Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 04/2009/NQ-HĐND

Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 23 tháng 7 năm 2009

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC VÀ MIỄN THỦY LỢI PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHOÁ VIII KỲ HỌP THỨ 17

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26 tháng 02 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Xét Tờ trình số 19/TTr-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Nghị quyết phê duyệt mức thu, quản lý thủy lợi phí, tiền nước và miễn thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định mức thu, quản lý thủy lợi phí, tiền nước và miễn thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; cụ thể:

1. Đối tượng, phạm vi miễn thủy lợi phí:

a) Đối tượng miễn thủy lợi phí: hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối;

b) Phạm vi miễn thủy lợi phí:

- Đối với hộ gia đình, cá nhân được giao đất, mặt nước trong hạn điền theo quy định hiện hành, dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối; diện tích đất mặt nước được thừa kế, cho tặng; diện tích đất mặt nước được giao hoặc đấu thầu quyền sử dụng đất 5% (năm phần trăm) (công ích do địa phương quản lý).

- Đối với các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, được miễn thủy lợi phí toàn bộ diện tích đất, mặt nước nêu trên, không phân biệt trong hay vượt hạn mức giao đất.

2. Mức thu thủy lợi phí:

a) Mức thu thủy lợi phí đối với tổ chức, hộ dùng nước trồng lúa, rau màu, cây vụ đông, cây công nghiệp ngắn ngày.

- Mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng lúa tưới, tiêu bằng trọng lực (các loại công trình hồ chứa đập dâng, tưới tự chảy) trên địa bàn các huyện, thành phố trong tỉnh:

+ Miền núi: 566.000 đồng/ha/vụ (năm trăm sáu mươi sáu nghìn đồng).

+ Đồng bằng: 824.000 đồng/ha/vụ (tám trăm hai mươi bốn nghìn đồng).

Trong các trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu bằng trọng lực thì thu bằng 40% hoặc lợi dụng thủy triều để tưới, tiêu bằng trọng lực thì thu bằng 70% (bảy mươi phần trăm) hoặc chủ động một phần thì thu bằng 60% (sáu mươi phần trăm) mức phí trên.

- Mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng lúa tưới, tiêu bằng động lực:

+ Miền núi: 670.000 đồng/ha/vụ (sáu trăm bảy mươi nghìn đồng).

+ Đồng bằng: 939.000 đồng/ha/vụ (chín trăm ba mươi chín nghìn đồng).

Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu bằng động lực thì thu bằng 50% (năm mươi phần trăm) hoặc chủ động một phần thì thu bằng 60% (sáu mươi phần trăm) mức phí trên.

- Mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng lúa tưới, tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ:

+ Miền núi: 635.000 đồng/ha/vụ (sáu trăm ba mươi lăm nghìn đồng).

+ Đồng bằng: 866.000 đồng/ha/vụ (tám trăm sáu mươi sáu nghìn đồng).

Trường hợp tưới, tiêu chủ động một phần thì thu bằng 60% (sáu mươi phần trăm) mức phí trên.

- Thủy lợi phí đối với diện tích trồng rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày kể cả cây vụ Đông Xuân thì mức thu bằng 40% (bốn mươi phần trăm) mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng lúa.

- Mức thủy lợi phí áp dụng đối với sản xuất muối tính bằng 2% (hai phần trăm) giá trị muối thành phẩm;

b) Mức thu tiền nước đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục đích khác (thu theo các biện pháp công trình). Cụ thể:

- Cấp nước dùng sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:

+ Bơm điện: 1.500 đồng/m3 (một nghìn, năm trăm đồng).

+ Hồ đập, kênh cống: 750 đồng/m3 (bảy trăm năm mươi đồng).

- Cấp nước cho nhà máy nước sinh hoạt, chăn nuôi:

+ Bơm điện: 1.100 đồng/m3 (một nghìn, một trăm đồng).

+ Hồ đập, kênh cống: 750 đồng/m3 (bảy trăm năm mươi đồng).

- Cấp nước tưới các cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa và dược liệu:

+ Bơm điện: 850 đồng/m3 (tám trăm năm mươi đồng).

+ Hồ đập, kênh cống: 700 đồng/m3 (bảy trăm đồng).

- Cấp nước để nuôi trồng thủy sản:

+ Bơm điện: 700 đồng/m3 (bảy trăm đồng).

+ Hồ đập, kênh cống: 500 đồng/m3 (năm trăm đồng).

- Cấp nước để nuôi trồng thủy sản (đối với bơm điện, hồ đập kênh cống): 250 đồng/m2 mặt thoáng (hai trăm năm mươi đồng).

- Nuôi trồng thủy sản tại công trình hồ chứa thủy lợi: 7% (bảy phần trăm); nuôi cá bè: 8% (tám phần trăm) giá trị sản lượng.

- Sử dụng nước từ công trình thủy lợi để phát điện: 8% (tám phần trăm) giá trị sản lượng điện thương phẩm.

- Sử dụng công trình thủy lợi để kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí, (kể cả kinh doanh sân gôn, casino, nhà hàng): 10% (mười phần trăm) tổng giá trị doanh thu.

3. Thời gian áp dụng:

- Mức thu thủy lợi phí đối với tổ chức, hộ dùng nước trồng lúa, rau màu, cây vụ đông, cây công nghiệp ngắn ngày được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2009;

- Mức thu tiền nước đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục đích khác được thực hiện kể từ ngày quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh có hiệu lực thi hành.

4. Nguyên tắc thu, nộp, quản lý sử dụng thủy lợi phí, tiền nước được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.

Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật, các quy định trước đây trái Quy định này đều bãi bỏ.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khoá VIII, kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 17 tháng 7 năm 2009./.

 

 

CHỦ TỊCH




Trương Xuân Thìn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý thủy lợi phí, tiền nước và miễn thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa VIII, kỳ họp thứ 17 ban hành

  • Số hiệu: 04/2009/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 23/07/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
  • Người ký: Trương Xuân Thìn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/08/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản