Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2016/NQ-HĐND

Trà Vinh, ngày 30 tháng 3 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

PHÊ DUYỆT ĐỊNH MỨC CHI HỖ TRỢ KINH PHÍ ĐỂ THỰC HIỆN QUY CHẾ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH TRÀ VINH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 21

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;

Căn cứ Thông tư số 171/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước để thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;

Xét Tờ trình số 827/TTr-UBND ngày 21/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt định mức chi hỗ trợ kinh phí để thực hiện Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Trà Vinh; trên cơ sở thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê duyệt định mức chi hỗ trợ kinh phí để thực hiện Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Trà Vinh, cụ thể như sau:

1. Phạm vi áp dụng

Áp dụng cho các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước của tỉnh khi tổ chức, tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại trong nước và ngoài nước.

2. Đối tượng áp dụng

- Các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh.

- Các Công ty, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, làng nghề,…. trên địa bàn tỉnh được thành lập theo quy định của pháp luật tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh.

3. Điều kiện để được hỗ trợ

Các đơn vị chủ trì, tổ chức và tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh gồm: Trung tâm Xúc tiến Thương mại thuộc Sở Công Thương; Ban Quản lý khu kinh tế; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Công ty, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, làng nghề,…. trên địa bàn tỉnh được thành lập theo quy định của pháp luật.

3.1 Đơn vị chủ trì và thực hiện phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Có tư cách pháp nhân.

- Có khả năng huy động các nguồn lực để tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại.

- Nắm rõ nhu cầu xúc tiến thương mại của cơ sở, doanh nghiệp.

- Có kinh nghiệm, năng lực trong việc tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại.

- Thực hiện hoạt động nhằm mang lại lợi ích cho cộng đồng cơ sở, doanh nghiệp, không nhằm mục đích lợi nhuận.

- Có đầy đủ hồ sơ đề xuất Đề án theo đúng quy định và được Hội đồng thẩm định phê duyệt.

3.2 Các đơn vị tham gia hoạt động xúc tiến thương mại (Công ty, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, làng nghề).

- Có tư cách pháp nhân.

- Sản phẩm, hàng hóa tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại.

4. Định mức hỗ trợ

4.1. Hoạt động xúc tiến thương mại định hướng xuất khẩu

4.1.1 Chi hỗ trợ “Thông tin thương mại và thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu các thị trường xuất khẩu trọng điểm theo các mặt hàng chủ lực của tỉnh”

Hỗ trợ 70% chi phí và mức hỗ trợ tối đa không quá 1,5 triệu đồng/01 đơn vị đăng ký và nhận thông tin.

4.1.2 Chi hỗ trợ “Tuyên truyền xuất khẩu”:

- Quảng bá hình ảnh ngành hàng, chỉ dẫn địa lý của tỉnh ra thị trường nước ngoài. Hỗ trợ 70% căn cứ theo hợp đồng đã ký kết.

- Mời đại diện cơ quan truyền thông nước ngoài đến tỉnh Trà Vinh để viết bài, thực hiện phóng sự trên báo, tạp chí, truyền thanh, truyền hình, Internet nhằm quảng bá cho xuất khẩu theo hợp đồng trọn gói: Hỗ trợ 70% chi phí.

Mức hỗ trợ tối đa cho 02 nội dung này không quá 1,5 triệu đồng/hợp đồng.

4.1.3 Chi hỗ trợ “Thuê chuyên gia trong và ngoài nước để tư vấn phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển xuất khẩu, thâm nhập thị trường nước ngoài”, các mức hỗ trợ như sau:

- Hợp đồng trọn gói với chuyên gia tư vấn: Hỗ trợ 70% chi phí sản phẩm tư vấn hoàn thành.

- Tổ chức cho chuyên gia trong và ngoài nước gặp gỡ, phổ biến kiến thức và tư vấn cho doanh nghiệp: Hỗ trợ 100% chi phí.

Mức hỗ trợ tối đa cho 02 nội dung này không quá 2 triệu đồng/1 đơn vị tham gia.

4.1.4 Chi hỗ trợ “Đào tạo, tập huấn ngắn hạn trong và ngoài nước nhằm nâng cao nghiệp vụ xúc tiến thương mại.

Hỗ trợ 50% chi phí đối với đối tượng là doanh nghiệp, Hợp tác xã, Liên hiệp HTX, cơ sở sản xuất, làng nghề và hỗ trợ 100% chi phí đối với các Sở, ban ngành tỉnh; huyện, thị xã, thành phố làm công tác xúc tiến thương mại.

4.1.5 Chi hỗ trợ “Tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm thương mại”:

a) Tổ chức, tham gia Hội chợ triển lãm tại nước ngoài.

Hỗ trợ 100% chi phí và mức hỗ trợ tối đa là 200 triệu đồng/đơn vị tham gia

b) Tổ chức hội chợ triển lãm định hướng xuất khẩu tại Việt Nam với quy mô từ 200 gian hàng trở lên.

Hỗ trợ 50% chi phí và mức hỗ trợ tối đa là 12 triệu đồng/1 đơn vị tham gia.

c) Tuyên truyền quảng bá và mời khách đến giao dịch khi tổ chức hội chợ triển lãm quy định tại điểm a, b khoản 4.1.5 mục 4.1 của Nghị quyết này.

Hỗ trợ 100% chi phí và mức hỗ trợ tối đa là 10% chi phí được quy định tại điểm a, b khoản 4.1.5 mục 4.1 của Nghị quyết này.

4.1.6 Tổ chức đoàn giao dịch thương mại tại nước ngoài:

Hỗ trợ 100% chi phí và mức hỗ trợ tối đa không quá 40 triệu đồng/01 đơn vị tham gia giao dịch thương mại tại khu vực Châu Á; 60 triệu đồng/01 đơn vị tham gia giao dịch thương mại tại khu vực: Châu Âu, Châu Phi, Châu Úc, Bắc Mỹ, Tây Á; 100 triệu đồng/01 đơn vị tham gia giao dịch thương mại tại khu vực Trung Mỹ, Mỹ La Tinh.

4.2. Hoạt động xúc tiến thương mại thị trường trong nước

4.2.1 Tổ chức các Chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, các khu cụm công nghiệp, khu dân cư trên địa bàn tỉnh:

Hỗ trợ 70% chi phí và mức hỗ trợ tối đa không quá 105 triệu đồng/01 phiên chợ.

4.2.2 Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về hàng hóa và dịch vụ trong tỉnh đến người tiêu dùng trong nước qua các hoạt động truyền thông trên báo giấy, báo điện tử, truyền thanh, truyền hình, ấn phẩm và các hình thức phổ biến thông tin khác: Hỗ trợ 100% chi phí thực hiện nội dung sản phẩm truyền thông và phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung này không quá 95 triệu đồng/01 chuyên đề tuyên truyền.

4.2.3 Tổ chức các sự kiện xúc tiến thương mại thị trường trong nước tổng hợp: Tháng khuyến mãi, tuần hàng Việt Nam, chương trình hàng Việt,chương trình bán hàng bình ổn thị trường, chương trình giới thiệu các sản phẩm đặc trưng của tỉnh: Hỗ trợ 50% chi phí trong phạm vi khoản chi phí quy định tại khoản 4.2.1, 4.2.2, mục 4.2 của Nghị quyết này.

4.2.4 Đào tạo, tập huấn ngắn hạn về kỹ năng kinh doanh, tổ chức mạng lưới bán lẻ; hỗ trợ tham gia các khóa đào tạo chuyên ngành ngắn hạn cho các doanh nghiệp hoạt động trong những ngành đặc thù; đào tạo kỹ năng phát triển thị trường trong nước cho các đơn vị chủ trì; hợp tác với các tổ chức, cá nhân nghiên cứu xây dựng chương trình phát triển thị trường trong nước: Hỗ trợ 100% chi phí.

5. Nguồn kinh phí hỗ trợ

a) Ngân sách Nhà nước bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm.

b) Đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp tham gia Chương trình.

c) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

d) Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện; Ban Kinh tế - Ngân sách và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khoá VIII - kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 30/3/2016 và có hiệu lực kể từ ngày 10/4/2016./.

 

 

CHỦ TỊCH




Sơn Thị Ánh Hồng

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 02/2016/NQ-HĐND phê duyệt định mức chi hỗ trợ kinh phí để thực hiện Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Trà Vinh

  • Số hiệu: 02/2016/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 30/03/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
  • Người ký: Sơn Thị Ánh Hồng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/04/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản