Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 113/2014/NQ-HĐND

Lai Châu, ngày 10 tháng 12 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Sau khi xem xét Tờ trình dự thảo Nghị quyết số 1772/TTr-UBND ngày 24/11/2014 và Báo cáo số 338/BC-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2014, kế hoạch năm 2015; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2014, kế hoạch năm 2015 nêu trong báo cáo số 338/BC-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh với những nội dung chủ yếu sau:

1. Về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2014

Thực hiện nhiệm vụ năm 2014, trong điều kiện kinh tế vĩ mô của nước ta cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát, tăng trưởng kinh tế có bước phục hồi; được Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương quan tâm, nhiều chính sách mới được ban hành trên địa bàn tỉnh; sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; sự nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống chính trị, nhân dân các dân tộc và cộng đồng doanh nghiệp, kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục chuyển biến tích cực, quốc phòng, an ninh được đảm bảo. Dự ước 14/17 chỉ tiêu chủ yếu xấp xỉ đạt, đạt và vượt kế hoạch, tăng so với năm trước: Tổng sản lượng lương thực có hạt ước đạt 187.000 tấn (vượt 1,1% kế hoạch, tăng 2,2% so với năm trước); thu NSNN trên địa bàn ước đạt trên 780 tỷ đồng (vượt 18% dự toán HĐND tỉnh giao, tăng 21,6% so với năm trước); trồng chè mới ước đạt 137 ha (vượt 61,2 % kế hoạch) Công tác di dân tái định cư các dự án thủy điện được tập trung chỉ đạo, giải quyết các vấn đề nổi cộm phát sinh trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư, cơ bản hoàn thành việc di chuyển dân tái định cư Thủy điện Lai Châu; hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi tại 100% xã, phường, thị trấn (hoàn thành kế hoạch trước 01 năm). Quy mô trường lớp, học sinh tiếp tục phát triển, chất lượng giáo dục từng bước được nâng lên; công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được quan tâm, thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh; các hoạt động văn hóa, thể thao diễn ra sôi động; tỷ lệ hộ nghèo giảm, các chính sách an sinh xã hội được thực hiện đầy đủ, kịp thời. Cải cách hành chính được tiếp tục đẩy mạnh; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được tập trung triển khai thực hiện. Chính trị xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh giữ vững, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.

Bên cạnh kết quả đạt được còn một số khó khăn, hạn chế: 03/17 chỉ tiêu chủ yếu (tốc độ tăng trưởng kinh tế, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân/người, giá trị xuất khẩu hàng địa phương) và 04 chỉ tiêu lĩnh vực không đạt kế hoạch (trồng mới cao su, trồng rừng mới, tỷ lệ tăng dân số, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên); tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản chậm, tỷ lệ giải ngân đạt thấp; công tác bồi thường di dân tái định cư thủy điện xảy ra một số vấn đề nổi cộm, phức tạp; cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục, y tế chưa đáp ứng nhu cầu; công tác đào tạo nghề chất lượng chưa cao, xuất khẩu lao động đạt thấp; tình hình an ninh trật tự ở một số địa bàn còn tiềm ẩn phức tạp; số người đến khiếu kiện, đơn thư kiến nghị, phản ánh tăng so với cùng kỳ năm trước, trong đó có đơn gửi vượt cấp lên Trung ương.

2. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2015

2.1. Mục tiêu chung

Tiếp tục duy trì tốc độ và nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, tái định cư các công trình thủy điện. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Tăng cường đảm bảo quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại. Đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Phấn đấu cơ bản đạt, vượt chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và kế hoạch 5 năm 2011-2015.

2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a. Về kinh tế

(1). Tốc độ tăng trư­ởng kinh tế 9,06%. Cơ cấu nền kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thủy sản - Công nghiệp, xây dựng - Dịch vụ: 23,53-24,34-52,13(%).

(2). Tổng sản phẩm (GRDP) bình quân đầu ng­ười (theo giá hiện hành): 17,9 triệu đồng.

(3). Tổng sản lượng lương thực có hạt: 190 nghìn tấn.

(4). Cây công nghiệp: trồng mới cây cao su 500 ha, cây chè 150 ha.

(5). Tốc độ tăng trưởng đàn gia súc: 5%.

(6). Thu ngân sách trên địa bàn trên: 850 tỷ đồng.

(7). Giá trị xuất khẩu hàng địa phương trên: 5 triệu USD.

b. Về mục tiêu xã hội

(8). Dân số trung bình: trên 435 nghìn người; tỷ lệ tăng dân số trung bình 2,4%; mức giảm tỷ lệ sinh 0,5‰.

(9): Y tế: 50% xã/phường/thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã; 8 bác sỹ/1 vạn dân; 08 trạm y tế xã có bác sỹ biên chế tại trạm.

(10). Giáo dục: Công nhận mới 12 trường và nâng tổng số trường đạt chuẩn quốc gia toàn tỉnh lên 83 trường; 100% các trường được duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục.

(11). Hạ tầng điện lưới: 108/108 xã, phường, thị trấn có điện lưới quốc gia và 80% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia.

(12). Giao thông: 100% xã có đường ô tô đến trung tâm, trong đó 92,7% số xã có đường ô tô đi được các mùa (89 xã); 80% thôn, bản có đường xe máy đi lại thuận lợi.

(13). Giảm nghèo - đào tạo - việc làm: Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3%, riêng các huyện nghèo giảm bình quân 3,75 %; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo, tập huấn lên 40,5%; giải quyết việc làm cho 6.700 người.

(14). Văn hóa: 80% số hộ, gia đình; 60% số thôn bản, khu phố; 90% số cơ quan đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn văn hóa.

(15). 15 xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.

c. Về môi trường

(16). Tỷ lệ che phủ rừng 45,2%. Trồng rừng mới: rừng phòng hộ 500 ha.

(17). 87% dân số đô thị được sử dụng nước sạch, 75% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.

3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

3.1. Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và xây dựng nông thôn mới; thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, phát triển các ngành dịch vụ

Huy động các nguồn lực đầu tư đẩy mạnh triển khai đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới hiệu quả, bền vững. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ sản xuất nông - lâm nghiệp. Tập trung chuyển đổi cơ cấu, đổi mới tổ chức sản xuất, tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật; hình thành những vùng sản xuất tập trung có giá trị sản phẩm hàng hóa cao với cây trồng có lợi thế như: lúa gạo đặc sản, lúa lai, ngô lai. Thực hiện hiệu quả đề án phát triển cây chè; tiếp tục thực hiện tốt chương trình phát triển cây cao su. Từng bước chuyển đổi phương thức chăn nuôi đại gia súc từ chăn thả tự nhiên sang trồng cỏ và có chuồng trại, chủ động phòng chống rét, dịch bệnh, trồng cỏ, dự trữ thức ăn. Đẩy mạnh việc nuôi trồng thủy sản, tập trung nuôi cá nước lạnh, nuôi cá tầm lấy trứng. Tập trung bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng; trồng rừng mới ở những nơi có điều kiện, phấn đấu trồng mới 700 ha rừng sản xuất, nâng cao hiệu quả trồng rừng; thực hiện có hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.

Tập trung chỉ đạo thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới theo chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 15/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, làm chuyển biến mạnh mẽ nhận thức của nhân dân, huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn. Tăng cường phối hợp giữa các ngành, các cấp trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình; nâng cao tính chủ động trong việc xây dựng kế hoạch thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

Tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp để đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh; Rà soát, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ xây dựng các nhà máy thủy điện đã cấp chứng nhận đầu tư; tăng cường sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ nhu cầu trên địa bàn, khuyến khích phát triển vật liệu xây dựng không nung. Phối hợp với Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam để đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhà máy chế biến mủ cao su theo quy hoạch. Đẩy mạnh xuất khẩu, tích cực tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu. Tăng cường quản lý thị trường, chống buôn lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, đảm bảo cung ứng hàng hóa thiết yếu; thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ viễn thông, vận tải và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác. Tăng cường xúc tiến, quảng bá du lịch, khai thác có hiệu quả các tiềm năng về du lịch.

3.2. Thực hiện tốt công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước; quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

Tăng cường nuôi dưỡng nguồn thu; kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp; tập trung rà soát xử lý tình trạng nợ đọng thuế. Đẩy mạnh việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí một cách đồng bộ, tạo sự chuyển biến rõ nét, nhất là tiết kiệm trong chi tiêu ngân sách, mua sắm tài sản công, hội họp, tham quan, học tập,...

Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu đầu tư công theo hướng loại bỏ những dự án chưa thực sự cấp bách, đồng thời sử dụng hiệu quả các nguồn vốn cho phát triển kinh tế ở tất cả các ngành, lĩnh vực. Triển khai thực hiện Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng, các Nghị định hướng dẫn. Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra, quản lý thống nhất, bảo đảm các dự án đầu tư phải theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nâng cao công tác quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ. Tích cực tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong giải phóng mặt bằng.

3.3. Tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế phát triển

Tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước, bảo đảm công khai, minh bạch trong thủ tục hành chính và thông tin doanh nghiệp. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo lộ trình phê duyệt. Thực hiện rà soát các dự án đã cấp phép đầu tư cho các Doanh nghiệp, kiên quyết xử lý thu hồi giấy phép đầu tư dự án gây ô nhiễm môi trường, kém hiệu quả, vi phạm các quy định. Tiếp tục thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012; đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý và thành viên hợp tác xã.

3.4. Thực hiện sắp xếp dân cư và tái định cư các dự án thủy điện

Tiếp tục thực hiện dự án sắp xếp dân di cư tự do 2 xã Tà Tổng - Mù Cả, các dự án di dân ra khỏi vùng có nguy cơ lũ quét, lũ ống, sạt lở đất; quan tâm hơn nữa đến những nơi còn thiếu nước, thiếu đất sản xuất. Tập trung đẩy mạnh việc di dân ra biên giới theo các chương trình đã được phê duyệt. Việc thực hiện các dự án phải đảm bảo các điều kiện sống ổn định lâu dài cho nhân dân và phù hợp với chương trình xây dựng nông thôn mới.

Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư, đặc biệt là tái định cư thủy điện Huội Quảng, Bản Chát. Đẩy nhanh việc thi công hoàn thiện cơ sở hạ tầng để kịp thời đưa vào sử dụng, phục vụ sản xuất, đời sống sinh hoạt nhân dân. Phấn đấu hoàn thành di chuyển số hộ còn lại của Thủy điện Lai Châu trong quý II năm 2015 và Thủy điện Huổi Quảng trong quý IV năm 2015. Quan tâm đẩy nhanh tiến độ giao đất sản xuất gắn với thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ sản xuất nông lâm nghiệp vùng tái định cư, tạo điều kiện thuận lợi để người dân tái định cư sớm ổn định sản xuất và đời sống. Tăng cường việc quyết toán công trình hoàn thành và có giải pháp nâng cao chất lượng quản lý sử dụng công trình sau đầu tư.

3.5. Phát triển văn hóa xã hội và bảo đảm an sinh xã hội

Đẩy mạnh và triển khai Chiến lược phát triển giáo dục và Chương trình hành động của Chính phủ và Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết TW 8 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng giáo dục các bậc học, ngành học, nhất là ở vùng sâu, vùng xa. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, huy động trẻ từ 3-5 tuổi đi học mẫu giáo trên 96%; huy động trẻ mẫu giáo 5 tuổi ra lớp và 6 tuổi vào lớp 1 đạt trên 99%; trên 99% học sinh hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học. Thực hiện có hiệu quả Đề án kiên cố hóa trường, lớp học giai đoạn 2015-2020, đặc biệt là hệ thống trường mầm non, nhà bán trú học sinh, nhà công vụ cho giáo viên. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; tăng cường y tế dự phòng nhằm chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để dịch xảy ra; thực hiện tốt việc tiêm chủng, triển khai tiêm vắc xin sởi - rubella cho trẻ em. Thực hiện tốt công tác thu hút, đào tạo phát triển nhân lực y tế; luân chuyển, định kỳ tăng cường cán bộ từ tuyến trên về cơ sở; nâng cao trình độ chuyên môn, y đức, ý thức, trách nhiệm phục vụ nhân dân. Triển khai hiệu quả Luật Bảo hiểm y tế và lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân. Đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư xây dựng bệnh viện đa khoa tuyến huyện; tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị các phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế xã đặc biệt là các xã mới chia tách. Tăng cường quản lý thị trường thuốc chữa bệnh và thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Nâng cao hiệu quả công tác phòng chống các loại bệnh xã hội, đặc biệt là HIV/AIDS, mở rộng việc điều trị Methanol trong công tác cai nghiện ma túy. Kiểm soát tốc độ tăng dân số nhất là sinh con thứ 3.

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 33/NQ-TW ngày 9 tháng 6 năm 2014 của Ban chấp hành Trung ương về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; duy trì và phát triển phong trào tập luyện thể dục thể thao trong nhân dân. Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông, đảm bảo thông tin chính xác, kịp thời về các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của tỉnh.

Thực hiện tốt các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, đặc biệt là đối với người có công, các đối tượng yếu thế trong xã hội,... Triển khai hiệu quả các chương trình giảm nghèo bền vững; dạy nghề, giải quyết việc làm, gắn dạy nghề với giải quyết việc làm nhất là tạo điều kiện về vốn, hỗ trợ kỹ thuật, khuyến khích người nghèo nâng cao ý thức tự vươn lên, tập trung phát triển sản xuất, kinh doanh để nâng cao thu nhập. Thực hiện các biện pháp để giữ và mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc đóng bảo hiểm xã hội và bảo đảm an toàn cho người lao động. Chú trọng công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em, gia đình, bình đẳng giới.

Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách về tôn giáo. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, hướng các hoạt động tôn giáo tuân thủ pháp luật, chủ động nắm tình hình, giải quyết dứt điểm những dấu hiệu phức tạp, mới phát sinh liên quan đến việc lợi dụng các hoạt động tôn giáo để vi phạm pháp luật, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc.

3.6. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển khoa học - công nghệ

Tỉnh cần triển khai hiệu quả Luật Đất đai sửa đổi, tăng cường cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Nghị quyết Trung ương 7 (Khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, Nghị quyết của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, chiến lược phát triển bền vững. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường, nhất là việc thu gom, xử lý rác thải, nước thải tại các khu đô thị, khu dân cư. Nâng cao khả năng phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.

Tiếp tục triển khai Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (Khóa XI) về “phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Tích cực xây dựng và nhân rộng các mô hình ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất, kinh doanh, nhất là trong lĩnh vực sản xuất nông - lâm nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa. Đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác quản lý khoa học công nghệ, công tác nghiên cứu.

3.7. Thực hiện kiên quyết, đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước chính quyền các cấp; công tác thanh tra và phòng chống tham nhũng, lãng phí.

Sớm hoàn thành đề án rà soát chức năng vị trí việc làm của các cơ quan nhà nước. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy chính quyền các cấp, nhất là cấp xã. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực, chấp hành tốt kỷ cương, kỷ luật hành chính, có ý thức trách nhiệm cao trong hoạt động thực thi công vụ và phục vụ nhân dân. Thực hiện tốt công tác chuẩn bị nhân sự cho Đại hội Đảng bộ và chuẩn bị bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2015-2020. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình cải cách hành chính nhà nước, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính. Đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính phù hợp, khả thi và phát huy hiệu quả khi triển khai thực hiện. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường lãnh đạo đối với công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tiếp công dân.

3.8. Tăng cường quốc phòng, an ninh và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại

Tiếp tục tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu. Xây dựng khu vực phòng thủ, thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững chắc, phát huy sức mạnh tổng hợp trong chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới. Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, bảo đảm an ninh kết hợp với phát triển kinh tế. Thực hiện quyết liệt các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật trong nhân dân, bảo đảm an ninh trật tự nông thôn.

Tiếp tục duy trì và phát triển có chiều sâu các mối quan hệ quốc tế đã được thiết lập, mở rộng quan hệ với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác đối ngoại nhân dân.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện.

2. Giao Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh và Đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2014./.

 

 

CHỦ TỊCH




Giàng Páo Mỷ

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 113/2014/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2015 do Tỉnh Lai Châu ban hành

  • Số hiệu: 113/2014/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 10/12/2014
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
  • Người ký: Giàng Páo Mỷ
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/12/2014
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản