Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2013/NQ-HĐND

Cao Bằng, ngày 12 tháng 12 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHOÁ XV KỲ HỌP THỨ 7

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Xét Tờ trình số 3402/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc đề nghị phê chuẩn phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014;

Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí phê chuẩn kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2014 với nội dung sau:

1. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Các chỉ tiêu về kinh tế

1. Tổng sản phẩm (GDP) tăng trên 9,5%. Trong đó: nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng trên 3,6%; công nghiệp - xây dựng tăng trên 10,4%; dịch vụ tăng trên 12,8%.

2. Tỷ trọng các ngành trong GDP: nông, lâm nghiệp, thủy sản 28,3%; công nghiệp - xây dựng 23,3%; dịch vụ 48,4%.

3. Thu nhập bình quân đầu người 19,6 triệu đồng/năm.

4. Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt trên 250 ngàn tấn; giá trị sản xuất nông nghiệp đạt trên 34 triệu đồng/ha.

5. Kim ngạch xuất nhập khẩu qua địa bàn 560 triệu USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu 240 triệu USD, kim ngạch nhập khẩu 320 triệu USD.

6. Thu ngân sách trên địa bàn: đạt trên 1.100 tỷ đồng.

Trong đó:

+ Thu nội địa trên 935 tỷ đồng.

+ Thu thuế xuất nhập khẩu trên 165 tỷ đồng.

7. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 7.100 tỷ đồng.

b) Về xã hội và môi trường

1. Phấn đấu 75% số xã, phường, thị trấn đạt phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ em 05 tuổi.

2. Mỗi huyện, thành phố tăng thêm ít nhất 01 Trường chuẩn quốc gia.

3. Giảm tỷ suất sinh 0,2%0; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1%.

4. Có 8,5 bác sỹ /vạn dân; 78% trạm y tế xã có bác sỹ; xây dựng 05 trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia; 15 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã.

5. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng cuối năm 2014 còn dưới 19,3%.

6. Tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa 78%; tỷ lệ làng, xóm, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa 48%; số cơ quan đạt tiêu chuẩn văn hóa 89%; số đơn vị có nhà văn hóa 64%.

7. Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 4% trở lên.

8 Tỷ lệ lao động qua đào tạo 32,8%, trong đó đào tạo nghề 24,5%; tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị 4,7%.

9 Tỷ lệ che phủ rừng 52%.

10. Phấn đấu đạt trên 83,0% dân cư thành thị được dùng nước sạch, trên 84,8% dân cư nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh.

2. Những giải pháp chủ yếu

a) Về phát triển kinh tế

- Tập trung chỉ đạo thực hiện chương trình hành động của tỉnh để thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế giai đoạn 2013-2020.

- Tập trung rà soát, điều chỉnh các quy hoạch phát triển của tỉnh nhằm khai thác các tiềm năng, lợi thế để thúc đẩy phát triển kinh tế. Hỗ trợ triển khai các dự án đầu tư đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư; rà soát, xử lý và thu hồi đối với các dự án đầu tư không triển khai hoặc chậm tiến độ.

- Về phát triển công nghiệp:

Tiếp tục triển khai thực hiện những giải pháp của Chính phủ, UBND tỉnh, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Tập trung thực hiện các giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, đẩy mạnh đầu tư hoàn thành các công trình dự án trọng điểm có hiệu quả để tăng năng lực sản xuất trong năm 2014, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế – xã hội địa phương.

Tăng cường Giải pháp giải quyết những tồn tại, vướng mắc cho các doanh nghiệp kịp thời; tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đặc biệt là đối với các dự án mới hoàn thành đưa vào sản xuất kinh doanh ổn định. Chú trọng hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm.

Tiếp tục phát triển sản xuất công nghiệp có lợi thế của tỉnh trên cơ sở đổi mới công nghệ, giảm giá thành phẩm như các nhà máy chế biến khoáng sản, thủy điện, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông, lâm sản...chủ động tìm kiếm thị trường trong nước và xuất khẩu sản phẩm công nghiệp.

Tăng cường đôn đốc các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng đối với các dự án đầu tư đang triển khai của ngành công nghiệp như: nhà máy gang thép Chu Trinh; nhà máy thủy điện Hòa Thuận, Phục Hòa; nhà máy thủy điện Hoa Thám, Nguyên Bình,… để đảm bảo thực hiện đúng tiến độ, tránh gây thất thoát, lãng phí.

- Về phát triển nông nghiệp:

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình số 07-CTr/TU về phát triển sản xuất hàng hóa nông, lâm nghiệp giai đoạn 2011-2015.

Tập trung chỉ đạo thực hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp, nhất là hỗ trợ về giống, kỹ thuật canh tác và thị trường tiêu thụ. Tăng cường đưa giống mới, giống cây có khả năng chịu hạn cao vào sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới để khai thác lợi thế của các vùng sinh thái trong tỉnh để sản xuất hàng hóa gắn liền với chế biến theo nhu cầu thị trường. Chủ động ngăn chặn, phòng chống một số dịch bệnh nguy hiểm ở cây trồng, vật nuôi như: lở mồm, long móng trên gia súc; bệnh vàng lùn, sọc đen trên lúa, ngô....Mở rộng diện tích cây công nghiệp ngắn ngày như thuốc lá, mía phục vụ chế biến và xuất khẩu. Phát triển nhanh chăn nuôi theo hướng hiệu quả, an toàn dịch bệnh, tạo sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

Đẩy mạnh phát triển có hiệu quả kinh tế rừng. Tiếp tục thực hiện chính sách giao đất, giao rừng, khoán rừng cho các hộ gia đình, cộng đồng và tổ chức quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đầu tư trồng rừng sản xuất theo phương thức thâm canh và hiệu quả.Tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ che phủ rừng.

Đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình về nước sách và vệ sinh môi trường nông thôn. Hỗ trợ các thành phần kinh tế, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư vào sản xuất, phát triển công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ ở nông thôn. Huy động các nguồn lực hỗ trợ từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển văn hoá, y tế, giáo dục và bảo vệ môi trường nông thôn.

Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác hệ thống công trình thuỷ lợi hiện có. Tiếp tục đầu tư phát triển các hệ thống thuỷ lợi đa mục tiêu, ưu tiên đầu tư các công trình cấp thoát nước, vệ sinh môi trường nông thôn. Thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống thiên tai, nhất là vào mùa mưa bão.

- Về phát triển dịch vụ:

Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện chương trình số 10-Ctr/TU của Tỉnh ủy về chương trình phát triển kinh tế cửa khẩu giai đoạn 2011 - 2015.

Khai thác tốt thị trường nội địa, thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Phát triển hệ thống phân phối trên thị trường bán lẻ. Bảo đảm cung cấp các mặt hàng thiết yếu, đặc biệt là các mặt hàng chính sách, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, sốt giá. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại. Đẩy mạnh giao lưu hợp tác với tỉnh Quảng Tây và một số địa phương khác thuộc Trung Quốc; tổ chức các hội chợ thương mại quốc tế tại thành phố Cao Bằng và hội chợ tại các huyện trong tỉnh.

Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch, kết hợp với xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư. Đa dạng hoá sản phẩm du lịch, tạo ra sản phẩm độc đáo, đặc trưng của du lịch địa phương. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình số 12-CTr/TU ngày 29/4/2011 của Tỉnh ủy về Chương trình phát triển du lịch giai đoạn 2011 - 2015.

Phát triển vận tải theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ, bảo đảm đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa, hành khách.

Khai thác tốt và nâng cao chất lượng các dịch vụ tài chính, ngân hàng, tư vấn, khoa học công nghệ.... đẩy mạnh phát triển thị trường trong nước, nhất là hỗ trợ doanh nghiệp, nông dân tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường quản lý thị trường, ngăn chặn có hiệu quả các hành vi gian lận thương mại như: hàng giả, hàng kém chất lượng, trốn thuế, lậu thuế, thao túng thị trường, buôn lậu qua biên giới; đồng thời đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng.

- Về huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển:

Tăng cường huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển nền kinh tế, trong điều kiện vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước không tăng, cần chú trọng huy động vốn đầu tư của các doanh nghiệp và nhân dân. Tiếp tục tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ, khắc phục tình trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải, nâng cao hiệu quả đầu tư. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư để đảm bảo thực hiện đầu tư đúng quy hoạch, kế hoạch được duyệt. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Thực hiện nghiêm túc các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về đầu tư xây dựng cơ bản.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại:

Tiếp tục tăng cường các biện pháp vận động tài trợ vốn ODA, thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn ODA. Đẩy mạnh thu hút và nâng cao chất lượng các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.

b) Về phát triển xã hội

- Về an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững:

Tập trung thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các dự án Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm. Tăng cường các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm của Trung tâm giới thiệu việc làm; đa dạng hoá các hoạt động giao dịch việc làm. Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp giữ và tăng thị phần ở các thị trường xuất khẩu lao động truyền thống. Đẩy mạnh phổ biến thông tin thị trường lao động; tổ chức các hoạt động giao dịch về việc làm lưu động tại các cụm xã; khảo sát nhu cầu về việc làm của người lao động để tổ chức hội nghị tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật về việc làm và thông tin tuyển chọn lao động trong nước, xuất khẩu lao động đến người lao động.

Tăng cường quản lý đối tượng đóng và tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH); theo dõi, hướng dẫn, xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc của cơ quan, doanh nghiệp, người dân trong thực hiện quy định của pháp luật về BHXH. Đồng thời, tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BHXH, kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm, nhất là hành vi trốn đóng, nợ BHXH, các hành vi tiêu cực, gian lận để hưởng chế độ, trục lợi BHXH.

Tiếp tục thực hiện đồng bộ và hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án về giảm nghèo, nhất là đối với các huyện nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, tập trung cho các huyện, xã, thôn, bản khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao. Giảm dần các chính sách hỗ trợ trực tiếp “cho không”; tập trung ưu tiên thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, học nghề, tạo việc làm, xây dựng nông thôn mới; khuyến khích người nghèo tự chủ vươn lên thoát nghèo.

Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội đã ban hành, nhất là đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, người già cô đơn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn.

Theo dõi sát tình hình thiếu đói giáp hạt, thiệt hại do thiên tai để chỉ đạo kịp thời hoạt động cứu trợ tại địa phương và đề xuất các giải pháp khắc phục hậu quả; xây dựng, triển khai nhân rộng việc thực hiện các mô hình phòng tránh và cứu trợ phù hợp để kịp thời ứng phó và hạn chế các tác động xấu của thiên tai, hướng dẫn người dân chủ động phòng chống, cứu giúp lẫn nhau khi gặp thiên tai.

- Về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân:

Tập trung thực hiện các nhiệm vụ: củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng và y tế cơ sở, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các biện pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, giảm quá tải bệnh viện. Triển khai các giải pháp hiệu quả để thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ về y tế, trong đó có giảm nhanh và bền vững tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em, tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi, dưới 5 tuổi; khống chế lây nhiễm HIV, bệnh lao và các bệnh dịch nguy hiểm khác;... Quản lý chặt chẽ giá và chất lượng thuốc chữa bệnh. Triển khai thực hiện các nội dung về đổi mới cơ chế hoạt động và cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập (trong đó có giá dịch vụ y tế); thực hiện thí điểm khám chữa bệnh theo yêu cầu. Tăng cường thanh tra, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm, dược, mỹ phẩm, vắc xin sử dụng cho người. Tiếp tục thực hiện các biện pháp mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân.

- Về phát triển giáo dục đào tạo:

Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đa dạng hóa các loại hình trường, lớp; đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người học tập; duy trì, củng cố thành quả phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục phổ cập mầm non cho trẻ 05 tuổi. Đối với giáo dục chuyên nghiệp, tiếp tục thực hiện mở rộng quy mô, đa dạng hóa các ngành nghề đào tạo, các hình thức đào tạo, đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực ở địa phương. Nâng cao chất lượng dạy nghề đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực với cơ cấu hợp lý. Tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo.

- Về phát triển khoa học công nghệ:

Tập trung thực hiện Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020 và các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ.

- Về phát triển văn hoá – thể thao – du lịch:

Tiếp tục củng cố và xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng, tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể dục thể thao ở các cấp. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hoá nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao. Chú trọng nâng cao chất lượng khai thác các điểm du lịch hiện có; tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch để khai thác hiệu quả tiểm năng của địa phương.

Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền; tăng cường các thông tin chính thức một cách công khai, minh bạch, kịp thời về các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và tình hình phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản; tăng phủ sóng phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc thiểu số tới các vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới.

- Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện với trẻ em; bảo đảm thực hiện quyền trẻ em. Xây dựng môi trường phát triển toàn diện cho thanh niên. Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, xây dựng và phát triển hình mẫu gia đình văn minh, hạnh phúc. Từng bước bảo đảm bình đẳng giới trong mọi phương diện chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội; thu hẹp khoảng cách giới, xoá dần định kiến về giới trong đời sống xã hội.

- Tập trung giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc; nhất là tình trạng khiếu kiện kéo dài, tham nhũng, tội phạm, ma tuý, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông và những tiêu cực trong y tế, giáo dục.

c) Về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu

Tiếp tục triển khai Nghị quyết Trung ương 7 (Khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Nghị quyết của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Tập trung thực hiện:

- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường, khắc phục và cải thiện chất lượng môi trường, tập trung xử lý môi trường tại các nhà máy, khu đông dân cư; kiên quyết xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

- Sử dụng hợp lý, có hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên, môi trường ở các lưu vực sông, bảo đảm cân bằng sinh thái, bảo tồn thiên nhiên và giữ gìn đa dạng sinh học. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nhận thức về gìn giữ và bảo vệ môi trường.

d) Về cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng, lãng phí; giải quyết khiếu nại tố cáo

Đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020, tập trung vào đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân. Nâng cao chất lượng, khắc phục tình trạng nợ đọng văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật và việc ban hành văn bản không phù hợp, không khả thi. Tích cực triển khai Đề án cải cách chế độ công vụ, công chức; tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ.Triển khai Đề án tổng thể đơn giản hoá thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013-2020.

Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra để phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng. Chỉ đạo thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra và việc xử lý sau thanh tra. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; hạn chế thấp nhất các đoàn khiếu nại đông người.

đ) Về công tác đối ngoại, quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội

Nâng cao chất lượng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân trong tình hình mới. Đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, quan tâm đặc biệt đến các vùng, địa bàn trọng điểm về an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; tăng cường quan hệ đối ngoại, trước hết là với các vùng, địa phương của Trung Quốc cùng chung biên giới với tỉnh Cao Bằng.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khoá XV, kỳ họp thứ 7 thông qua./.

 

 

Nơi nhận:
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể;
- Huyện ủy, thành ủy, HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Hà Ngọc Chiến

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 10/2013/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do Tỉnh Cao Bằng ban hành

  • Số hiệu: 10/2013/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 12/12/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
  • Người ký: Hà Ngọc Chiến
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/12/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản