% đối với chất thải rắn sinh hoạt nông thôn; 100% các đô thị và các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung; 100% các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường.

Mục tiêu về quốc phòng - an ninh:

- Bảo đảm quốc phòng - an ninh ở địa bàn chiến lược, cửa khẩu, cảng biển, biên giới, biển, hải đảo; xây dựng, củng cố thế trận khu vực phòng thủ trên đất liền, biển, hải đảo gắn với đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, kết hợp bố trí, sắp xếp, ổn định dân cư trên địa bàn tỉnh; gắn phát triển kinh tế, xã hội với bảo đảm quốc phòng - an ninh.

- Xây dựng, củng cố tiềm lực quốc phòng trên cơ sở hỗ trợ phát triển sản xuất, giúp dân thoát nghèo bền vững; hình thành các mô hình kinh tế thích hợp ở những vùng biển, đảo khó khăn; làm cầu nối giữa đất liền và hải đảo, tổ chức các hoạt động dịch vụ trên biển để giúp dân bám biển sản xuất dài ngày, góp phần tăng cường các hoạt động dân sự trên các vùng biển, hải đảo chiến lược.

- Đến năm 2030, hoàn thành 100% việc xây dựng các công trình trong khu vực phòng thủ của tỉnh; 70% các công trình trọng điểm trong khu vực phòng thủ huyện; 100% trụ sở làm việc ban chỉ huy quân sự và công an cấp xã.

Mục tiêu về phát triển kết cấu hạ tầng:

- Đến năm 2030, tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt khoảng 42-48%. Tỷ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất tự nhiên đạt khoảng 1,9-2,3%. Hình thành trung tâm đô thị cấp quốc gia, cấp vùng đạt các chỉ tiêu về y tế, giáo dục và đào tạo, văn hoá cấp đô thị. Tỷ lệ đất giao thông so với diện tích đất xây dựng tại đô thị loại I đạt ≥24%; loại II đạt ≥22%; loại III đạt ≥19%; loại IV đạt ≥17%; loại V đạt ≥16%. Diện tích sàn nhà ở bình quân đạt từ ≥29 m2/người. Phổ cập dịch vụ mạng internet băng rộng cáp quang, phổ cập dịch vụ mạng di động 5G và các công nghệ sau 5G.

- Xây dựng cơ bản kết cấu hạ tầng kỹ thuật cho 05 khu công nghiệp; 12 cụm công nghiệp; Khu kinh tế Phú Quốc; Khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên; các khu du lịch và các khu chức năng quan trọng khác.

- Xây dựng cơ bản kết cấu hạ tầng phát triển du lịch tại 4 vùng du lịch trọng điểm.

- Về giao thông: Xây dựng hoàn chỉnh các tuyến giao thông quốc gia; các tuyến đường tỉnh đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp III đồng bằng; các tuyến đường huyện đạt chuẩn tối thiểu cấp IV đồng bằng. Xây dựng tuyến vòng tránh các khu đô thị trên địa bàn tỉnh, quỹ đất giành cho giao thông đô thị >16%. Đồng bộ hệ thống quản lý, bảo trì công trình, nâng cao hiệu quả khai thác. Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, hạ tầng giao thông hàng hải, hàng không hiện đại, bền vững đảm bảo kết nối thuận lợi với các phương thức vận tải khác, phát huy vai trò trong mạng lưới cơ sở hạ tầng logistics.

- Về thủy lợi: Chủ động kiểm soát, đảm bảo cung cấp đủ nước ngọt cho sản xuất và sinh hoạt, cung cấp nước mặn cho nuôi trồng thủy hải sản; kiểm soát lũ, kiểm soát mặn và các loại hình thiên tai khác.

- Về cấp nước: Đến năm 2030, tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng nước sạch đạt 98-100%; tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung phấn đấu đạt từ 50-55%.

3. Các đột phá phát triển

- Thứ nhất, phát triển kinh tế đất liền hướng biển, hướng đến hình thành Khu kinh tế ven biển Rạch Giá (định hướng thành lập sau năm 2030), đẩy mạnh kết nối phát triển giữa đất liền và Phú Quốc.

- Thứ hai, phát triển Phú Quốc theo cơ chế đặc thù, vượt trội với các nhóm chính sách ưu đãi về hỗ trợ phát triển hạ tầng; quản lý và phát triển nguồn nhân lực; các chính sách liên quan đến tiền tệ, tài chính, thuế, xuất nhập khẩu; chính sách đất đai; đầu tư và hợp tác quốc tế; phát triển lĩnh vực văn hóa - xã hội; bảo đảm quốc phòng an ninh.

- Thứ ba, đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ cao trong các hoạt động kinh tế của tỉnh và xây dựng chính quyền số; tập trung cải thiện hiệu quả quản trị công theo hướng minh bạch thông tin, tinh giảm thủ tục hành chính.

- Thứ tư, lấn biển theo định hướng sáng tạo, phù hợp với điều kiện và năng lực tự nhiên, tạo không gian phát triển hướng biển, kết nối giữa đất liền và các đảo, tạo điểm nhấn cảnh quan sinh thái cho tỉnh.

4. Tầm nhìn đến năm 2050

Đến năm 2050, Kiên Giang trở thành một trong những nơi cung cấp chất lượng sống cao ở khu vực Tây Nam Bộ; là điểm đến hấp dẫn cho doanh nghiệp và lao động trong lĩnh vực dịch vụ và công nghệ; là trung tâm du lịch sinh thái biển đảo hàng đầu với hệ thống đô thị hiện đại tập trung ở các trung tâm hành chính ven biển và các đảo; trong đó bản sắc văn hóa dân tộc và giá trị lịch sử của Kiên Giang được bảo tồn và thể hiện rõ nét. Quản trị nhà nước tại tỉnh Kiên Giang thân thiện, hiệu quả và sẵn sàng cho các cơ chế quản lý sáng tạo và đặc thù. Người dân sống tại Kiên Giang có thể dễ dàng tiếp cận dịch vụ y tế chất lượng cao, môi trường giáo dục đào tạo nhân văn, môi trường sống xanh và an toàn. Các ngành nghề kinh tế trong tỉnh phát triển hài hòa, bền vững, có chất lượng và giá trị cao. Hệ thống kết cấu hạ tầng và đô thị phát triển hiện đại, thông minh, kết nối với các trung tâm kinh tế trong vùng.

II. PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC

1. Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực quan trọng

a) Ngành nông nghiệp, thủy sản

- Sản xuất nông nghiệp có trách nhiệm, hiện đại, hiệu quả và bền vững; phát triển nông nghiệp sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn, giảm phát thải các-bon, thân thiện với môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Chuyển từ tư duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp, sản xuất sản phẩm có giá trị cao, đa dạng theo chuỗi giá trị phù hợp với yêu cầu của thị trường, tích hợp các giá trị văn hoá, xã hội và môi trường vào sản phẩm.

- Phát huy lợi thế, hiệu quả các nguồn lực (tài nguyên đất, nước, con người, văn hoá) và khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo.

- Gắn kết sản xuất, thị trường tiêu thụ theo chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng; kết hợp với thương mại, dịch vụ logistics, du lịch sinh thái, công nghiệp, trọng tâm là công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm, nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp.

- Chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp mạnh mẽ theo hướng tăng giá trị kinh tế sản phẩm; trong đó, lúa và tôm là các sản phẩm chủ lực vì sự gia tăng của nhu cầu thị trường xuất khẩu. Phát triển khai thác thủy sản vùng khơi hiệu quả, bền vững trên cơ cơ sở giảm dần về cường lực và tổng sản lượng khai thác phù hợp với tổng sản lượng cho phép khai thác tối đa và cường lực khai thác bền vững, chuyển đổi sinh kế của cộng đồng ngư dân sang phát triển nuôi trồng thủy sản nội địa, ven bờ và nuôi biển, chế biến thủy sản, dịch vụ du lịch... Tổ chức lại hoạt động khai thác hải sản vùng xa bờ, vùng ven bờ và khai thác thủy sản nội địa hợp lý. Tăng cường bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy - hải sản gắn với bảo tồn đa dạng sinh học. Tiếp tục áp dụng khoa học công nghệ vào quản lý bảo vệ nguồn lợi thủy - hải sản và hoạt động của đội tàu khai thác, hoàn chỉnh đầu tư cơ sở hạ tầng nghề cá tại các ngư trường, hải đảo.

- Đẩy mạnh nuôi trồng, khai thác thủy sản tại khu vực ven biển theo hướng hiện đại, bền vững; trở thành một ngành sản xuất hàng hóa quy mô lớn, hiện đại, hiệu quả, bền vững, gắn với phát triển kinh tế biển, bảo vệ môi trường sinh thái, quốc phòng, an ninh… Chuyển đổi các khu vực trồng lúa tập trung và các mô hình sinh kế khác có giá trị kinh tế thấp sang nuôi trồng thủy sản. Ưu tiên phát triển vùng nuôi chuyên canh cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Tập trung xây dựng phát triển nuôi biển, gắn kết hài hòa nuôi biển với dịch vụ, du lịch sinh thái biển, dầu khí, điện gió, giữa phát triển nuôi biển và phát triển công nghiệp chế biến. Nghề nuôi biển tập trung vào vùng ven biển và hải đảo như Phú Quốc, Kiên Hải, Hà Tiên, Kiên Lương, Hòn Đất, An Minh và An Biên. Bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản, bổ sung tái tạo nguồn lợi thủy sản vùng biển.

- Huy động các nguồn lực, đặc biệt là doanh nghiệp để khai thác hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh, đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững.

- Đẩy mạnh sản xuất theo các tiêu chuẩn an toàn, xanh, sạch, hữu cơ; tăng cường chế biến để đa dạng hóa sản phẩm, phát triển các sản phẩm có chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc rõ ràng.

b) Ngành công nghiệp

- Phát triển công nghiệp bền vững với công nghệ tiên tiến hợp lý, thân thiện môi trường. Phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp mũi nhọn theo chiều sâu, tạo đột phá phát triển như chế biến nông lâm ngư, sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng không nung, đóng mới và sửa chữa tàu.

- Phát triển đa dạng các ngành công nghiệp với quy mô phù hợp, bao gồm các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động, gắn với đẩy nhanh công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn nhằm rút ngắn khoảng cách phát triển giữa nông thôn và thành thị.

- Phát triển mạnh và đổi mới nhanh doanh nghiệp công nghiệp; nâng cao tính tập trung công nghiệp về quy mô sản xuất kinh doanh, tiềm lực tài chính và sức cạnh tranh. Hình thành phát triển các cụm nhà máy chế biến sâu nông - thủy sản gắn với vùng nguyên liệu nhằm thúc đẩy quá trình tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng sản xuất sạch hơn, tăng giá trị kinh tế sản phẩm đảm bảo hàng hóa quy mô chất lượng.

- Tận dụng tối đa các nguồn lực, tiềm năng, lợi thế sẵn có để đẩy nhanh tốc độ phát triển của các ngành công nghiệp. Trong đó, hạn chế phát triển ngành thâm dụng tài nguyên ưu tiên, khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp thâm dụng công nghệ, thâm dụng vốn, phát triển theo chuỗi giá trị hàng hóa, tạo giá trị gia tăng cao; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang ngành công nghiệp.

c) Ngành dịch vụ

+ Về thương mại, dịch vụ:

- Thiết lập một môi trường kinh doanh thương mại văn minh, hiện đại; tập trung phát triển các ngành dịch vụ trung gian, dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh chất lượng cao để tạo động lực mới thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; phát triển các ngành dịch vụ trọng yếu, tạo ra giá trị gia tăng cao; mở rộng thị trường, đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, xây dựng thương hiệu địa phương và đáp ứng chuẩn kỹ thuật xuất khẩu.

- Phát triển kinh tế biên mậu, các hoạt động thương mại, dịch vụ tại khu vực biên giới các cửa khẩu quốc tế Hà Tiên, cửa khẩu chính Giang Thành, gắn kết với các hoạt động thương mại, dịch vụ tại Phú Quốc, các đô thị Kiên Lương và Rạch Giá để hình thành các cực tăng trưởng năng động của tỉnh, làm hạt nhân lan tỏa sang các vùng phụ cận.

+ Về du lịch:

- Phát triển du lịch tỉnh trên cơ sở khai thác các nguồn tài nguyên tự nhiên và văn hoá, con người Kiên Giang, hướng tơi mục tiêu phát triển kinh tế nhanh và bền vững, song vẫn đảm bảo các mục tiêu về văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh.

- Tang cường liên kết và hợp tác phát triển du lịch tỉnh Kiên Giang với các địa phương trong và ngoài nước. Đạt quá trình phát triển du lịch của tỉnh trong mối quan hệ với các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Cửu Long, khu vực Đông Nam Bộ và các nước theo hành lang kinh tế phía Nam thuộc tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng.

- Phát triển du lịch trở thành mắt xích gắn kết ngành nông nghiệp và công nghiệp. Tập trung các nguồn lực để tạo đột phá, ưu tiên đầu tư hệ thống giao thông kết nối, cơ sở hạ tầng viễn thông; phát triển nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, kỹ thuật; khai thác tính độc đáo của từng địa phương, tạo sản phẩm đặc thù trở thành thương hiệu, làm thế mạnh cạnh tranh của tỉnh trên thị trường du lịch.

- Phát triển du lịch trên cơ sở xây dựng các kịch bản liên quan đến biến đổi khí hậu, bất ổn về kinh tế, chính trị và dịch bệnh.

- Lồng ghép cơ hội thu nhập và việc làm của cộng đồng địa phương trong tiến trình phát triển du lịch của tỉnh, nhất là sự tham gia tích cực của cộng đồng vào phát triển du lịch sinh thái và quản lý tài nguyên.

d) Phát triển các ngành kinh tế biển

- Phát triển Kiên Giang thành trung tâm kinh tế biển của quốc gia; phát triển Phú Quốc, khu kinh tế Phú Quốc, thành trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch sinh thái biển mạnh mang tầm quốc tế.

- Đẩy mạnh nuôi biển, khai thác thuỷ hải sản tại các khu vực ven biển theo hướng hiện đại, bền vững; đẩy mạnh chuyển đổi các khu vực trồng lúa kém hiệu quả và các mô hình sinh kế khác có giá trị kinh tế thấp sang nuôi trồng thủy hải sản; phát triển công nghiệp chế biến thủy sản, dịch vụ hậu cần, hạ tầng nghề cá.

- Tái tạo nguồn lợi thủy sản và bảo vệ nguồn đa dạng sinh học biển.

- Phát triển công nghiệp năng lượng tái tạo; bảo vệ hệ sinh thái rừng ngập mặn gắn với bảo vệ bờ biển, phòng chống, giảm nhẹ rủi ro thiên tai và thích ứng với biến khí hậu, nước biển dâng.

đ) Phát triển các ngành, lĩnh vực khác

+ Giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực:

Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; bảo đảm công bằng, bình đẳng trong tiếp cận giáo dục, đào tạo.

Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo. Xây dựng nền tảng giáo dục thông minh, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, công nghệ số.

Huy động mọi nguồn lực xã hội, khuyến khích xã hội hoá đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo; tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập; hướng tới phát triển bền vững, cân đối về số lượng, chất lượng, cơ cấu hợp lý về ngành nghề, trình độ và phù hợp trình độ phát triển cua tinh.

Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có tay nghề, trình độ chuyên môn, kỹ năng thành thạo, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hội nhập quốc tế; tạo lợi thế cạnh tranh về nguồn nhân lực chất lượng cao trên một số lĩnh vực thế mạnh, tiềm năng của tỉnh.

+ Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân:

Phát triển ngành y tế đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe; kết hợp hài hòa giữa y tế chuyên khoa, chuyên sâu với y tế phổ cập; giữa phòng bệnh với khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng; giữa y học dân tộc, cổ truyền với y học hiện đại.

Phát triển hệ thống y tế công lập hướng tới mở rộng độ bao phủ, gần dân và đảm bảo mọi người dân đều có cơ hội tiếp cận các dịch vụ y tế một cách bình đẳng, đặc biệt là người dân vùng biên giới, ven biển và hải đảo. Hệ thống y tế công lập giữ vai trò chủ đạo; y tế ngoài công lập tập trung vào việc cung cấp dịch vụ y tế chất lượng cao.

Đẩy mạnh xã hội hóa trong phát triển hệ thống y tế. Khuyến khích đầu tư của tư nhân vào phát triển các cơ sở y tế chất lượng cao để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu của người dân cũng như du khách. Phát triển dịch vụ y tế bao gồm các loại hình dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe, dịch vụ du lịch chăm sóc sức khỏe, hướng đến là nơi có dịch vụ chăm sóc y tế có chất lượng hàng đầu khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

+ Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo:

Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đối với tất cả các ngành, lĩnh vực từ quản lý nhà nước đến hoạt động kinh tế - xã hội; tăng nhanh đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế. Chủ động tìm kiếm công nghệ mới, hợp tác chuyển giao công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học.

Tăng cường đầu tư phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hướng hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh, nhất là phát triển kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn; tập trung vào công nghệ sinh học, dược liệu, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, môi trường, vật liệu mới, năng lượng tái tạo... Đầu tư phát triển các tổ chức khoa học công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.

Khuyến khích xây dựng, phát triển các trung tâm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo tại tỉnh. Tiến tới hình thành và phát triển bền vững hệ sinh thái khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, trong đó lấy doanh nghiệp làm trung tâm.

+ Văn hóa, thể thao:

Phát triển văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh, động lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội. Chăm lo đời sống văn hóa, tinh thần cho người dân; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa tiêu biểu; kế thừa và phát huy truyền thống, giá trị tốt đẹp của văn hoá dân tộc; đẩy mạnh giới thiệu hình ảnh đất nước, con người Kiên Giang; gắn kết phát triển văn hóa, thể thao với phát triển du lịch nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương.

Truyền thông thể dục, thể thao nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần của nhân dân; phát triển phong trào thể dục, thể thao trường học, quần chúng; đầu tư, đào tạo, bồi dưỡng có chọn lọc các môn thể thao thành tích cao. Huy động các nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hoá phát triển văn hóa, thể thao.

+ An sinh xã hội:

Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách và đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực để chăm lo cho người có công, các đối tượng bảo trợ xã hội. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo; hỗ trợ người dân có sinh kế bền vững thông qua đào tạo, chuyển đổi việc làm, nâng cao dân trí. Tăng cường công tác trợ giúp và bảo trợ xã hội, bảo vệ trẻ em, bình đẳng giới; đảm bảo cơ hội tham gia và thụ hưởng một cách bình đẳng của phụ nữ và nam giới vào các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Quan tâm thực hiện đầy đủ chính sách về dân tộc, tôn giáo; các chính sách, chương trình, dự án hỗ trợ, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số; tạo điều kiện để đồng bào, nhân dân thực hiện quyền tín ngưỡng, tôn giáo đúng quy định.

Thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội để từng nước nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân, trật tự an toàn xã hội, góp phần xây dựng Kiên Giang là nơi có chất lượng sống tốt của khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

2. Phương án tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội

a) Các tiểu vùng kinh tế - xã hội

Tổ chức các hoạt động kinh tế, xã hội theo 04 tiểu vùng sau:

- Vùng Tứ giác Long Xuyên, bao gồm thành phố Rạch Giá, thành phố Hà Tiên, huyện Kiên Lương, huyện Giang Thành, huyện Hòn Đất và một phần các huyện Tân Hiệp, Châu Thành: Là vùng tập trung phát triển đô thị, kinh tế cửa khẩu và các hoạt động thương mại, dịch vụ giá trị gia tăng, chất lượng cao của tỉnh; tập trung các ngành công nghiệp khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí phục vụ ngành nông và ngư nghiệp, công nghiệp năng lượng; đầu mối giao thương, giao thông đối ngoại của tỉnh; vùng sản xuất nông nghiệp, vùng nuôi biển và bảo vệ môi trường sinh thái biển. Đây là vùng có sự đa dạng trong tổ chức, liên kết các hoạt động kinh tế - xã hội nội tỉnh, liên tỉnh và giữ vị trí quan trọng về quốc phòng, an ninh.

- Vùng Tây sông Hậu, bao gồm một phần huyện Tân Hiệp, Châu Thành và toàn bộ huyện Giồng Riềng, Gò Quao: Là vùng tập trung phát triển đa dạng các ngành công nghiệp chế biến nông - thủy sản, các ngành công nghiệp chế tác sử dụng nhiều lao động; là vùng phát triển mạnh về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chuyên canh sản xuất lúa chất lượng cao, cây ăn trái, nuôi trồng thủy sản.

- Vùng U Minh Thượng, bao gồm huyện An Minh, An Biên, U Minh Thượng và Vĩnh Thuận: Là vùng tập trung phát triển các mô hình nông lâm thủy sản kết hợp, cung cấp nguyên liệu cho phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, hậu cần nghề cá, kết hợp phát triển du lịch nông nghiệp, sinh thái, du lịch văn hóa đặc trưng; vùng bảo tồn cảnh quan, đa dạng sinh học Vườn quốc gia U Minh Thượng.

- Vùng Hải đảo, bao gồm thành phố Phú Quốc và huyện đảo Kiên Hải: Là vùng tập trung phát triển mạnh về kinh tế biển, với nhiều hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch biển đảo, với nhiều giá trị khác biệt, chất lượng cao, đẳng cấp quốc tế; phát triển vùng hải đảo theo hướng sinh thái kết hợp bảo vệ vườn Quốc gia và hệ sinh thái biển; có vị trí đặc biệt về quốc phòng - an ninh.

b) Vùng động lực phát triển

- Thành phố Rạch Giá và vùng phụ cận:

+ Thành phố Rạch Giá: Là hạt nhân của Khu kinh tế ven biển Rạch Giá (định hướng thành lập sau năm 2030) để thực hiện đột phá phát triển kinh tế đất liền hướng biển, là trụ cột quan trọng để xây dựng Kiên Giang trở thành trung tâm kinh tế biển mạnh của Quốc gia.

Khu kinh tế ven biển Rạch Giá, gồm thành phố Rạch Giá, huyện Châu Thành và huyện An Biên: Là khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực, với trọng tâm phát triển là thương mại, dịch vụ giá trị gia tăng chất lượng cao, và các ngành kinh tế biển như: dịch vụ đô thị, công nghiệp ven biển, nuôi trồng và khai thác hải sản, năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới.

+ Vùng phát triển phụ cận của thành phố Rạch Giá gồm các khu vực phát triển đô thị, thương mại, dịch vụ và công nghiệp tập trung tại các địa phương tiếp giáp.

- Thành phố Phú Quốc (bao gồm Khu kinh tế Phú Quốc): Là khu kinh tế biển có vị thế đặc biệt, trung tâm thương mại, dịch vụ và du lịch sinh thái biển đảo đẳng cấp quốc tế; kết nối với các trung tâm kinh tế lớn trong khu vực và thế giới; có vị trí đặc biệt về quốc phòng, an ninh.

- Thành phố Hà Tiên (bao gồm Khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên): Là khu vực phát triển mạnh về thương mại, dịch vụ, du lịch gắn với phát triển khu kinh tế cửa khẩu; đô thị có truyền thống lịch sử, có di sản văn hóa và di sản thiên nhiên đa dạng về hệ sinh thái; có vị trí quan trọng về quốc phòng, an ninh.

- Thị xã Kiên Lương: Là trung tâm kinh tế tổng hợp, đa ngành, phát triển mạnh các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ và du lịch sinh thái biển phía Tây Bắc của tỉnh, gắn kết với thành phố Hà Tiên hình thành vùng phát triển mạnh về kinh tế cửa khẩu, kinh tế biển trên hành lang kinh tế biển Tây.

c) Các hành lang kinh tế

- Hành lang kinh tế Hà Tiên - Rạch Giá (thuộc hành lang kinh tế Hà Tiên - Rạch Giá - Bạc Liêu): Dựa trên trục giao thông gồm cao tốc Hà Tiên - Rạch Giá - Bạc Liêu, quốc lộ 80 và đường bộ ven biển; tập trung phát triển các ngành kinh tế biển mũi nhọn, phù hợp với tiềm năng, lợi thế của các địa phương ven biển Hà Tiên, Kiên Lương, Hòn Đất và Rạch Giá.

- Hành lang kinh tế ven biển khu vực An Minh - An Biên - Châu Thành - Rạch Giá (thuộc hành lang kinh tế ven biển qua các tỉnh ven biển từ Cà Mau đến Kiên Giang): Dựa trên trục đường bộ ven biển và đường hành lang ven biển phía Nam; tập trung phát triển các ngành kinh tế biển như: năng lượng tái tạo, cụm liên kết về thủy sản, nghề biển, du lịch và đô thị biển đảo.

- Hành lang kinh tế Bắc - Nam: Lấy động lực phát triển từ cao tốc Lộ Tẻ - Rạch Sỏi, quốc lộ 80, kết nối Kiên Giang đến An Giang, Cần Thơ; hành lang này đóng vai trò quan trọng trong việc giao thương giữa tỉnh với các địa phương trong vùng và cả nước.

- Hành lang biên giới Giang Thành - Hà Tiên (thuộc hành lang biên giới từ Long An đến Kiên Giang): Dựa trên trục quốc lộ N1; tập trung phát triển kinh tế cửa khẩu, kinh tế biên mậu gắn với hình thành các đô thị biên giới, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

3. Phương án phát triển mạng lưới giao thông

a) Phương án phát triển hạ tầng giao thông quốc gia

Hoàn thành hạ tầng giao thông Quốc gia, gồm các tuyến: cao tốc Lộ Tẻ - Rạch Sỏi (trùng đường Hồ Chí Minh), cao tốc Hà Tiên - Rạch Giá - Bạc Liêu, cao tốc Cần Thơ - Cà Mau, Quốc lộ 61, Quốc lộ 63, Quốc lộ 63B, Quốc lộ 80, Quốc lộ 80C, Quốc lộ 91D, Quốc lộ N1, Quốc lộ N2, đường Hồ Chí Minh, đường hành lang ven biển phía Nam, đường bộ ven biển, đường tuần tra biên giới.

Nâng cấp Cảng hàng không Rạch Giá đạt chuẩn 4C và Cảng hàng không quốc tế Phú Quốc đạt chuẩn 4E.

Phát triển các bến thuỷ phi cơ tại Rạch Giá, Hà Tiên, Phú Quốc và các địa phương ven biển.

b) Phương án hạ tầng giao thông cấp tỉnh

Các tuyến đường tỉnh: Những đoạn tuyến ngoài đô thị quy hoạch tối thiểu đạt cấp III đồng bằng; những tuyến đi qua khu vực đô thị được đầu tư theo quy hoạch xây dựng đô thị.

Các tuyến đường huyện: Các tuyến đường huyện đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp IV đồng bằng.

Hoàn thành các tuyến trục chính vận tải thuỷ nội địa, các tuyến phụ trợ kết nối vận tải thuỷ; phát triển hệ thống cảng biển, cụm cảng hành khách, cụm cảng hàng hoá tổng hợp, cảng phục vụ cho các khu công nghiệp và các cảng tổng hợp.

4. Phương án phát triển nguồn điện và mạng lưới cấp điện

a) Nguồn phát điện

Phát triển nguồn điện và lưới điện phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch điện VIII). Phát triển hợp lý các nguồn điện từ năng lượng tái tạo, bảo đảm phát huy tiềm năng về năng lượng tái tạo và hiệu quả kinh tế chung cao nhất, gắn với quá trình phát triển bền vững và kinh tế tuần hoàn. Ưu tiên khuyến khích phát triển các nhà máy điện đồng phát, nhà máy điện sử dụng nhiệt dư, khí lò cao, các sản phẩm phụ của dây chuyền công nghệ trong các cơ sở công nghiệp.

b) Phát triển lưới điện

Phát triển mạng lưới điện phân phối: Cung cấp điện đồng bộ với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu phát triển phụ tải của các địa phương, đảm bảo an toàn, chất lượng và tin cậy. Phát triển mạng lưới điện phân phối hiện đại, đảm bảo vận hành linh hoạt, có dự phòng theo tiêu chí N-1, giảm tổn thất điện năng trong khâu phân phối và tăng cường mỹ quan công trình điện.

Phát triển điện nông thôn: Đầu tư xây dựng phát triển lưới điện nông thôn đảm bảo tiêu chí về điện cho nông thôn mới và theo Chương trình cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo để cấp cho các hộ dân chưa có điện và cải tạo lưới điện nông thôn hiện có. Thực hiện cung cấp điện từ lưới điện quốc gia, kết hợp với cung cấp điện từ nguồn năng lượng tái tạo cho khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo; phấn đấu 100% số hộ dân nông thôn có điện đến năm 2025.

c) Phát huy tiềm năng về năng lượng tái tạo

Đẩy mạnh phát triển các nguồn năng lượng tái tạo (điện gió trên bờ và ngoài khơi, mặt trời, sinh khối...), năng lượng mới, năng lượng sạch (hydro, amoniac xanh...) mà địa phương có tiềm năng, lợi thế, phù hợp với mục tiêu và phương án phát triển năng lượng tái tạo quốc gia theo Quy hoạch điện VIII. Ưu tiên thúc đẩy phát triển điện mặt trời mái nhà của người dân, mái công trình xây dựng và điện mặt trời tự sản, tự tiêu. Loại hình nguồn điện này được ưu tiên phát triển không giới hạn công suất, với điều kiện giả thành hợp lý và tận dụng lưới điện sẵn có, không phải nâng cấp. Ưu tiên, khuyến khích phát triển các loại hình điện sinh khối, điện sản xuất từ rác, chất thải rắn nhằm tận dụng phụ phẩm nông, lâm nghiệp, chế biến gỗ, thúc đẩy trồng rừng, xử lý môi trường ở Việt Nam.

5. Phương án phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông

Xây dựng nền tảng, các mục tiêu của Chính quyền điện tử và chuyển đổi số ở một số lĩnh vực quan trọng trên cả ba trụ cột: Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; ưu tiên đẩy nhanh chuyển đổi số ở một số lĩnh vực: nông nghiệp, du lịch, giáo dục, y tế, giao thông, công nghiệp, tài nguyên và môi trường.

Cơ bản đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, phát triển ổn định và thịnh vượng, thử nghiệm các công nghệ và mô hình mới, đổi mới căn bản, toàn diện theo hướng đô thị thông minh được áp dụng vào hoạt động quản lý, điều hành của Chính quyền, đáp ứng phương thức sống mới, phương thức làm việc mới trong một môi trường số an toàn, rộng khắp.

Tăng cường cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; hoàn thiện hạ tầng 4G, chuẩn bị phát triển hạ tầng 5G tại các khu công nghiệp để hỗ trợ sản xuất thông minh nhằm đón các làn sóng đầu tư mới vào tỉnh.

6. Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp nước

a) Phương án phát triển mạng lưới thuỷ lợi liên huyện

Vùng Tứ giác Long Xuyên: Đầu tư hệ thống cống tại đầu các kênh lấy mặn để ngăn mặn xâm nhập; xây dựng hệ thống thủy lợi nội đồng lấy nước mặn phục vụ nuôi trồng thủy sản vào mùa khô cho khu vực chuyển đổi tôm - lúa vùng ven biển phía ngoài Quốc lộ 80; đầu tư hệ thống trạm bơm và đường ống cấp nước mặn từ biển (phục vụ nuôi trồng thủy sản); nâng cấp hệ thống đê bao khép kín bảo vệ sản xuất khu vực ven biển.

Vùng Tây Sông Hậu và U Minh Thượng: Xây dựng, nâng cấp tuyến đê biển An Biên - An Minh thành đường giao thông ven biển; xây dựng các cống ven biển Tây và ven sông Cái Lớn, Cái Bé để khép kín toàn tuyến đê biển An Minh - An Biên; xây dựng các hồ trữ nước ngọt và các đường ống chuyển nước ngọt về vùng này để phục vụ nhu cầu nước sinh hoạt trong khu vực.

Vùng hải đảo: Nâng cấp hồ chứa nước Dương Đông; xây dựng mới một số hồ chứa nước trên đảo Phú Quốc và Kiên Hải.

b) Phát triển mạng lưới cấp nước liên huyện: Phát triển và mở rộng các nhà máy nước có công suất đáp ứng nhu cầu sử dụng nước tại các đô thị lớn, đảo Phú Quốc và các khu vực hải đảo khác.

7. Phương án phát triển các khu xử lý chất thải

Xây dựng các khu xử lý chất thải rắn tập trung cấp tỉnh, liên huyện. Chất thải nguy hại xử lý tại khu liên hiệp xử lý chất thải rắn công nghiệp kết hợp xử lý chất thải độc hại tại huyện Kiên Lương theo Quy hoạch vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

8. Phương án phát triển kết cấu hạ tầng xã hội

a) Phương án phát triển mạng lưới giáo dục, đào tạo và dạy nghề

Phân bố không gian phát triển cơ sở giáo dục và đào tạo công lập đảm bảo nhu cầu học tập của người dân theo sự phân bố dân cư hợp lý; đảm bảo phòng học, lớp học cho học sinh các cấp theo quy định của ngành.

Mở rộng và phát triển cơ sở giáo dục và không gian quy hoạch các loại hình giáo dục ngoài công lập nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân. Phát triển các cơ sở giáo dục, khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển, mở rộng các loại hình giáo dục đào tạo tại các đô thị lớn, các khu vực kinh tế phát triển. Đặc biệt ở các khu công nghiệp - cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, cần chú trọng phát triển các cơ sở giáo dục mầm non, đảm bảo đáp ứng nhu cầu an sinh xã hội của người lao động.

Xã hội hóa thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập ở những địa phương có nhu cầu. Hình thành các cơ sở giáo dục nghề nghiệp mới đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

b) Phương án phát triển mạng lưới cơ sở y tế và chăm sóc sức khỏe

Củng cố, phát triển quy mô các cơ sở y tế tuyến tỉnh theo hướng chuyên sâu, hiện đại; y tế tuyến huyện mang tính đa khoa, hiện đại và chuyên sâu ở một số lĩnh vực. Xây dựng hệ thống y tế dự phòng và kiểm soát bệnh tật đồng bộ, đủ năng lực dự báo, kiểm soát các bệnh lây nhiễm, không lây nhiễm và các bệnh liên quan đến môi trường sống.

Đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa để phát triển mạng lưới cơ sở y tế ngoài công lập đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân; khuyến khích phát triển các cơ sở cung cấp các dịch vụ kỹ thuật cao tại các khu vực tập trung đông dân cư, khu đô thị mới.

Phát triển mạng lưới cung ứng thuốc đảm bảo cung ứng đủ số lượng với giá cả hợp lý cho người dân. Huy động nguồn lực xã hội hóa đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thuốc phòng bệnh, chữa bệnh.

Xây dựng, đầu tư trang thiết bị cho Trung tâm Kiểm nghiệm Kiên Giang đạt tiêu chuẩn GLP (Thực hành tốt phòng thí nghiệm) và mở thêm chức năng kiểm định thiết bị y tế.

Chuẩn hóa và tích hợp hệ thống thông tin y tế đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở; tích hợp các bệnh án điện tử, sổ khám bệnh điện tử, liên thông phần mềm, cơ sở dữ liệu giữa các cơ sở khám chữa bệnh trong tỉnh.

c) Phương án phát triển các thiết chế văn hóa, thể thao

Đến năm 2030, phấn đấu 100% đơn vị hành chính cấp huyện, xã có đủ cơ sở vật chất thiết chế văn hóa. Bảo tồn, tôn tạo và phát triển các công trình văn hóa, di tích lịch sử cách mạng, văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số kết hợp phát triển du lịch.

Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, sửa chữa các công trình văn hóa, thể thao quan trọng: Quảng trường trung tâm và tượng đài Bác Hồ tại thành phố Phú Quốc; Trung tâm triển lãm văn hóa nghệ thuật và bảo tồn di sản văn hóa tỉnh tại thành phố Rạch Giá; Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thanh các huyện; Khu liên hợp thể thao tỉnh.

d) Phương án phát triển cơ sở trợ giúp xã hội

Đầu tư nâng cấp, cải tạo và xây mới các trung tâm bảo trợ xã hội công lập đáp ứng nhu cầu tiếp nhận, chăm sóc nuôi dưỡng các đối tượng chính sách. Xây dựng mới các cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập để chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng bảo trợ xã hội.

đ) Phát triển mạng lưới tổ chức khoa học công nghệ

Rà soát, sắp xếp, kiện toàn các tổ chức khoa học và công nghệ theo hướng tăng quy mô, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các đơn vị.

Đầu tư xây dựng một số công trình phục vụ phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trọng điểm sau: Khu phức hợp giáo dục - khoa học - công nghệ cao tại thành phố Rạch Giá; Trung tâm nghiên cứu kinh tế biển tại thành phố Rạch Giá và huyện Kiên Lương; Trung tâm nghiên cứu gen động, thực vật tại thành phố Rạch Giá; Khu đô thị khoa học - công nghệ Cửa Cạn tại thành phố Phú Quốc.

e) Phương án phát triển hạ tầng thương mại

Phát triển kết cấu hạ tầng thương mại đảm bảo kế thừa và phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng, dựa vào việc thu hút các nhà đầu tư và khuyến khích xã hội hóa đầu tư kinh doanh. Hoàn thiện chính sách phát triển hạ tầng thương mại, nâng cao hiệu quả quản lý và khai thác các công trình hiện có.

Giai đoạn 2021-2030 giữ nguyên số lượng chợ truyền thống hiện hữu, quan tâm đầu tư cải tạo, nâng cấp, chỉnh trang các chợ hiện có trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích, kêu gọi đầu tư, cải tạo, nâng cấp các trung tâm luân chuyển hàng hóa, chợ đầu mối, siêu thị, trung tâm thương mại, kho phi thuế quan, kho ngoại quan, trung tâm logistics, kho hàng, chợ biên giới...

Tiếp tục hướng dẫn, giám sát, kiểm tra các cơ sở kinh doanh xăng dầu, khí (kể cả các địa điểm đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương bằng văn bản theo quy định) thực hiện đầu tư xây dựng, duy trì các điều kiện theo quy định hiện hành; hạn chế phát triển các cơ sở kinh doanh xăng dầu, khí không phù hợp với các quy hoạch đô thị. Cải tạo, di dời hoặc xóa bỏ các cơ sở kinh doanh xăng dầu không đảm bảo điều kiện, không đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn về an toàn giao thông, môi trường, phòng cháy, chữa cháy... trong các khu dân cư không đảm bảo quy hoạch đô thị. Việc đầu tư phát triển các cơ sở kinh doanh xăng dầu, khí phải thực hiện đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn, các quy định pháp luật hiện hành và các quy hoạch có liên quan. Đồng thời, phải đáp ứng với cung cầu thị trường của từng khu vực, đảm bảo nhu cầu cung ứng sản xuất, tiêu dùng của người dân, hài hòa lợi ích của nhà đầu tư.

Khuyến khích phát triển các trạm sạc điện, nạp khí tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh, kết hợp với các cơ sở kinh doanh, tại các chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, các cơ sở cung cấp dịch vụ.

9. Đảm bảo quốc phòng - an ninh

Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ và giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là các địa bàn trọng điểm, vùng biên giới, hải đảo và các khu vực, khu chức năng phát triển kinh tế - xã hội có yếu tố nước ngoài; bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng.

Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm thế trận quân sự khu vực phòng thủ từ sớm, từ xa; có biện pháp, đổi sách phòng ngừa, đấu tranh hiệu quả các tình huống phức tạp xảy ra, không để bị động, bắt ngờ. Quan tâm phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh, chú trọng đầu tư xây dựng hệ thống công trình phòng thủ, tập trung trên tuyến biên giới và vùng biển, đảo; xây dựng tuyến biên giới hòa bình, hữu nghị.

III. SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN, CẤP XÃ GIAI ĐOẠN 2023-2030

Tiếp tục thực hiện các quy định tại Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24/12/2018 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã, Kết luận số 48-KL/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 595/NQ-UBTVQH15 ngày 12/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc tiếp tục thực hiện chủ trương sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.

Tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số của đơn vị hành chính thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính. Việc lập và thực hiện quy hoạch sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 ngoài tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số cần phải tính đến kết quả sắp xếp giai đoạn trước, đơn vị hành chính ổn định từ lâu, có vị trí biệt lập, có các yếu tố đặc thù và các đơn vị hành chính nông thôn đã được quy hoạch thành đơn vị hành chính đô thị.

Phạm vi ranh giới cụ thể của từng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã phải phù hợp với từng giai đoạn phát triển của thời kỳ quy hoạch tỉnh.

Việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 phải phù hợp với quy hoạch tỉnh, quy hoạch nông thôn, quy hoạch đô thị. Theo đó:

- Đến năm 2025: Thực hiện sắp xếp đối với đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã có đồng thời cả 2 tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 70% quy định; đơn vị hành chính cấp huyện đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 200% quy định; đơn vị hành chính cấp xã đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 300% quy định.

- Đến năm 2030: Thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã còn lại có đồng thời cả 2 tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 100% quy định; đơn vị hành chính cấp huyện đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 200% quy định; đơn vị hành chính cấp xã đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 300% quy định.

Điều chỉnh địa giới hành chính một số đơn vị hành chính cấp huyện phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

IV. PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN LÃNH THỔ

1. Phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện

a) Phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện

Triển khai lập các quy hoạch xây dựng vùng liên huyện bảo đảm phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh và theo quy định. Tổ chức phát triển không gian liên kết vùng liên huyện theo hướng hình thành 04 tiểu vùng: vùng Tứ giác Long Xuyên; vùng Tây sông Hậu; vùng U Minh Thượng và vùng Hải đảo.

b) Phương án quy hoạch xây dựng vùng huyện

Thực hiện quy hoạch xây dựng 12 vùng huyện sau:

Huyện Kiên Lương: Là trung tâm kinh tế, công nghiệp, thương mại, dịch vụ và du lịch sinh thái biển phía Tây Bắc của tỉnh, gắn kết với thành phố Hà Tiên thành vùng phát triển mạnh về kinh tế cửa khẩu, kinh tế biển trên hành lang kinh tế biển Tây, định hướng phát triển đô thị hướng biển; là vùng sản xuất nông nghiệp, nuôi tôm công nghiệp lớn của tỉnh; vùng bảo tồn đa dạng sinh học và có vị trí quan trọng về quốc phòng, an ninh.

Huyện Giang Thành: Là vùng sản xuất nông nghiệp, vùng chuyên canh lúa, thủy sản, hoa màu, gắn với phát triển du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp, du lịch cộng đồng, vùng bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học của tỉnh; định hướng gắn kết với thành phố Hà Tiên để phát triển khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Kiên Giang; có vị trí trọng yếu về quốc phòng, an ninh.

Huyện Hòn Đất: Là vùng nguyên liệu lúa, hoa màu của tỉnh; định hướng phát triển đô thị hướng biển và dọc theo Quốc lộ 80, đường tỉnh 969, đường ven biển Rạch Giá - Kiên Lương - Hà Tiên, gắn với cụm công nghiệp, cảng, các di tích văn hóa lịch sử, khu du lịch sinh thái biển.

Huyện Tân Hiệp: Là vùng sản xuất nông nghiệp, vùng nguyên liệu lúa, trung tâm giao thương nông sản hàng hoá lớn của tỉnh; tập trung phát triển các hành lang kinh tế, đô thị trọng điểm dọc theo tuyến Lộ Tẻ - Rạch Sỏi, quốc lộ 80, quốc lộ 91D và đường tỉnh 961, 963 trên địa bàn huyện.

Huyện Châu Thành: Là vùng sản xuất công nghiệp trọng điểm, trung tâm logistics, đầu mối thương mại, dịch vụ của tỉnh; có vai trò hạt nhân thúc đẩy phát triển tiểu vùng Tây sông Hậu và là vệ tinh của thành phố Rạch Giá.

Huyện Giồng Riềng: Là trung tâm đô thị, thương mại của tiểu vùng Tây sông Hậu, nằm ở cửa ngõ phía Đông Nam của tỉnh; tập trung phát triển nông nghiệp, các hoạt động sản xuất và chế biến nông sản và phát triển du lịch làng nghề, du lịch sinh thái.

Huyện Gò Quao: Là vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh, ứng dụng công nghệ cao, cung cấp nguyên liệu hàng hoá quy mô lớn cho sản xuất và chế biến lương thực, thực phẩm; phát triển cụm công nghiệp gắn với chế biến nông sản và các ngành công nghiệp chế tác thu hút nhiều lao động, việc làm cho địa phương. Phát triển đô thị theo hướng lan tỏa từ trung tâm thị trấn Gò Quao đến các đô thị vệ tinh. Phát triển các loại hình thương mại, dịch vụ trên các quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện.

Huyện An Biên: Là vùng hỗn hợp, phát triển kinh tế đa dạng từ các ngành nghề truyền thống đến các mô hình nông lâm thủy sản kết hợp, sản xuất và chế biến nông lâm thủy sản, công nghiệp cơ khí, công nghiệp hỗ trợ, sản xuất hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch và các ngành kinh tế biển như: công nghiệp điện khí, năng lượng tái tạo và dịch vụ hậu cần nghề cá.

Huyện An Minh: Là vùng sản xuất nông nghiệp, phát triển mạnh các mô hình xen kẽ nuôi thủy sản kết hợp trồng lúa, phát triển nuôi biển vùng ven biển, phát triển các mô hình nông nghiệp công nghệ cao gắn với ngành công nghiệp chế biến, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu.

Huyện U Minh Thượng: Là vùng sản xuất nông nghiệp, cung cấp nguyên liệu nông lâm thủy sản cho các khu, cụm công nghiệp; vùng phát triển nông nghiệp bền vững, gắn với khu dự trữ sinh quyển tại Vườn Quốc gia U Minh Thượng, bảo tồn các hệ sinh vật đa dạng và quý hiếm, kết hợp phát triển du lịch sinh thái, trải nghiệm.

Huyện Vĩnh Thuận: Là vùng sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản, cung cấp nguyên liệu cho các hoạt động công nghiệp chế biến nông thuỷ sản trên địa bàn tỉnh; tập trung phát triển các hành lang kinh tế dọc theo tuyến quốc lộ, đường tỉnh.

Huyện Kiên Hải: Là vùng phát triển mạnh kinh tế biển, vùng nuôi biển và du lịch biển đảo, sinh thái dựa vào cộng đồng của tỉnh, gắn kết với phát triển thương mại, dịch vụ của thành phố Rạch Giá; có vị trí chiến lược về quốc phòng, an ninh, phòng thủ khu vực.

2. Phương án tổ chức hệ thống đô thị

Đến năm 2030, toàn tỉnh có 34 đô thị, bao gồm: 02 đô thị loại I (thành phố Rạch Giá, thành phố Phú Quốc); 01 đô thị loại II (thành phố Hà Tiên); 01 đô thị loại III (thị xã Kiên Lương); 10 đô thị loại IV, gồm 05 đô thị hiện hữu (thị trấn Tân Hiệp, Minh Lương, Giồng Riềng, Thứ Ba, Vĩnh Thuận) và 05 đô thị nâng cấp (thị trấn Hòn Đất, Sóc Sơn, Gò Quao, Thứ Mười Một, đô thị Lại Sơn); 20 đô thị loại V, gồm 10 đô thị hiện hữu (Tắc Cậu, U Minh Thượng, Thổ Chu, Long Thạnh, Hòn Tre, An Sơn, Nam Du, Xẻo Nhàu, Tân Khánh Hòa, Thứ Bảy) và 10 đô thị mới (Thổ Sơn, Mỹ Lâm, Vĩnh Phú, Thạnh Đông A, Thạnh Đông, Cây Dương, Định An, Thuận Hưng, Bình Minh, Nhà Ngang). Định hướng phát triển các đô thị theo tiêu chí đô thị tăng trưởng xanh, đô thị thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, phát triển bền vững.

Tập trung đầu tư phát triển 06 đô thị động lực: thành phố Rạch Giá, Phú Quốc, Hà Tiên, thị xã Kiên Lương, thị trấn Thứ Ba (huyện An Biên), thị trấn Giồng Riềng (huyện Giồng Riềng).

- Thành phố Rạch Giá: là đô thị trung tâm vùng tỉnh, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, du lịch, y tế, giáo dục đào tạo, khoa học kỹ thuật của tỉnh Kiên Giang; có tính chất là trung tâm tổng hợp, chuyên ngành cấp vùng; là trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch tầm quốc gia và quốc tế.

- Thành phố Hà Tiên: là đô thị kinh tế cửa khẩu quốc tế, đô thị du lịch biển, trung tâm văn hóa - du lịch lớn của tỉnh và khu vực; là đô thị trọng điểm của vùng đồng bằng sông Cửu Long.

- Thành phố Phú Quốc: là đô thị biển đảo độc đáo, đặc sắc, là trung tâm du lịch biển đảo, du lịch sinh thái biển đẳng cấp quốc tế.

- Thị xã Kiên Lương: là đô thị động lực quan trọng của tiểu vùng, trung tâm sản xuất công nghiệp lớn, trung tâm du lịch của tỉnh, gắn kết với thành phố Hà Tiên thành vùng phát triển mạnh về kinh tế cửa khẩu - kinh tế biển trên hành lang kinh tế biển Tây.

- Thị trấn Giồng Riềng: là trung tâm huyện lỵ của huyện Giồng Riềng, là đô thị dịch vụ nông sản, thương mại dịch vụ của tiểu vùng Tây Sông Hậu.

- Thị trấn Thứ Ba: là đô thị vùng U Minh Thượng, trung tâm kinh tế của huyện An Biên trên trên hành lang kinh tế biển Tây.

3. Phương án tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn; phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung; phân bố hệ thống các điểm dân cư nông thôn

a) Tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn

Tổ chức, sắp xếp, ổn định dân cư nông thôn đảm bảo phát triển bền vững, định cư lâu dài, giảm thiểu những thiệt hại tiềm ẩn do thiên tai gây ra.

Việc mở rộng, xây dựng mới các khu dân cư nông thôn cần đảm bảo đồng bộ các hạ tầng giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, có tính đến tiếp cận các dịch vụ xã hội giáo dục, y tế, nâng cao điều kiện sống người dân nông thôn. Các khu vực làng nghề cần tổ chức theo hướng bảo tồn, kết hợp với phát triển du lịch. Xây dựng nông thôn theo Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, thích ứng với biến đổi khí hậu.

b) Phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung

Phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, gồm: vùng sản xuất 02 vụ lúa chất lượng cao, vùng sản xuất 02 đến 03 vụ lúa, vùng sản xuất 02 lúa - 01 màu, vùng sản xuất 01 lúa - 02 màu, vùng lúa - tôm; vùng sản xuất rau màu công nghệ cao, vùng sản xuất cây trồng khác, vùng chăn nuôi, vùng lâm nghiệp, vùng nuôi thuỷ sản và vùng nuôi biển gắn với điều kiện đặc điểm tự nhiên, sinh thái các tiểu vùng Tứ giác Long Xuyên, vùng Tây Sông Hậu, vùng U Minh Thượng và vùng hải đảo.

c) Phân bố hệ thống các điểm dân cư nông thôn

Phát triển các khu dân cư nông thôn theo mô hình nông thôn mới trên cơ sở tổ chức lại các điểm dân cư hiện hữu, phát huy tối đa điều kiện tự nhiên, tiết kiệm và hạn chế sử dụng đất canh tác; cải tạo chỉnh trang, xây dựng mới khu dân cư gắn với vùng sản xuất nông nghiệp, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, phong tục tập quán, văn hóa, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, kết nối.

4. Phương án phát triển các khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn

Các khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn của tỉnh tập trung ở các xã, thị trấn vùng dân tộc thiểu số thuộc các huyện Hòn Đất, An Biên, Châu Thành, U Minh Thượng, Giồng Riềng và Giang Thành.

Về phát triển kinh tế: tập trung thực hiện các Chương trình nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Nhân rộng các mô hình giảm nghèo bền vững; tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo, cận nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực thị trường (thị trường vốn, lao động, đất đai…), hướng đến phát triển sản xuất và dịch vụ, tăng thu nhập, từng bước cải thiện và nâng cao đời sống, tinh thần cho người dân các khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn.

Về phát triển kết cấu hạ tầng: đầu tư xây dựng hệ thống đường giao thông nông thôn, kết nối giao thông nông thôn với các tuyến đường huyện, đường tỉnh; xây dựng, nâng cấp các công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu.

Về phát triển văn hóa, xã hội: củng cố mạng lưới y tế, nâng cao năng lực khám, chữa bệnh; nâng cấp, xây dựng mới các cơ sở giáo dục các cấp; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chính sách ưu đãi đối với các đối tượng khó khăn; nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người dân tộc thiểu số; xóa bỏ phong tục tập quán lạc hậu đi đôi với giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc; xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo an ninh biên giới quốc gia; củng cố tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

5. Phương án phát triển các khu chức năng

a) Khu kinh tế

- Khu kinh tế Phú Quốc: tiếp tục đầu tư phát triển Khu kinh tế Phú Quốc theo Quyết định số 31/2013/QĐ-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập khu kinh tế Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.

Phát triển Khu kinh tế Phú Quốc trở thành một không gian biển đảo đặc sắc; một trung tâm du lịch, nghỉ dưỡng và dịch vụ có bản sắc, chất lượng cao, có sức hấp dẫn đối với du khách trong nước và quốc tế; trung tâm thương mại, dịch vụ và trung tâm chăm sóc sức khỏe, điều dưỡng ứng dụng công nghệ cao ở tầm cỡ khu vực và quốc tế; trung tâm chính trị - văn hóa; một không gian sống có chất lượng và gắn bó của người dân trên đảo; quản lý phát triển đô thị theo hướng tăng trưởng xanh, thông minh, tiết kiệm năng lượng và thích ứng với biến đổi khí hậu, tạo nguồn lực cho đầu tư phát triển.

- Khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên: Tiếp tục đầu tư phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên theo Quyết định số 21/2020/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên.

Khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên được tổ chức thành các khu chức năng gồm khu phi thuế quan, khu cửa khẩu quốc tế, khu công nghiệp, khu du lịch, khu hành chính, khu dân cư và các khu chức năng khác. Quy mô, vị trí từng khu chức năng được xác định trong quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch chi tiết Khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên.

Giai đoạn sau năm 2030, đề xuất Chính phủ thành lập Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Kiên Giang, bao gồm: Khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên (nghiên cứu mở rộng diện tích ra các phường, xã của thành phố Hà Tiên) và Khu kinh tế cửa khẩu Giang Thành (gắn với cửa khẩu quốc tế Giang Thành, cửa khẩu chính Nha Sáp và các cửa khẩu phụ trên địa bàn Giang Thành).

- Khu kinh tế ven biển Rạch Giá: Là khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực, với trọng tâm phát triển là thương mại, dịch vụ, dịch vụ cảng, đô thị, công nghiệp ven biển, nuôi trồng và khai thác hải sản, năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới; là một trong ba cực tăng trưởng động lực của tỉnh Kiên Giang (cùng với Khu kinh tế Phú Quốc và Khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên); và là một trong những trung tâm kinh tế biển Quốc Gia, là không gian phát triển quan trọng trong cụm kinh tế biển Tây Nam (Rạch Giá - Phú Quốc - Thành phố Cà Mau và khu kinh tế Năm Căn).

Giai đoạn sau năm 2030, đề xuất Chính phủ thành lập Khu kinh tế ven biển Rạch Giá với hạt nhân là thành phố Rạch Giá, là cần thiết trong định hướng phát triển mạnh về kinh tế biển, trở thành một trung tâm kinh tế biển khu vực biển Tây của Quốc gia.

b) Khu công nghiệp, cụm công nghiệp

Các khu vực bố trí phát triển khu, cụm công nghiệp tập trung phải đảm bảo đáp ứng được các yếu tố, điều kiện như: kết nối giao thông thuận lợi, đảm bảo có thể cung cấp đầy đủ các điều kiện như cung cấp điện, nước, viễn thông, thu gom, xử lý rác thải, nước thải, lao động, bố trí các dịch vụ phục vụ người lao động, an sinh xã hội, nâng cao chất lượng sống; đồng thời, phải đảm bảo khai thác, sử dụng có hiệu quả về đất đai, nguồn nguyên liệu và các yếu tố đầu vào khác; các khu, cụm được quy hoạch gắn với quy hoạch phát triển các khu đô thị - dịch vụ.

Định hướng phát triển các khu công nghiệp có tính chất đa ngành, trong đó chú trọng các ngành công nghiệp chế biến chế tạo, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật cao, công nghiệp hỗ trợ, phụ trợ và thân thiện môi trường.

Đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh quy hoạch 05 khu công nghiệp với tổng diện tích là 840 ha; và 12 cụm công nghiệp với tổng diện tích là 595 ha.

c) Khu du lịch

Khi có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, phấn đấu công nhận các khu du lịch tại 04 vùng du lịch trọng điểm của tỉnh, gồm: vùng du lịch sinh thái nghỉ dưỡng đẳng cấp quốc tế đảo Phú Quốc; vùng du lịch Hà Tiên - Kiên Lương và phụ cận; vùng du lịch Rạch Giá - Kiên Hải và phụ cận; vùng du lịch U Minh Thượng và phụ cận.

d) Khu quân sự, khu an ninh, phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ

Khu quân sự: Thực hiện khoanh định khu quân sự trên địa bàn tỉnh, gồm: các khu quân sự được khoanh định trên bản đồ (57 khu, quy mô 2.531,2ha), khu ưu tiên cho nhiệm vụ quốc phòng (182 khu vực, quy mô 28.739,1ha), khu vực có tầm quan trọng đặc biệt (loại 1, 105 khu vực, quy mô 4.931,8ha) và khu vực có tầm nhìn quan trọng (loại 2, 77 khu vực, quy mô 23.807,3ha). Ngoài ra, các đảo lớn, nhỏ trên địa bàn tỉnh (trên 140 đảo, trong đó, 43 đảo có nước ngọt) cũng cần được khoanh định thành khu quan tâm về quốc phòng.

Khu an ninh: Xác định và khoanh vùng các khu vực liên quan đến an ninh trên đất liền, trên biển. Đến năm 2030, tổng quỹ đất an ninh phân bổ trên địa bàn là 2.623ha (theo quyết định 326/QĐ-TTg, ngày 9/3/2022). Ưu tiên phân bổ vào các khu an ninh thuộc các cơ sở an ninh cấp huyện, thành phố đến năm 2030 đạt 50 cơ sở thuộc 15 huyện, thành phố trên địa bàn và phân bổ đất đai phát triển hạ tầng phòng cháy chữa cháy.

Phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy: Mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình phục vụ phòng cháy chữa cháy đạt chuẩn tối thiểu 1 cơ sở cho mỗi đơn vị cấp huyện; đảm bảo gắn kết với quy hoạch đô thị, các khu chức năng, mạng lưới giao thông, tổng thể về năng lượng, mạng lưới viễn thông, thủy lợi, cấp thoát nước, xử lý chất thải, kết cấu hạ tầng xã hội với các cơ sở phòng cháy chữa cháy. Xây dựng mỗi đơn vị cấp huyện 01 cơ sở PCCC, tại các khu chức năng như: khu, cụm công nghiệp, khu du lịch, khu đô thị mới bổ sung thêm các cơ sở PCCC.

6. Phương án phân bổ, khoanh vùng đất đai

Nguồn lực đất đai phải được điều tra, đánh giá, thống kê, kiểm kê, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; phát triển giáo dục, văn hóa, thể thao; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo động lực cho sự phát triển của tỉnh. Bố trí sử dụng đất hợp lý trên cơ sở cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực phù hợp với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Các chỉ tiêu, diện tích chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, đất ở, đất phát triển hạ tầng được tính toán, xác định trên cơ sở định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực, phương án phát triển theo không gian, lãnh thổ và các công trình, dự án hạ tầng, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

V. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC; KHAI THÁC, SỬ DỤNG, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN; PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI VÀ THÍCH NGHI, ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

1. Phương án bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học

a) Phân vùng bảo vệ môi trường

Vùng bảo vệ nghiêm ngặt: Khu dân cư tập trung ở đô thị bao gồm nội thành, nội thị của các đô thị loại I, đô thị loại II và đô thị loại III; nguồn nước mặt các sông, suối, kênh rạch; khu vực bảo vệ 1 của di tích lịch sử - văn hoá theo quy định của pháp luật về di sản văn hoá; rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; Vườn Quốc Gia U Minh Thượng; Vườn Quốc gia Phú Quốc.

Vùng hạn chế phát thải: Vùng đệm của các vùng bảo vệ nghiêm ngặt trên; hệ sinh thái rừng ngập mặn; hệ sinh thái rừng tràm ngập nước; khu dân cư tập trung nông thôn; nội thành, nội thị của các đô thị loại IV, loại V; vùng rừng sản xuất; hành lang bảo vệ nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt; khu vui chơi giải trí dưới nước theo Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2014; khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khu vực khai thác khoáng sản; làng nghề truyền thống.

b) Quan trắc môi trường

Duy trì và phát triển mới các điểm quan trắc nước mặt lục địa, các điểm quan trắc nước biển ven bờ, các điểm quan trắc nước dưới đất, các điểm quan trắc chất lượng không khí, các điểm quan trắc chất lượng đất.

c) Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học

Thành lập mới Khu dự trữ thiên nhiên cấp tỉnh: Khu dự trữ thiên nhiên cụm đảo Thổ Chu, Khu dự trữ thiên nhiên Đầm Đông Hồ, Khu dự trữ thiên nhiên Núi đá vôi Kiên Lương. Khu bảo tồn loài và sinh cảnh (quy hoạch chuyển tiếp) Phú Mỹ; Khu bảo vệ cảnh quan (quy hoạch chuyển tiếp) Hòn Chông; Trạm cứu hộ động vật Hòn Me; Khu cảnh quan sinh thái quan trọng ven biển, đảo Kiên Giang.

d) Bảo vệ và phát triển rừng

Thực hiện bảo vệ và phát triển hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, ven biển, rừng sản xuất tại các vườn quốc gia; các khu bảo tồn loài và sinh cảnh; các khu bảo tồn thiên nhiên thuộc địa bàn các huyện: U Minh Thượng, Giang Thành, Kiên Lương, Hòn Đất và thành phố Phú Quốc.

Củng cố, bảo vệ và bảo tồn đa dạng sinh học trong các khu rừng đặc dụng. Phục hồi, phát triển hệ sinh thái rừng ngập mặn và rừng tràm phục vụ cho bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế. Tăng cường xây dựng và củng cố các khu rừng phòng hộ chắn sóng, chống xói lở bờ biển và bảo vệ các công trình khác, ứng phó chủ động và hiệu quả với biến đổi khí hậu.

2. Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên

Khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên khoáng sản hợp lý, tiết kiệm; đảm bảo phục vụ nhu cầu hiện tại, có tính đến sự phát triển khoa học công nghệ và nhu cầu khoáng sản trong tương lai.

Khai thác, chế biến, sử dụng hiệu quả tài nguyên khoáng sản, không làm ảnh hưởng môi trường, các danh lam, thắng cảnh trên địa bàn và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

3. Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra

Quản lý, phân bổ nguồn nước đảm bảo hài hòa, hợp lý giữa các ngành, tổ chức, cá nhân dùng nước, cấp đủ nước cho các ngành kinh tế, ưu tiên nước cấp cho sinh hoạt, sản xuất công nghiệp có giá trị cao; bảo vệ tài nguyên nước không bị ô nhiễm, suy thoái cạn kiệt, bảo vệ chức năng nguồn nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo an ninh lâu dài về tài nguyên nước, góp phần thúc đẩy, hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang.

4. Phương án phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu

Xác định các khu vực có nguy cơ rủi ro thiên tai cao trên địa bàn tỉnh, gồm: khu vực dễ bị tổn thương do lũ; khu vực rủi ro do sạt lở đất; khu vực rủi ro do dông lốc, sét; khu vực rủi ro do mưa lớn; khu vực rủi ro do hạn hán; khu vực rủi ro do xâm nhập mặn; khu vực rủi ro do nắng nóng; khu vực rủi ro cháy rừng do tự nhiên.

Từng bước xây dựng nền kinh tế các - bon thấp, tăng trưởng xanh, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, phát triển bền vững. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và năng lực ứng phó biến đổi khí hậu của các bên liên quan; tận dụng các cơ hội từ biến đổi khí hậu để phát triển kinh tế - xã hội.

VI. TÍCH HỢP CÁC PHƯƠNG ÁN ĐỀ XUẤT (THEO NHIỆM VỤ QUY HOẠCH ĐƯỢC THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT)

1. Phương hướng phát triển du lịch sinh thái nghỉ dưỡng đẳng cấp quốc tế tại Phú Quốc; Phương hướng phát triển khu kinh tế biển, khu kinh tế biên giới (cửa khẩu quốc tế Hà Tiên); Phương hướng phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp chất lượng cao thích ứng với biến đổi khí hậu; khai thác, nuôi trồng hải sản xa bờ; Phương hướng phát huy tiềm năng về năng lượng tái tạo; Phương án bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học (khu dự trữ sinh quyển thế giới Kiên Giang).

2. Các vùng: Vùng kinh tế trọng điểm ven biển Rạch Giá - Hà Tiên, Vùng U Minh Thượng, Vùng Tây sông Hậu, Vùng Tứ giác Long Xuyên; và các địa phương: thành phố Rạch Giá, thành phố Hà Tiên và các huyện: Giang Thành, Kiên Lương, Hòn Đất, Tân Hiệp, Châu Thành, Giồng Riềng, Gò Quao, An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận, U Minh Thượng, Phú Quốc và Kiên Hải.

VII. BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC

Đảm bảo việc xử lý, tích hợp các nội dung đánh giá môi trường chiến lược vào Quy hoạch tỉnh theo quy định.

VIII. GIẢI PHÁP, NGUỒN LỰC THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Giải pháp về huy động vốn đầu tư

Tập trung huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư công, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm vào các ngành, lĩnh vực then chốt, tạo đột phá, vào các dự án tạo động lực lan tỏa, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Mở rộng các hình thức đầu tư, khuyến khích hình thức đầu tư đối tác công tư (PPP) và hình thức đầu tư khác, đồng thời tăng cường xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước để huy động nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và các dự án sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.

2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực

Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho các ngành kinh tế, cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, ưu tiên cho các cơ sở kinh tế hoạt động trong các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu chức năng theo quy hoạch. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới. Đẩy mạnh liên kết đào tạo giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tỉnh với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong và ngoài nước.

3. Giải pháp về khoa học và công nghệ, môi trường

Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội, đẩy mạnh thông tin truyền thông về vai trò, vị trí của khoa học và công nghệ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tiếp tục nâng cao nhận thức và năng lực lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước trên lĩnh vực khoa học và công nghệ, ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ.

Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ với yêu cầu và nhiệm vụ phát triển trong giai đoạn mới.

Thực hiện phân công, phân cấp rõ chức năng, nhiệm vụ bảo vệ môi trường giữa các cấp, ngành, các địa phương; đầu tư nâng cao năng lực giám sát môi trường; đẩy nhanh tiến độ xây dựng khu xử lý chất thải.

4. Giải pháp về cơ chế, chính sách liên kết phát triển

Triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp liên kết vùng đồng bằng sông Cửu Long tại Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02 tháng 4 năm 2022 của của Bộ Chính trị khóa XIII về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Nghị quyết số 57/NQ-CP của Chính phủ ngày 21 tháng 4 năm 2022 về các nhiệm vụ, giải pháp hoàn thiện thể chế liên kết vùng kinh tế - xã hội.

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình hợp tác với các địa phương đã ký kết; đồng thời, mở rộng hợp tác với các địa phương khác.

Tăng cường quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế tại Việt Nam, các Đại sứ quán và cơ quan đại diện nước ngoài, các tổ chức phi Chính phủ tại Việt Nam.

5. Giải pháp về quản lý, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn

Nghiên cứu các mô hình và thực tiễn quản lý phát triển nông thôn và đô thị hiện đại để nâng cao năng lực quản lý và thực thi của chính quyền; ứng dụng các phương pháp tiên tiến trong quản lý phát triển đô thị và nông thôn nhằm đảm bảo sự phát triển hiện đại, văn minh và thân thiện với môi trường. Xây dựng và thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách để phát triển các đô thị trung tâm trở thành các đô thị hiện đại, thông minh, dẫn dắt và tạo hiệu ứng lan tỏa, liên kết đô thị và nông thôn.

Quản lý giám sát chặt chẽ đảm bảo việc xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật, kết nối mạng lưới hạ tầng chung của địa phương và các vùng phụ cận. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án, chương trình quốc gia về phát triển đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh; cải tạo, chỉnh trang và nâng cấp đô thị; xây dựng và phát triển các đô thị thông minh.

6. Tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch

Tổ chức công bố công khai quy hoạch bằng nhiều hình thức khác nhau, tạo sự đồng thuận, nhất trí trong triển khai thực hiện.

Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và các quy hoạch khác theo hướng đồng bộ.

Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ tham mưu UBND tỉnh cụ thể hóa Quy hoạch tỉnh thành các chương trình, kế hoạch, phương án, đề án 5 năm, hằng năm, cụ thể đối với từng ngành, lĩnh vực theo quy định pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện có hiện quả. Trong quá trình triển khai thực hiện, định kỳ đánh giá, giám sát việc thực hiện quy hoạch theo quy định.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Hội đồng nhân dân giao Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thiện thủ tục, hồ sơ Quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt theo quy định; chịu trách nhiệm toàn diện về tính chính xác của nội dung, số liệu và hệ thống bản đồ, cơ sở dữ liệu trong hồ sơ Quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

3. Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa X, Kỳ họp thứ Mười bảy thông qua ngày 07 tháng 7 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày ký./.

CHỦ TỊCH




Mai Văn Huỳnh

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 139/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

  • Số hiệu: 139/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 14/07/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
  • Người ký: Mai Văn Huỳnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/07/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản