Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 119/NQ-HĐND | Vĩnh Long, ngày 15 tháng 6 năm 2023 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20/11/2015;
Trên cơ sở kết quả chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 6, Hội đồng nhân dân tỉnh, Khóa X; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh ghi nhận các giải pháp, cam kết do Ủy ban nhân dân tỉnh và lãnh đạo các cơ quan chuyên môn đã đề ra tại phiên chất vấn và trả lời chất vấn liên quan đến nội dung “Công tác quy hoạch vùng trồng, quá trình thực hiện quy hoạch, hướng dẫn, tập huấn kỹ thuật canh tác, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp; việc cấp mã số vùng trồng, chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc, các tiêu chuẩn chất lượng (VietGRAP, theo quy trình VietGRAP, theo tiêu chuẩn EU và các nước); việc xây dựng nhãn hiệu thương hiệu nông sản, liên kết sản xuất tiêu thụ, xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường tiêu thụ, đóng gói nông sản chủ lực phục vụ tiêu thụ nội địa và xuất khẩu”.
Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện tốt các giải pháp đã cam kết với Hội đồng nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:
1. Giải pháp về cơ chế chính sách
a) Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả các văn bản chỉ đạo có liên quan của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Bảo vệ thực vật.
b) Tổ chức triển khai thực hiện tốt các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, phát triển giống, thủy lợi, kết cấu hạ tầng và chế biến nông sản, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, liên kết sản xuất tiêu thụ nông sản, ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp (Có Phụ lục danh mục các Nghị quyết HĐND tỉnh đính kèm).
c) Căn cứ tình hình thực tế của địa phương và khả năng cân đối ngân sách, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Tài chính, các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục nghiên cứu tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình ban hành các chính sách hỗ trợ đặc thù thuộc lĩnh vực nông nghiệp.
d) Thực hiện có hiệu quả cơ chế quản lý, giám sát mã số vùng trồng nhằm duy trì và phát triển các mã số vùng trồng đã được cấp, phát triển mã số vùng trồng mới, phòng ngừa và xử lý các vi phạm về mã số vùng trồng, tạo điều kiện thuận lợi cho tiêu thụ nông sản trong và ngoài nước.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các giải pháp nêu trên theo phân cấp và quy định (Thường xuyên, hàng năm).
2. Giải pháp về hạ tầng nông nghiệp
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục thực hiện Kế hoạch Phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025; phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc vận hành các công trình thủy lợi, chủ động trong điều tiết nguồn nước, ngăn mặn, lấy nước, trữ và cấp nước ngọt phục vụ sản xuất và dân sinh.
Xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin thị trường về nhu cầu sản phẩm, sản lượng, giá cả nông sản,... để nông dân chủ động định hướng sản xuất, hỗ trợ tìm đầu ra ổn định, bền vững cho phát triển kinh tế nông nghiệp.
Từng bước mời gọi đầu tư, phát triển các nhà máy, cơ sở thu mua, bảo quản chế biến và tiêu thụ nông sản.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện có hiệu quả đầu tư hạ tầng nông nghiệp, xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, xây dựng vùng nguyên liệu, nhà máy chế biến, hỗ trợ thu mua, tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh.
Hỗ trợ, đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đối với thành viên, người lao động đang làm công tác quản lý, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của các tổ chức kinh tế tập thể và đưa lao động trẻ về làm việc tại tổ chức kinh tế tập thể; chú trọng hỗ trợ thành lập mới hợp tác xã; xây dựng giải pháp liên kết bền vững giữa doanh nghiệp với hợp tác xã, tổ hợp tác và hộ sản xuất, nhất là nhóm sản phẩm cây trồng chủ lực và tiềm năng nhằm thúc đẩy phát triển hợp tác xã cả về chiều rộng và chiều sâu.
Hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Liên minh Hợp tác xã triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình đào tạo, hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp; các chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Bố trí đảm bảo kinh phí sự nghiệp nông nghiệp, quan tâm hỗ trợ kinh phí xây dựng mã số vùng trồng, hỗ trợ liên kết sản xuất tiêu thụ và hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp; lồng ghép kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ, kinh phí xây dựng Nông thôn mới, hỗ trợ ngân sách các theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh, tăng cường xúc tiến đầu tư, kêu gọi xã hội hóa để phát triển nông nghiệp.
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phối hợp triển khai các chủ trương, chính sách, bố trí đủ kinh phí để thực hiện có hiệu quả các hoạt động hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
5. Giải pháp định hướng, thực hiện vùng trồng
Tập trung các giải pháp kêu gọi đầu tư 06 dự án nông nghiệp theo Danh mục dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo Thông báo số 65-TB/TU ngày 28/4/2022 của Thường trực Tỉnh ủy Vĩnh Long và định hướng phát triển nông nghiệp đã được tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Vĩnh Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch sản xuất cây trồng chủ lực và tiềm năng đến năm 2030 của tỉnh và của cấp huyện.
Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ nhà đầu tư theo Nghị quyết số 01/2023/NQ-HĐND ngày 23/3/2023 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh Vĩnh Long ban hành kèm theo Nghị quyết số 97/2018/NQ-HĐND ngày 01/02/2018 của HĐND tỉnh.
Tiếp tục cơ cấu lại ngành nông nghiệp, có giải pháp tập trung đất đai dưới hình thức hợp tác xã và tổ hợp tác để phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung, quy mô lớn theo hướng ứng dụng công nghệ, thích ứng biến đổi khí hậu, kiểm soát dịch bệnh; huy động nguồn lực hỗ trợ người dân xây dựng mã số vùng trồng, mã số đóng gói sản phẩm, truy xuất nguồn gốc đáp ứng tốt nhu cầu và tạo được nhiều kênh, thị trường tiêu thụ ổn định nông sản trong và ngoài nước.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt các chính sách thu hút, hỗ trợ đầu tư, tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
6. Giải pháp về hướng dẫn, tập huấn kỹ thuật canh tác, ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ cao
Tăng cường công tác tuyên truyền, triển khai tập huấn, hướng dẫn sản xuất ứng dụng các tiến bộ về khoa học công nghệ, công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ sinh thái, kinh tế tuần hoàn.
Xây dựng các mô hình khuyến nông về canh tác tiên tiến, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, tập trung sản xuất theo hướng an toàn thực phẩm, GAP, hữu cơ theo tiêu chuẩn về chất lượng nông sản của các nước nhập khẩu.
Nâng cao công tác phòng chống và kiểm soát các loại dịch bệnh trên cây trồng, tích cực áp dụng các biện pháp phòng trừ dịch bệnh và sản xuất bền vững (IPHM, ICM, GAP, hữu cơ, sinh thái,...).
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt công tác tuyên truyền về mã số vùng trồng, kỹ thuật canh tác và phòng chống dịch bệnh.
Chỉ đạo, phối hợp và đôn đốc các cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã phối hợp, thực hiện công tác thiết lập mã số vùng trồng.
Tuyên truyền, vận động nhằm người dân tăng cường trách nhiệm phát huy vai trò chủ thể trong quản lý Mã số vùng trồng. Đặc biệt là tuyên truyền lợi ích kinh tế, các yêu cầu thiết lập mã số vùng trồng, quy trình các bước để được cấp mã số vùng trồng, các yêu cầu mã số vùng trồng của các nước nhập khẩu; tăng cường thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn để duy trì các mã số vùng trồng đã được cấp, phòng ngừa gian lận, hạn chế các mã số vùng trồng bị thu hồi, phát triển mã số vùng trồng mới để phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ trong nước.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp thực hiện.
Xây dựng hình ảnh sản phẩm cây trồng chủ lực và tiềm năng mang tính đặc sản vùng miền và sản phẩm đặc hữu của từng địa phương. Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm; thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại nông sản của tỉnh.
Hỗ trợ hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ nông dân kết nối với các doanh nghiệp thu mua, đóng gói phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa; nghiên cứu thu hút hoặc thành lập doanh nghiệp chuyên xuất khẩu nông sản tại tỉnh, đáp ứng yêu cầu, tiêu chí nông sản của nhiều nước để đa dạng hóa thị trường tiêu thụ sản phẩm, nhất là thị trường xuất khẩu trên các loại nông sản chủ lực.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các hoạt động hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong sản xuất, chế biến, xúc tiến thương mại và bảo hộ, sở hữu trí tuệ cho nông sản, sản phẩm chế biến từ nông sản của tỉnh.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này, báo cáo kết quả thực hiện vào kỳ họp cuối năm 2023, kỳ họp giữa năm và cuối năm 2024, năm 2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh cùng chính quyền địa phương trên địa bàn ứng cử tuyên truyền, vận động, giải thích cho cử tri hiểu, chia sẻ, tích cực hưởng ứng các chủ trương, chính sách của tỉnh trên lĩnh vực nông nghiệp.
3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long Khóa X, Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2023 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
DANH MỤC NGHỊ QUYẾT LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
(Kèm theo Nghị quyết số 119/NQ-HĐND ngày 15/6/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
1. Nghị quyết số 203/2019/NQ-HĐND ngày 17/10/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ cụ thể tại các Điều 4, 5, 6 của Nghị định số 77/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của Chính phủ quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước và chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Nghị quyết số 220/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
3. Nghị quyết số 24/2022/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của HĐND tỉnh ban hành Quy định nội dung được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoặc hỗ trợ một phần kinh phí và mức chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ phát triển sản xuất giống trong chương trình phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
4. Nghị quyết số 41/2022/NQ-HĐND ngày 14/12/2022 của HĐND tỉnh ban hành Quy định hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm đối với hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
5. Nghị quyết số 45/2022/NQ-HĐND ngày 14/12/2022 của HĐND tỉnh ban hành Quy định chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
6. Nghị quyết số 97/2018/NQ-HĐND ngày 01/02/2018 và Nghị quyết số 01/2023/NQ-HĐND ngày 23/3/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh Vĩnh Long ban hành kèm theo Nghị quyết số 97/2018/NQ-HĐND ngày 01/02/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
7. Nghị quyết Quy định mức chi hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực đối với thành viên, người lao động đang làm công tác quản lý, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của các tổ chức kinh tế tập thể và mức chi hỗ trợ đưa lao động trẻ về làm việc tại tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (Nghị quyết ban hành tại Kỳ họp thứ 6, Hội đồng nhân dân tỉnh).
- 1Nghị quyết 42/NQ-HĐND năm 2023 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 13 Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa XI, nhiệm kỳ 2021-2026
- 2Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2023 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ mười một của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
- 3Nghị quyết 20/NQ-HĐND năm 2023 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 12 Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
- 4Nghị quyết 86/NQ-HĐND năm 2023 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 6, Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum Khóa XII
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 3Nghị quyết 97/2018/NQ-HĐND về quy định chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh Vĩnh Long
- 4Nghị định 77/2018/NĐ-CP quy định về hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị quyết 203/2019/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ cụ thể tại Điều 4, 5, 6 của Nghị định 77/2018/NĐ-CP quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước và chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 7Nghị quyết 220/2019/NQ-HĐND về phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 8Nghị quyết 24/2022/NQ-HĐND quy định nội dung được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoặc hỗ trợ một phần kinh phí và mức chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ phát triển sản xuất giống trong chương trình phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 9Nghị quyết 41/2022/NQ-HĐND quy định hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm đối với hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 10Nghị quyết 45/2022/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 11Nghị quyết 01/2023/NQ-HĐND sửa đổi Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh Vĩnh Long kèm theo Nghị quyết 97/2018/NQ-HĐND
- 12Nghị quyết 42/NQ-HĐND năm 2023 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 13 Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa XI, nhiệm kỳ 2021-2026
- 13Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2023 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ mười một của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
- 14Nghị quyết 20/NQ-HĐND năm 2023 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 12 Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
- 15Nghị quyết 86/NQ-HĐND năm 2023 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 6, Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum Khóa XII
Nghị quyết 119/NQ-HĐND năm 2023 về chất vấn và trả lời chất vấn về lĩnh vực nông nghiệp tại Kỳ họp thứ 6, Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long, Khóa X
- Số hiệu: 119/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 15/06/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Bùi Văn Nghiêm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra