Hệ thống pháp luật

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 121/NQ-CP

Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2013

NGHỊ QUYẾT

PHIÊN HỌP CHÍNH PHỦ THƯỜNG KỲ THÁNG 11 NĂM 2013

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 08/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;

Trên cơ sở thảo luận của các thành viên Chính phủ và kết luận của Thủ tướng tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11, tổ chức ngày 02 tháng 12 năm 2013,

QUYẾT NGHỊ:

1. Về tình hình kinh tế - xã hội tháng 11 và 11 tháng năm 2013; tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP , số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ:

a) Chính phủ thống nhất đánh giá: Tình hình kinh tế - xã hội tháng 11 và 11 tháng năm 2013 tiếp tục chuyển biến tích cực, đúng hướng. Kinh tế vĩ mô ổn định hơn: Lạm phát ở mức thấp, chỉ số giá tiêu dùng tháng 11 tăng 0,34% so với tháng 10 và tăng 5,5% so với tháng 12 năm 2012; tốc độ tăng dư nợ tín dụng có cải thiện; lãi suất, tỷ giá cơ bản ổn định, dự trữ ngoại tệ tăng, nợ xấu đang tích cực được xử lý. Tổng kim ngạch xuất khẩu ước tăng 16,2%. Nhập siêu 11 tháng bằng 0,08% tổng kim ngạch xuất khẩu. Tổng thu ngân sách nhà nước ước đạt 85,6% dự toán năm. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thực hiện 11 tháng tăng 5,5%; vốn đăng ký ước tăng 54,2% so với cùng kỳ năm 2012 và là mức tăng khá cao so với các năm trước. Vốn ODA giải ngân trong 11 tháng ước tăng 13,5% so với cùng kỳ. Chỉ số sản xuất công nghiệp 11 tháng tăng 5,6%, tồn kho có xu hướng giảm mạnh. Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tương đối ổn định; trong tháng các địa phương tập trung cho công tác khắc phục hậu quả thiên tai và thu hoạch lúa Mùa, gieo cấy lúa Đông - Xuân sớm. Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng, vận chuyển hàng hóa, vận chuyển hành khách tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng. Lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong 11 tháng ước tăng 10,2% so với cùng kỳ năm 2012. Công tác bảo đảm an sinh xã hội được tiếp tục quan tâm chỉ đạo và đạt những kết quả tích cực. Các cấp, các ngành triển khai có hiệu quả các biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, phục hồi sản xuất; hỗ trợ cứu đói, trợ cấp xã hội; triển khai rộng rãi bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Chính trị, xã hội ổn định; quốc phòng được tăng cường; an ninh, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Công tác cải cách hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo và đấu tranh phòng, chống tham nhũng được chú trọng; công tác đối ngoại đạt nhiều kết quả tốt.

Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức: tăng trưởng tín dụng còn chậm hơn mục tiêu đề ra; tỷ lệ nợ xấu còn ở mức khá cao. Sản xuất, kinh doanh phục hồi chậm; sức mua của thị trường trong nước thấp. Thiên tai liên tiếp đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất và đời sống của nhân dân. Dịch bệnh còn gây nhiều bất ổn, khó lường, tiềm ẩn nguy cơ tái phát; công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm còn hạn chế; các tệ nạn xã hội, tội phạm ở một số nơi còn diễn biến phức tạp.

b) Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ còn lại của năm 2013; phấn đấu đạt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội như đã báo cáo Trung ương và Quốc hội. Trong đó, tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương căn cứ Nghị quyết của Quốc hội trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phương án phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ đối với các dự án đã có trong danh mục kế hoạch 2012 - 2015 cho giai đoạn 2014 - 2016; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phương án phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ kế hoạch 2014 nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015; vốn trái phiếu Chính phủ cho các dự án mở rộng quốc lộ 1 và đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên; vốn đối ứng ODA và vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới kế hoạch 2014 nguồn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014 - 2016; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2014.

- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt, phù hợp với các cân đối vĩ mô, phối hợp với chính sách tài khóa hợp lý để giúp doanh nghiệp tiếp tục vay vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh. Tăng cường dự trữ ngoại tệ, đáp ứng kịp thời nhu cầu về ngoại tệ cho sản xuất, kinh doanh trong dịp cuối năm. Tập trung tháo gỡ khó khăn để đẩy nhanh lộ trình xử lý nợ xấu. Đồng thời chỉ đạo các ngân hàng thương mại giải ngân kịp thời gói tín dụng 30.000 tỷ đồng cho doanh nghiệp và người dân vay để phát triển nhà ở xã hội và cải thiện nhà ở.

- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tăng cường chỉ đạo công tác quản lý thu ngân sách nhà nước. Thực hiện đồng bộ các biện pháp chống thất thu; xử lý nợ đọng thuế; xử lý nghiêm và công khai mọi hành vi trốn thuế, gian lận, chiếm đoạt thuế. Phấn đấu đạt và vượt số đánh giá thu ngân sách nhà nước năm 2013 Chính phủ đã báo cáo Quốc hội. Quản lý chi tiêu chặt chẽ, tiết kiệm, hạn chế bổ sung nhiệm vụ chi ngoài kế hoạch, đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước. Triển khai giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2014 đã được Quốc hội phê chuẩn và Thủ tướng Chính phủ quyết định, bảo đảm thời hạn quy định. Đẩy mạnh giải ngân vốn trái phiếu Chính phủ, ngân sách nhà nước, ODA để bảo đảm tiến độ các dự án đầu tư xây dựng; chủ trì, phối hợp với Bộ Công an đề xuất điều chỉnh mức chi hiện hành cho lực lượng cảnh sát giao thông trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông.

- Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các địa phương có quốc lộ 1 và đường Hồ Chí Minh đi qua đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, đảm bảo tiến độ, bảo đảm trật tự an toàn giao thông.

- Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy nhanh tiến trình đàm phán các Hiệp định thương mại; tích cực triển khai chương trình phát triển thị trường trong nước; tăng cường công tác xúc tiến thương mại; bảo đảm cân đối cung - cầu hàng hóa, dịch vụ trong những tháng cuối năm và dịp Tết Nguyên đán; quản lý, điều hành các mặt hàng thiết yếu, dịch vụ công phù hợp nhằm giảm bớt khó khăn cho doanh nghiệp và giảm áp lực tăng giá trong các tháng cuối năm. Xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, đầu cơ, găm hàng đẩy giá lên cao hoặc tăng giá đột biến trong dịp Tết.

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tập trung triển khai hiệu quả các biện pháp hỗ trợ người dân khắc phục hậu quả thiên tai, nhanh chóng phục hồi sản xuất và ổn định đời sống; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi; khoanh, giãn nợ, tạo điều kiện cho các hộ dân bị thiệt hại do bão, lũ tiếp tục vay vốn phục hồi sản xuất, kinh doanh.

- Bộ Xây dựng nghiên cứu, xây dựng phương án, kế hoạch nhân rộng mô hình nhà ở trong vùng lũ để góp phần giúp người dân ổn định cuộc sống tại những địa bàn tiềm ẩn nguy cơ hoặc thường xuyên xảy ra lũ, lụt. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các định mức kinh tế xây dựng, bảo đảm phù hợp với thực tiễn, khắc phục thất thoát, lãng phí, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư xây dựng.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách an sinh và phúc lợi xã hội, tập trung vào địa bàn đặc biệt khó khăn, người nghèo, người có công, đối tượng chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số; theo dõi sát tình hình, hỗ trợ kịp thời, không để xảy ra tình trạng người dân thiếu đói trong dịp Tết Nguyên đán, nhất là tại các khu vực đặc biệt khó khăn, vùng bị thiên tai; hướng dẫn cụ thể về thời điểm, thời gian nghỉ Tết Nguyên đán Giáp Ngọ đối với các cơ quan nhà nước theo hướng: Tổng thời gian nghỉ là 09 ngày, từ 28 tháng Chạp Quý Tỵ đến hết Mùng 6 tháng Giêng Giáp Ngọ, gồm 05 ngày nghỉ Tết Nguyên đán theo luật; 02 ngày nghỉ cuối tuần trước và sau Tết; làm bù 01 ngày Thứ Bảy trước Tết và 01 ngày Thứ Bảy sau Tết. Các cơ quan bố trí trực hợp lý để xử lý công việc trong đợt nghỉ Tết, nhất là các lĩnh vực thường xuyên đòi hỏi giải quyết thủ tục hành chính, hạn chế thấp nhất ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và nhân dân.

- Bộ Y tế chủ trì, thực hiện mọi giải pháp nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh; giảm tình trạng quá tải tại các bệnh viện tuyến trên; siết chặt việc cấp giấy phép, tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của các phòng khám tư nhân. Tăng cường công tác y tế dự phòng; khẩn trương triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh tại các địa bàn bị ảnh hưởng do bão, lũ; thường xuyên làm tốt công tác kiểm tra, thanh tra bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm tại các cơ sở chế biến, sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là trước và trong dịp Tết Nguyên đán.

- Các bộ cần đặc biệt quan tâm việc xây dựng, trình ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các luật, pháp lệnh. Bộ Tư pháp gửi báo cáo tại phiên họp Chính phủ thường kỳ về tình hình xây dựng, trình ban hành văn bản hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh, bao gồm cả thông tư thuộc thẩm quyền, trách nhiệm quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành của các bộ, cơ quan để các thành viên Chính phủ chỉ đạo, đôn đốc trong lĩnh vực này; căn cứ Hiến pháp, các luật vừa được Quốc hội khóa XIII, Kỳ họp thứ 6 thông qua, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan khẩn trương rà soát, lập kế hoạch, danh mục các văn bản pháp luật cần xây dựng, sửa đổi, bổ sung trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và phân công thực hiện, tập trung vào các luật về tổ chức và các bộ luật quan trọng khác.

- Bộ Công an tăng cường công tác phòng, chống tội phạm, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, nhất là trong dịp Tết; phòng, chống cháy nổ; triển khai đồng bộ các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.

- Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo đẩy mạnh và bảo đảm công tác thông tin, tuyên truyền chính xác, khách quan, đúng tình hình, định hướng về chính sách vĩ mô và sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ. Các thành viên Chính phủ chủ động cung cấp thông tin chính thống trên các phương tiện truyền thông về các chủ trương, chính sách, giải pháp chỉ đạo, điều hành thuộc lĩnh vực mà bộ, ngành quản lý; các vấn đề dư luận quan tâm; các vấn đề dễ gây tác động đến tâm lý người dân để tạo niềm tin và sự đồng thuận xã hội. Các cấp, các ngành có biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời những thông tin trái chiều, có thể gây phương hại đến uy tín cơ quan, tổ chức và lợi ích của người dân.

- Bộ Nội vụ chủ trì, tham mưu việc tổng kết thí điểm không tổ chức hội đồng nhân dân quận, huyện, phường; đôn đốc các bộ, cơ quan, địa phương tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính; cải cách chế độ công vụ, công chức, trong đó tập trung vào việc xây dựng đề án vị trí việc làm theo đúng mục tiêu, yêu cầu và thời gian; đôn đốc, hướng dẫn các bộ, cơ quan, địa phương thực hiện đúng Luật cán bộ, công chức, Luật viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành về công tác đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức năm 2013, đảm bảo chính xác được chất lượng, hiệu quả công tác của cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.

- Để triển khai các nghị quyết của Quốc hội khóa XIII tại Kỳ họp thứ 6 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, Chính phủ sẽ tổ chức Hội nghị của Chính phủ với địa phương. Các bộ, cơ quan và địa phương khẩn trương thực hiện đánh giá tổng kết công tác năm 2013; chuẩn bị các tham luận hoặc ý kiến đóng góp vào các dự thảo báo cáo, nghị quyết của Chính phủ tại Hội nghị; tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện kế hoạch ngay từ những ngày đầu, tháng đầu năm 2014.

- Các bộ, cơ quan, địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý, điều hành nhằm bình ổn giá cả thị trường, bảo đảm trật tự xã hội trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Ngọ, chuẩn bị tốt các điều kiện để mọi người dân được đón Tết vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm.

2. Về Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn:

a) Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương tiếp thu ý kiến của các thành viên Chính phủ về những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân, những giải pháp chủ yếu cho giai đoạn 2014 - 2020 và một số kiến nghị liên quan đến mục tiêu năm 2015 và 2020; hoàn thiện Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn để Ban chỉ đạo báo cáo Bộ Chính trị.

Đồng thời, phối hợp với các bộ, cơ quan rà soát tổng thể các chính sách, chương trình về nông nghiệp, nông dân, nông thôn để điều chỉnh, bổ sung, lồng ghép, bảo đảm hiệu quả trong thực hiện, nhất là các chính sách về: công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp; ứng dụng khoa học - công nghệ, xây dựng nông thôn mới gắn với đầu tư kết cấu hạ tầng; huy động các nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, nông dân; hình thành các mô hình tổ chức mới trong nông nghiệp.

b) Giao Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan nghiên cứu sử dụng một số giống cây trồng biến đổi gen phục vụ phát triển nông nghiệp.

3. Về kế hoạch hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về việc tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành và khai thác công trình thủy điện:

a) Giao Bộ Công Thương tiếp thu ý kiến của các thành viên Chính phủ, chủ trì, lấy ý kiến các bộ, cơ quan, địa phương liên quan hoàn chỉnh Kế hoạch hành động của Chính phủ với các nội dung chủ yếu sau:

- Rà soát, bổ sung, điều chỉnh các quy định hiện hành nhằm quản lý chặt chẽ ngay từ công tác quy hoạch, lập thiết kế, thẩm định, đầu tư xây dựng đến tổ chức vận hành, khai thác các công trình thủy điện; cụ thể hóa, phân định rõ về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước cả Trung ương, địa phương và chủ đầu tư công trình trên từng lĩnh vực liên quan;

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy định, quy trình vận hành liên hồ và đơn hồ chứa của các công trình thủy điện của cả mùa lũ lẫn mùa khô, đáp ứng yêu cầu hiệu quả tổng hợp: bảo đảm an ninh năng lượng; nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống thiên tai; bảo đảm an toàn hệ thống hồ chứa và phục vụ nước cho sản xuất, đời sống; hạn chế đến mức thấp nhất tác động, ảnh hưởng tiêu cực từ việc xả nước của các công trình thủy điện và khô kiệt mùa hè;

- Bổ sung, hoàn chỉnh cơ chế, chính sách cho công tác di dân tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện, đảm bảo ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư;

- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác trồng bù rừng, hoàn thiện các hướng dẫn chi tiết để địa phương, chủ đầu tư thực hiện. Yêu cầu trước khi khởi công phải có phương án trồng bù rừng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Trên cơ sở đó, phân định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan, địa phương trong việc tổ chức thực hiện.

b) Chính phủ thống nhất ban hành Nghị quyết về tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành và khai thác công trình thủy điện. Giao Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương liên quan dự thảo Nghị quyết của Chính phủ nêu trên, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong tháng 12 năm 2013.

4. Về việc chuyển Học viện Hành chính từ Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh về Bộ Nội vụ:

a) Chuyển Học viện Hành chính từ Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh về Bộ Nội vụ theo Kết luận số 64-KL/TW ngày 28 tháng 5 năm 2013 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI; văn bản số 176-CV/TW ngày 23 tháng 10 năm 2013 của Ban Bí thư và gọi tên là Học viện Hành chính quốc gia.

b) Giao Bộ Nội vụ tiếp nhận nguyên trạng và bảo đảm duy trì hoạt động bình thường của Học viện Hành chính quốc gia; chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ trình Chính phủ ban hành; chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan xây dựng dự thảo Quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Hành chính quốc gia thuộc Bộ Nội vụ, trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành trong tháng 12 năm 2013.

c) Giao Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định số 129/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, trình Chính phủ ban hành.

5. Về dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết của Quốc hội về một số giải pháp thực hiện ngân sách nhà nước năm 2013, 2014:

Chính phủ đã thông qua dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn Nghị quyết số 57/2013/QH13 của Quốc hội về một số giải pháp thực hiện ngân sách nhà nước năm 2013, 2014. Giao Bộ Tài chính phối hợp với Văn phòng Chính phủ hoàn thiện dự thảo Nghị định, trình Thủ tướng Chính phủ ký, ban hành và có hiệu lực từ ngày ký.

6. Về dự thảo Nghị định quy định chi tiết Khoản 2 và Khoản 3 Điều 187 Bộ luật Lao động về tuổi nghỉ hưu:

a) Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì tiếp thu ý kiến của các thành viên Chính phủ, xây dựng phương án chi tiết về tuổi nghỉ hưu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi trình Bộ Chính trị theo hướng:

- Người có chuyên môn, kỹ thuật cao trên cơ sở kế thừa các quy định của Nghị định số 71/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2000 có mở rộng thêm đối với một số đối tượng cụ thể của ngành y tế;

- Nữ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý từ cấp Vụ trưởng và tương đương trở lên (quy định cụ thể từng đối tượng) ở cơ quan Trung ương; Giám đốc sở và tương đương trở lên (quy định cụ thể từng đối tượng) ở địa phương. Đối với các chức danh quản lý theo nhiệm kỳ, thực hiện kéo dài sau 55 tuổi, dưới 60 tuổi theo nhiệm kỳ.

b) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan liên quan rà soát cụ thể số cán bộ, công chức, viên chức là nữ làm công tác quản lý thuộc đối tượng nêu trên phù hợp với Luật công chức.

7. Về việc cho thuê lại lao động tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam:

Nhằm giải quyết những khó khăn, vướng mắc của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và thực hiện mục tiêu phát triển bền vững đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển và bảo đảm an ninh năng lượng theo đề án tái cơ cấu của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Chính phủ thống nhất:

a) Cho phép thực hiện việc cho thuê lại lao động giữa đơn vị cho thuê và các đơn vị khác trong các Tổng công ty làm dịch vụ kỹ thuật dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;

b) Cho phép thực hiện việc cho thuê lại lao động đối với những công việc thuộc Danh mục nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;

c) Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, tiếp thu ý kiến của các thành viên Chính phủ, đề xuất sửa Nghị định số 55/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN; Trợ lý của TTgCP, PTTg; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo, TGĐ TTĐT;
- Lưu: Văn thư, TH (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 121/NQ-CP năm 2013 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2013

  • Số hiệu: 121/NQ-CP
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 10/12/2013
  • Nơi ban hành: Chính phủ
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: 20/12/2013
  • Số công báo: Từ số 913 đến số 914
  • Ngày hiệu lực: 10/12/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản