Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2006/NQ-HĐND

Thủ Dầu Một, ngày 14 tháng 7 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG – AN NINH 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2006; PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ 6 THÁNG CUỐI NĂM 2006

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 6

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Sau khi xem xét báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, báo cáo của các cơ quan hữu quan, báo cáo của các Ban Hội đồng nhân dân và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm 2006; nhiệm vụ và các giải pháp tập trung chỉ đạo điều hành trong 6 tháng cuối năm 2006 đã nêu trong các báo cáo của UBND tỉnh, báo cáo của các cơ quan hữu quan và báo cáo của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 2. Tiếp tục phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ còn lại đã đề ra tại Nghị quyết số 43/2005/NQ-HĐND7 ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ năm 2006; trong 6 tháng cuối năm 2006, cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:

1. Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh công tác lập quy hoạch và điều chỉnh các quy hoạch ngành, lĩnh vực phù hợp với tình hình thực tế và phát triển của địa phương. Xây dựng các giải pháp cụ thể, thiết thực, có tính khả thi cao nhằm chỉ đạo, điều hành thực hiện hoàn thành thắng lợi kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2006. Đồng thời, triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2007 theo Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ. Hoàn chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương 5 năm 2006 – 2010 để trình Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Xây dựng các giải pháp nhằm khắc phục sự sút giảm các chỉ tiêu cạnh tranh, ổn định môi trường và nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư; tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp triển khai nhanh các dự án, đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ hiện đại phát triển sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh; kịp thời tháo gỡ, giải quyết các vướng mắc, khó khăn nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất - kinh doanh; cải tiến, đơn giản hóa, công khai minh bạch thủ tục hành chính, nhất là trên các lĩnh vực đất đai, xây dựng, hải quan, thuế,… Bên cạnh đó, cần chú trọng đến công tác quản lý sau giấy phép đối với các dự án, các doanh nghiệp.

3. Đẩy mạnh tốc độ phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường trong nước và quốc tế; thực hiện đồng bộ các biện pháp để tăng kim ngạch xuất khẩu. Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý thị trường, nhất là các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.  

4. Tiến hành tổng kết để có những chủ trương, đề án cụ thể hơn nhằm đẩy nhanh phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Kiểm soát chặt chẽ tình hình dịch bệnh ở gia súc, gia cầm; thực hiện tốt công tác tiêm phòng dịch bệnh, phấn đấu không để xảy ra dịch bệnh trong chăn nuôi. Tăng cường công tác phòng, chống lụt, bão và khắc phục nhanh những thiệt hại do bão, lũ gây ra.

5. Phấn đấu đến cuối năm 2006 cơ bản hoàn thành các chủ trương, nhiệm vụ về: cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất các loại; bán nhà thuộc sở hữu nhà nước; kiểm tra và xử lý các dự án khu dân cư; di dời các cơ sở gốm sứ, gạch ngói gây ô nhiễm môi trường; thực hiện các dự án tái định cư của Khu liên hợp công nghiệp - dịch vụ - đô thị Bình Dương. Tổ chức rà soát lại tình hình sử dụng đất ở các huyện, thị xã, nhất là đất lâm nghiệp để xây dựng kế hoạch sử dụng đất hợp lý; kiểm tra tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư, kiên quyết xử lý đối với các dự án không triển khai hoặc triển khai không đúng quy hoạch, không đúng thiết kế.

6. Tăng cường giám sát, kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp gây ô nhiễm môi trường; triển khai các giải pháp khắc phục và cải thiện môi trường ở khu vực các nhà máy, khu công nghiệp, khu dân cư; cải tạo và xử lý môi trường trên các sông, hồ. Xây dựng phương án, biện pháp cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình quản lý ô nhiễm công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006 - 2010.

7. Tổ chức thực hiện đạt và vượt nhiệm vụ thu – chi ngân sách theo chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra đầu năm 2006. Tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện vốn đầu tư – xây dựng cơ bản, trong đó tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án xoá điện kế tổng. Kết quả triển khai thực hiện cụ thể cần có báo cáo kịp thời, đầy đủ cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

8. Trong lĩnh vực văn hoá – xã hội, cần quan tâm giải quyết những vấn đề bức xúc, trọng tâm sau:

- Tập trung chỉ đạo thực hiện các dự án XDCB ngành giáo dục – đào tạo, y tế, các thiết chế văn hoá cơ sở và các công trình trọng điểm đã có kế hoạch.

- Khẩn trương đề ra những giải pháp cụ thể để triển khai thực hiện các chỉ tiêu về xóa đói giảm nghèo, nhất là hỗ trợ vốn.

- Tiếp tục đổi mới và có phương thức cụ thể nhằm đào tạo nghề, dạy nghề, thu hút lao động có tay nghề cao để đáp ứng nhu cầu cho phát triển công nghiệp của địa phương.

- Tổ chức rà soát, khảo sát đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý ngành giáo dục – đào tạo; trên cơ sở đó có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo lại nhằm nâng cao chất lượng và chuẩn hoá đội ngũ giáo viên các cấp, đáp ứng nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.

- Tiếp tục triển khai và thực hiện tốt các chương trình hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao chào mừng các ngày lễ, kỷ niệm và phục vụ nhân dân. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về các hoạt động dịch vụ xã hội.

9. Trong lĩnh vực tư pháp cần tập trung một số nhiệm vụ sau:

- Tăng cường công tác tuyền truyền phổ biến giáo dục pháp luật sâu, rộng trong nhân dân, nhất là pháp luật về lao động; Luật Doanh nghiệp năm 2005; Luật Đầu tư; Luật Bảo vệ môi trường; Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi, bổ sung; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật Phòng, chống tham nhũng; Bộ luật Dân sự năm 2005.

- Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.

- Nâng cao hiệu quả của công tác thi hành án dân sự. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan tư pháp với chính quyền địa phương nhằm tạo ra sự chuyển biến tích cực trên lĩnh vực này.

- Tập trung giải quyết dứt điểm các vụ khiếu kiện đông người, phức tạp, kéo dài. Kiên quyết thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.

10. Tiếp tục cải tiến nâng cao chất lượng của các kỳ họp Hội đồng nhân dân và đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Tích cực, chủ động để thực hiện tốt việc chuẩn bị nội dung phục vụ cho các kỳ họp tới của Hội đồng nhân dân khóa VII đúng theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.

Điều 3. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh và các ngành hữu quan tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Đồng thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, bảo đảm Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh được chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh.

Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nhiệm vụ năm 2006.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương Khóa VII - kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2006./.   

 

 

 

CHỦ TỊCH




Vũ Minh Sang

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 02/2006/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ Kinh tế - Xã hội, Quốc phòng – An ninh 6 tháng đầu năm 2006; Phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2006 do Tỉnh Bình Dương ban hành

  • Số hiệu: 02/2006/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 14/07/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Người ký: Vũ Minh Sang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 24/07/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản