Hệ thống pháp luật

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
VIỆT NAM
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 01/NQ-ĐCT

Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2009

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ “ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THƯƠNG LƯỢNG, KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN THOẢ ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ”

Trong cơ chế thị trường theo định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, cùng với xu thế hội nhập và toàn cầu hoá, quan hệ lao động ngày càng đòi hỏi sự hài hoà về lợi ích trên cơ sở thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động về quyền lợi và nghĩa vụ nhưng không trái với quy định của pháp luật. Nhà nước khuyến khích những thoả thuận có lợi hơn cho người lao động so với pháp luật lao động.

Việc thương lượng, ký kết và thực hiện thoả ước lao động tập thể (TƯLĐTT) có ý nghĩa quan trọng trong quan hệ lao động và hoạt động của tổ chức Công đoàn, nhất là Công đoàn cơ sở (CĐCS) đại diện cho tập thể lao động thương lượng và ký kết TƯLĐTT với người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp (DN), đơn vị (gọi chung là DN) thuộc đối tượng áp dụng TƯLĐTT nhằm thực hiện tốt chức năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.

Qua hơn 17 năm thực hiện các quy định của pháp luật về thương lượng và ký kết TƯLĐTT, nhất là từ khi Bộ luật Lao động có hiệu lực, việc thương lượng và ký kết TƯLĐTT đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên đã bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế cần phải nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và đề ra giải pháp khắc phục.

Việc đổi mới, nâng cao chất lượng thương lượng, ký kết và thực hiện TƯLĐTT là vấn đề cấp bách và cần thiết nhằm tạo bước chuyển biến tích cực trong hoạt động của các cấp công đoàn, phấn đấu đạt chỉ tiêu về thương lượng và ký kết TƯLĐTT trong các DN do Đại hội X Công đoàn Việt Nam đề ra, đồng thời góp phần thực hiện tốt Chỉ thị số 22/CT-TW ngày 05/6/2008 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.

Trước yêu cầu trên, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (khoá X) ban hành Nghị quyết về “Đổi mới, nâng cao chất lượng thương lượng, ký kết và thực hiện thoả ước lao động tập thể”.

I- TÌNH HÌNH THƯƠNG LƯỢNG, KÝ KẾT TƯLĐTT TRONG NHỮNG NĂM QUA:

1- Những kết quả đạt được:

1.1- Tình hình ký kết TƯLĐTT ở DN:

a- Về tỷ lệ các DN đã ký kết TƯLĐTT (so với tổng số DN có CĐCS):

Theo báo cáo của 43 Liên đoàn Lao động (LĐLĐ) tỉnh, thành phố, 14 Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn (TLĐ), các DN thuộc phạm vi quản lý đã ký kết TƯLĐTT (đăng ký tại các Sở Lao động-TBXH) so với số DN có CĐCS đạt tỷ lệ chung là 65,22%. Trong đó, DN nhà nước (DNNN) 96,33%; DN có vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) 64,57% và các DN khác (DN tư nhân, CTy TNHH, CTy cổ phần) 59,21%.

b- Chất lượng:

Qua báo cáo của các đơn vị và qua khảo sát cho thấy số bản TƯLĐTT có chất lượng chỉ chiếm khoảng gần 40% so với số TƯLĐTT đăng ký tại cơ quan lao động. Trong đó, có những thoả thuận với nội dung có lợi hơn cho người lao động và cao hơn quy định của pháp luật lao động như: Chế độ phúc lợi tập thể, thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, tiền thưởng, cải thiện điều kiện làm việc, một số chế độ đối với lao động nữ, ăn ca, tổ chức tham quan nghỉ mát, thăm hỏi khi ốm đau, trợ cấp khó khăn đột xuất, hiếu hỷ, mừng sinh nhật, trợ cấp tiền tàu xe khi nghỉ phép, hỗ trợ phương tiện đi lại, mua bảo hiểm thân thể…

1.2- Tình hình thí điểm TƯLĐTT ngành:

Thực hiện Điều 54 của Bộ luật Lao động, Điều 8 Nghị định số 196/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ và kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại buổi làm việc với Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn theo Thông báo số 60/TB-VPCP ngày 30/3/2007 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Lao động - TBXH phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chỉ đạo Hiệp hội Dệt may Việt Nam và Công đoàn Dệt may tiến hành thí điểm thương lượng, ký kết TƯLĐTT ngành đối với ngành Dệt may. Hiện nay, Hiệp hội Dệt may Việt Nam và Công đoàn Dệt may đang trong quá trình thương lượng, xây dựng dự thảo TƯLĐTT ngành để lấy ý kiến các doanh nghiệp và CĐCS trong các đơn vị trực thuộc.

2- Những tồn tại, hạn chế:

2.1- Tỷ lệ các DN có ký kết TƯLĐTT còn thấp so với số DN có CĐCS:

Theo báo cáo của các LĐLĐ tỉnh, TP; Công đoàn ngành TW; Công đoàn Tổng công ty trực thuộc TLĐ thì tỷ lệ ký kết TƯLĐTT còn thấp, bình quân mới đạt 65,22%, nhất là khu vực ngoài nhà nước (DN tư nhân, CTy TNHH, CTy cổ phần) mới đạt 59,21%.

2.2- Tỷ lệ các DN tổ chức thương lượng để có bản TƯLĐTT đạt chất lượng chưa cao và việc tổ chức thực hiện TƯLĐTT chưa đạt yêu cầu:

- Chất lượng và hiệu quả của các bản TƯLĐTT phụ thuộc rất nhiều vào việc thương lượng và thực hiện, nhưng theo báo cáo của các Liên đoàn Lao động địa phương, Công đoàn ngành thì các DN có tổ chức thương lượng thực sự trước khi ký kết, đồng thời tổ chức thực hiện TƯLĐTT sau khi đã ký kết chỉ chiếm khoảng 50% số DN đã ký kết (chủ yếu ở các doanh nghiệp nhà nước hoặc cổ phần hóa).

Các bản TƯLĐTT ở các doanh nghiệp thuộc khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân hầu hết mang tính hình thức, chủ yếu sao chép lại những quy định đã có của luật, ít có những thoả thuận về quyền lợi của người lao động cao hơn so với quy định của pháp luật lao động.

- Không ít doanh nghiệp chưa kịp thời sửa đổi, bổ sung TƯLĐTT cho phù hợp với sự thay đổi trong DN; một số DN thời hạn TƯLĐTT đã hết nhưng không thương lượng, ký kết lại. Việc tổ chức thực hiện chưa thực sự nghiêm chỉnh.

3- Nguyên nhân:

3.1- Từ các quy định của pháp luật về TƯLĐTT:

- Các quy định của pháp luật về TƯLĐTT chưa quy định rõ trình tự thương lượng như: đối tượng thương lượng, nội dung thương lượng, thời gian thương lượng nên việc đàm phán thương lượng ở khá nhiều DN chưa thực chất.

- Bộ luật Lao động và Luật Công đoàn quy định giao cho Ban chấp hành CĐCS đại diện tập thể lao động trong DN thương lượng và ký kết TƯLĐTT với đại diện người SDLĐ chưa phù hợp với khả năng và năng lực của Ban chấp hành CĐCS trong điều kiện mới. Mặt khác, chưa quy định vai trò của Công đoàn cấp trên cơ sở và cơ quan lao động hỗ trợ hai bên thương lượng.

- Các quy định về chế tài xử phạt chưa đủ mạnh để bắt buộc các DN phải thực hiện các quy định đã có về thương lượng, ký kết và đăng ký TƯLĐTT, nên có nhiều DN lợi dụng để né tránh, thậm chí không thương lượng hoặc ký kết và đăng ký TƯLĐTT.

3.2- Từ phía người sử dụng lao động:

- Còn khá nhiều người SDLĐ chưa nhận thức được tầm quan trọng, sự cần thiết, tác dụng của TƯLĐTT và trách nhiệm của mình đối với việc chấp hành các quy định của pháp luật về TƯLĐTT, nhất là các DN nhỏ và vừa.

- Không ít DN không thương lượng thực sự những nội dung sẽ ký kết; không thực hiện đúng quy định về lấy ý kiến người lao động; không thông báo đầy đủ, rộng khắp nội dung TƯLĐTT đã ký kết đến người lao động; không đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền (Sở Lao động - TBXH hoặc Ban Quản lý Khu công nghiệp); không thực hiện nghiêm chỉnh những thoả thuận trong TƯLĐTT đã ký kết.

- Người SDLĐ ở một số DN tư nhân, công ty TNHH thường né tránh việc họp bàn với CĐCS về những nội dung thương lượng mà CĐCS đưa ra; chưa thật sự tôn trọng sự hợp tác với Ban chấp hành CĐCS trong quá trình thương lượng, ký kết TƯLĐTT, xem nhẹ quyền lợi của người lao động.

3.3- Từ phía Công đoàn các cấp:

3.3.1- Công đoàn cơ sở:

Nhìn chung, các Ban chấp hành CĐCS đã khắc phục khó khăn về kỹ năng thương lượng, đàm phán, chủ động đưa ra nội dung thương lượng và yêu cầu người SDLĐ ký kết và thực hiện TƯLĐTT. Tuy nhiên, không ít Ban chấp hành CĐCS chưa tích cực, chưa chủ động trong việc đưa ra yêu cầu thương lượng để ký kết TƯLĐTT, hoặc còn thiếu bản lĩnh và kỹ năng trong đàm phán, thương lượng. Việc báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Công đoàn cấp trên cơ sở về tình hình thương lượng, ký kết TƯLĐTT chưa chính xác, kịp thời và đầy đủ.

3.3.2- Công đoàn cấp trên cơ sở:

Các Công đoàn cấp trên cơ sở ngày càng tích cực, chủ động hơn trong việc đôn đốc, chỉ đạo CĐCS thương lượng, ký kết TƯLĐTT. Hầu hết Công đoàn cấp trên cơ sở đã tổ chức nhiều lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng cho Ban chấp hành CĐCS trong việc ký kết TƯLĐTT. Tuy nhiên, mới chỉ dừng lại ở việc chỉ đạo, đôn đốc tập huấn hoặc tư vấn cho CĐCS mà chưa có sự hỗ trợ, giúp đỡ cần thiết đối với CĐCS trong việc đưa ra yêu cầu và nội dung thương lượng, nhất là hỗ trợ trong quá trình đàm phán, thương lượng; chưa thực hiện tốt chế độ báo cáo đối với Công đoàn cấp trên.

3.4- Từ phía cơ quan quản lý nhà nước về lao động:

- Công tác thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên, kém hiệu quả dẫn đến khá nhiều DN vi phạm các quy định về TƯLĐTT, nhưng không được phát hiện, xử lý kịp thời, thỏa đáng.

- Việc hướng dẫn, triển khai, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật liên quan đến TƯLĐTT chưa kịp thời, cụ thể, dẫn đến tình trạng các DN vừa lúng túng, vừa lợi dụng trong việc thực hiện.

- Công tác theo dõi, đôn đốc, quản lý nhà nước về TƯLĐTT chưa thường xuyên và chưa chặt chẽ. Một số cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương không nắm được số lượng các DN đã có TƯLĐTT, chưa có TƯLĐTT, các TƯLĐTT đã hết hạn, những DN không đăng ký TƯLĐTT.

II- QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THƯƠNG LƯỢNG, KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN TƯLĐTT:

1. Quan điểm:

- Quán triệt sâu sắc quan điểm của Chỉ thị số 22/CT-TW ngày 05/6/2008 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp; Nghị quyết Đại hội X Công đoàn Việt Nam về tăng cường vai trò của Công đoàn cấp trên cơ sở trong việc hỗ trợ CĐCS thương lượng và ký kết TƯLĐTT.

- Các cấp Công đoàn cần xác định rõ vai trò và tầm quan trọng của TƯLĐTT trong việc xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong DN và là cơ sở pháp lý quan trọng để tổ chức Công đoàn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động.

- Đổi mới và nâng cao chất lượng thương lượng và ký kết TƯLĐTT phải đi vào thực chất, khắc phục tính hình thức trong thương lượng, ký kết và thực hiện TƯLĐTT.

2- Mục tiêu:

- Có 70% trở lên số CĐCS trong các DN tổ chức thương lượng và ký kết TƯLĐTT.

- Có 2 Công đoàn ngành TW và 4 Công đoàn ngành địa phương thương lượng, ký kết TƯLĐTT ngành.

- Thí điểm thương lượng, ký kết TƯLĐTT khu công nghiệp, khu chế xuất.

3- Giải pháp:

3.1- Nghiên cứu sửa đổi các quy định của pháp luật lao động và Công đoàn liên quan đến thương lượng và ký kết TƯLĐTT:

- Tham gia với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi Nghị định số 196/CP và Nghị định số 93/2002/NĐ-CP của Chính phủ, theo hướng quy định rõ quy trình thương lượng, nội dung thương lượng, đối tác thương lượng, thời gian thương lượng, vai trò của cơ quan quản lý lao động và vai trò của Công đoàn cấp trên cơ sở trong việc hỗ trợ các bên thương lượng.

- Tham gia với Ban soạn thảo Bộ luật Lao động (sửa đổi) và Luật Công đoàn (sửa đổi) nghiên cứu sửa đổi toàn diện chương về TƯLĐTT trong Bộ luật Lao động và vai trò Công đoàn cấp trên cơ sở trong việc cùng với CĐCS trong quá trình thương lượng TƯLĐTT được quy định trong Luật Công đoàn (sửa đổi).

3.2- Tăng cường vai trò của Công đoàn cấp trên cơ sở trong việc hỗ trợ CĐCS thương lượng và ký kết TƯLĐTT:

- Đào tạo đội ngũ giảng viên và chuyên gia đàm phán thương lượng TƯLĐTT cho cán bộ cấp trên cơ sở.

Tổng Liên đoàn, các LĐLĐ tỉnh, TP, Công đoàn ngành TW và Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc TLĐ mở các lớp đào tạo đội ngũ giảng viên và chuyên gia về đàm phán thương lượng TƯLĐTT, trong đó:

+ Tổng Liên đoàn tổ chức đào tạo đội ngũ giảng viên và chuyên gia đàm phán TƯLĐTT cho đội ngũ giảng viên và chuyên gia của LĐLĐ tỉnh, TP; Công đoàn ngành TW và Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn.

+ LĐLĐ tỉnh, TP, Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc TLĐ mở các lớp đào tạo đội ngũ giảng viên và chuyên gia về đàm phán thương lượng TƯLĐTT cho cán bộ Công đoàn cấp trên cơ sở (giảng viên các lớp này lấy từ số cán bộ do TLĐ đào tạo).

+ Đội ngũ giảng viên và chuyên gia đàm phán thương lượng TƯLĐTT của Công đoàn cấp trên cơ sở tiếp tục đào tạo cho cán bộ CĐCS về kỹ năng đàm phán thương lượng TƯLĐTT.

- Thí điểm thành lập các đội, nhóm chuyên gia ở một số LĐLĐ tỉnh, TP, Công đoàn ngành TW có đông DN, khu công nghiệp và quan hệ lao động có biểu hiện phức tạp để hỗ trợ CĐCS trong việc thương lượng và ký kết TƯLĐTT. Trước mắt chọn các LĐLĐ tỉnh, TP: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ, Đồng Nai, Bình Dương, Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Công đoàn Công - Thương, Công đoàn Dệt may… thành lập các đội, nhóm chuyên gia ở cấp tỉnh, ngành hoặc ở các khu công nghiệp.

- Xây dựng bộ tài liệu kỹ năng thương lượng và ký kết TƯLĐTT phục vụ cho công tác đào tạo.

3.3- Đẩy mạnh quá trình thương lượng và ký kết TƯLĐTT cấp ngành.

- Tiếp tục phối hợp với Bộ LĐ-TBXH chỉ đạo Công đoàn Dệt may VN và Hiệp hội Dệt may VN tiến hành thương lượng và ký kết TƯLĐTT ngành Dệt may theo quyết định của Bộ LĐ-TBXH.

- Nghiên cứu chỉ đạo 4 LĐLĐ địa phương: TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương thí điểm ký kết TƯLĐTT ngành Dệt may địa phương.

- Phối hợp với Bộ LĐ-TBXH đề xuất thí điểm việc thương lượng và ký kết TƯLĐTT ở một số ngành nghề khác.

III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1- Đối với Tổng Liên đoàn:

1.1- Giao Ban Chính sách - Pháp luật TLĐ thực hiện các nhiệm vụ sau:

1.1.1- Chủ trì, phối hợp với các Ban Tổ chức, Ban Tuyên giáo, Uỷ ban kiểm tra và Văn phòng TLĐ tổ chức triển khai, phổ biến, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này trong hệ thống Công đoàn.

1.1.2- Chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức và các Ban liên quan trình Đoàn Chủ tịch TLĐ ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung Thông tri số 08/TT-TLĐ ngày 18/02/1995 của Đoàn Chủ tịch TLĐ về TƯLĐTT.

1.1.3- Chủ trì, phối hợp với Ban Đối ngoại TLĐ tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế và Công đoàn các nước trong việc đào tạo đội ngũ giảng viên và chuyên gia đàm phán về TƯLĐTT; xây dựng bộ tài liệu về kỹ năng thương lượng TƯLĐTT.

1.1.4- Tham gia với Bộ Lao động - TBXH nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Nghị định số 196/CP ngày 31/12/1994 và Nghị định số 93/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ về TƯLĐTT.

1.1.5- Tham gia Ban soạn thảo Bộ luật Lao động (sửa đổi) và Luật Công đoàn (sửa đổi) nghiên cứu sửa đổi toàn diện chương về TƯLĐTT trong Bộ luật Lao động (sửa đổi) và quy định vai trò của tổ chức Công đoàn các cấp trong quá trình thương lượng và ký kết TƯLĐTT trong Luật Công đoàn (sửa đổi).

1.1.6- Phối hợp với Bộ LĐ-TBXH tiếp tục chỉ đạo Công đoàn Dệt may Việt Nam và Hiệp hội Dệt may Việt Nam thương lượng và ký kết TƯLĐTT ngành Dệt may; đồng thời tiếp tục nghiên cứu, đề xuất thí điểm thương lượng và ký kết TƯLĐTT ở một số ngành nghề khác.

1.2- Giao Ban Tổ chức TLĐ thực hiện:

1.2.1- Phối hợp với 4 địa phương: LĐLĐ TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương thành lập Công đoàn Dệt may địa phương để thí điểm ký kết TƯLĐTT ngành Dệt may địa phương.

1.2.2- Có kế hoạch đào tạo nâng cao năng lực hoạt động Công đoàn cho đội ngũ cán bộ CĐCS, nhất là cán bộ CĐCS trong DN khu vực ngoài nhà nước.

1.3- Giao Ban Đối ngoại TLĐ phối hợp với Ban Chính sách - Pháp luật làm việc với một số tổ chức Quốc tế và công đoàn các nước để hỗ trợ về kỹ thuật, cử chuyên gia giúp đào tạo cán bộ công đoàn và hỗ trợ kinh phí cho việc thực hiện các giải pháp nói trên.

1.4- Giao Ban Tuyên giáo TLĐ phối hợp với Ban Chính sách - Pháp luật TLĐ và các ban ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến về TƯLĐTT bằng những hình thức thích hợp trong hệ thống Công đoàn về TƯLĐTT

1.5- Giao Uỷ ban Kiểm tra của TLĐ phối hợp với Ban Chính sách - Pháp luật TLĐ hướng dẫn các cấp Công đoàn kiểm tra và định kỳ kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này ở các cấp Công đoàn.

2- Đối với các LĐLĐ tỉnh, TP, Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc TLĐ:

2.1- Chỉ đạo các Công đoàn cấp trên cơ sở rà soát tình hình thương lượng, ký kết TƯLĐTT ở các CĐCS trong các DN thuộc đối tượng áp dụng TƯLĐTT; đánh giá, phân loại theo mức độ thực hiện các quy định về TƯLĐTT để có căn cứ theo dõi, chỉ đạo, giúp đỡ các CĐCS trong việc thương lượng, ký kết TƯLĐTT. Thực hiện báo cáo TLĐ định kỳ 6 tháng, hàng năm về tình hình hình thương lượng, ký kết TƯLĐTT.

2.2- LĐLĐ cấp tỉnh phối hợp với các ban của TLĐ, các ban ngành địa phương đồng cấp, Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc TLĐ thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, theo dõi, chỉ đạo, hỗ trợ Công đoàn cấp dưới, tập trung chỉ đạo, hỗ trợ CĐCS trong việc thương lượng, ký kết TƯLĐTT có chất lượng, đúng quy định của pháp luật.

2.3- Cử cán bộ phụ trách về TƯLĐTT và cán bộ CĐ cấp trên cơ sở tham gia lớp đào tạo giảng viên và chuyên gia đàm phán thương lượng TƯLĐTT do TLĐ triệu tập.

2.4- Tổ chức các lớp đào tạo đội ngũ giảng viên và chuyên gia đàm phán thương lượng TƯLĐTT (giảng viên các lớp đào tạo này lấy từ số cán bộ do TLĐ đào tạo).

2.5- Đối với các LĐLĐ tỉnh, TP, Công đoàn ngành TW được lựa chọn thí điểm thành lập đội, nhóm chuyên gia hỗ trợ CĐCS thương lượng và ký kết TƯLĐTT thì khẩn trương lựa chọn cán bộ có kiến thức pháp luật, kiến thức quản lý kinh tế và kỹ năng thương lượng TƯLĐTT để đào tạo thành chuyên gia và thành lập nhóm chuyên gia trực thuộc LĐLĐ tỉnh, TP, Công đoàn ngành TW hoặc Công đoàn Khu công nghiệp.

2.6- Đối với Công đoàn Dệt may VN tiếp tục phối hợp với Hiệp hội Dệt may VN thực hiện thí điểm thương lượng và ký kết TƯLĐTT ngành Dệt may VN theo Quyết định của Bộ Lao động – TBXH.

2.7- Đối với 4 LĐLĐ địa phương: TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương phối hợp với Ban Tổ chức TLĐ tiến hành thành lập Công đoàn Dệt may địa phương làm cơ sở để tiến hành thí điểm ký kết TƯLĐTT ngành Dệt may địa phương.

3- Đối với Công đoàn cấp trên cơ sở:

3.1- Rà soát tình hình thương lượng, ký kết TƯLĐTT ở các CĐCS trong các DN thuộc đối tượng áp dụng TƯLĐTT, đánh giá, phân loại theo mức độ thực hiện các quy định về TƯLĐTT để có căn cứ theo dõi, chỉ đạo, giúp đỡ các CĐCS trong việc thương lượng, ký kết TƯLĐTT.

3.2- Kịp thời nắm tình hình thương lượng, ký kết TƯLĐTT ở các CĐCS để có biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ CĐCS khi cần thiết trong qua trình thương lượng, ký kết TƯLĐTT.

3.3- Hình thành tổ hoặc nhóm chuyên gia giúp CĐCS thương lượng, ký kết TƯLĐTT.

3.4- Thực hiện báo cáo Công đoàn cấp trên định kỳ 6 tháng, hàng năm về tình hình hình thương lượng, ký kết TƯLĐTT.

4- Đối với CĐCS và Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời trong các doanh nghiệp, đơn vị thuộc đối tượng áp dụng TƯLĐTT (gọi chung là CĐCS):

4.1- Triển khai thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước, chỉ đạo của Công đoàn cấp trên về thương lượng, ký kết TƯLĐTT và nội dung Nghị quyết này, khắc phục những tồn tại trong quan hệ lao động và việc thực hiện các quy định về TƯLĐTT.

4.2- Kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo và hỗ trợ của Công đoàn cấp trên cơ sở về tình hình khó khăn, thuận lợi trong việc thực hiện thương lượng, ký kết TƯLĐTT; chủ động đưa ra yêu cầu thương lượng để ký kết khi chưa có TƯLĐTT hoặc TƯLĐTT hết hạn, hoặc khi cần thiết phải sửa đổi, bổ sung theo quy định; thường xuyên nâng cao kỹ năng thương lượng cho cán bộ công đoàn để đạt được những thoả thuận và ký kết TƯLĐTT có lợi hơn cho người LĐ so với các quy định của pháp luật lao động, góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong DN.

Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày ký và triển khai đến tận CĐCS trong các DN thuộc đối tượng áp dụng TƯLĐTT. Căn cứ nội dung Nghị quyết, các cấp Công đoàn xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện và báo cáo kết quả về Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (qua Ban Chính sách - Pháp luật).

 

 

Nơi nhận:
- Các Đ/C UV ĐCT TLĐ;
- Các LĐLĐ tỉnh, TP;
- Các CĐ ngành TW;
- Các CĐ TCTy trực thuộc TLĐ;
- Các Ban của TLĐ;
- Lưu VT, Ban CS – PL (5).

TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH




Đặng Ngọc Tùng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 01/NQ-ĐCT về đổi mới, nâng cao chất lượng thương lượng, ký kết và thực hiện thoả ước lao động tập thể do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 01/NQ-ĐCT
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 18/06/2009
  • Nơi ban hành: Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
  • Người ký: Đặng Ngọc Tùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/06/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản