- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 17/2002/QĐ-BGD&ĐT về Quy chế thi tốt nghiệp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Thông tư 04/2009/TT-BGDĐT ban hành quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 1Nghị quyết 08/2014/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 17/2013/NQ-HĐND thông qua phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2014 tỉnh Bạc Liêu
- 2Quyết định 236/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần đến ngày 31/12/2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2009/NQ-HĐND | Bạc Liêu, ngày 14 tháng 7 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH CÁC XÃ, THỊ TRẤN VÙNG SÂU, VÙNG XA ĐỂ TÍNH DIỆN ƯU TIÊN TRONG KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 17/2002/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 4 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy chế thi tốt nghiệp Trung học cơ sở, Trung học phổ thông;
Căn cứ Thông tư số 04/2009/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 3 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế thi tốt nghiệp Trung học phổ thông;
Xét Tờ trình số 50/TTr-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc thông qua Nghị quyết về việc xác định các xã, thị trấn vùng sâu, vùng xa để tính diện ưu tiên trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội của Hội đồng nhân dân và ý kiến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua việc xác định các xã, thị trấn vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh được hưởng chế độ ưu tiên khi xét tốt nghiệp trung học phổ thông gồm:
- Các xã, thị trấn thuộc các huyện: Đông Hải, Hồng Dân, Phước Long và Vĩnh Lợi;
- Các xã thuộc thị xã Bạc Liêu, huyện Hòa Bình và huyện Giá Rai.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 15 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 08/2014/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 17/2013/NQ-HĐND thông qua phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2014 tỉnh Bạc Liêu
- 2Quyết định 236/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần đến ngày 31/12/2015
- 1Nghị quyết 08/2014/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 17/2013/NQ-HĐND thông qua phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2014 tỉnh Bạc Liêu
- 2Quyết định 236/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần đến ngày 31/12/2015
- 3Quyết định 236/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần đến ngày 31/12/2015
- 1Thông tư 04/2009/TT-BGDĐT ban hành quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 17/2002/QĐ-BGD&ĐT về Quy chế thi tốt nghiệp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Nghị quyết 02/2009/NQ-HĐND về xác định các xã, thị trấn vùng sâu, vùng xa để tính diện ưu tiên trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- Số hiệu: 02/2009/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 14/07/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Nguyễn Văn Út
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/07/2009
- Ngày hết hiệu lực: 20/12/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai