- 1Nghị định 163/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp
- 2Nghị định 115/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 163/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp do Chính phủ ban hành
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/2019/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2019 |
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÓA CHẤT VÀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp.
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo từng chức danh đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp.
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp không quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài (sau đây viết tắt là cá nhân, tổ chức) thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này.
2. Tổ chức là đối tượng bị xử phạt theo quy định của Nghị định này, bao gồm:
b) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật hợp tác xã, gồm: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Tổ chức được thành lập theo quy định của Luật đầu tư, gồm: Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
d) Tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp;
đ) Đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
3. Hộ kinh doanh phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt vi phạm như đối với cá nhân.
1. Hình thức xử phạt chính:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
b) Đình chỉ có thời hạn một phần hoặc toàn bộ hoạt động hóa chất; hoạt động sản xuất, mua bán, nhập khẩu, khảo nghiệm hóa chất diệt côn trùng, diệt khuẩn, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế; hoạt động cung cấp dịch vụ diệt côn trùng, diệt khuẩn bằng chế phẩm; hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong hoạt động hóa chất, hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
3. Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ, e, h và i khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này quy định các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
a) Buộc hủy bỏ kết quả kiểm tra huấn luyện an toàn hóa chất của tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất;
b) Buộc tái chế sản phẩm điện, điện tử sản xuất trong nước có hàm lượng hóa chất độc hại vượt quá giới hạn hàm lượng cho phép;
c) Buộc thu hồi hóa chất sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu đã đưa vào sử dụng, lưu thông trên thị trường nhưng chưa được phân loại;
d) Buộc thu hồi để tái chế hóa chất nguy hiểm là hóa chất độc gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đã đưa vào sử dụng, lưu thông trên thị trường nếu còn khả năng tái chế;
đ) Buộc chấm dứt việc đăng tải thông tin về đơn vị đủ điều kiện sản xuất chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn;
e) Buộc tái chế chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế còn có khả năng tái chế;
g) Buộc chấm dứt việc đăng tải thông tin về đơn vị đủ điều kiện cung cấp dịch vụ diệt côn trùng, diệt khuẩn bằng chế phẩm;
h) Buộc chấm dứt việc đăng tải thông tin về đơn vị đủ điều kiện khảo nghiệm hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;
i) Buộc khắc phục tình trạng không đảm bảo an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, đánh giá vật liệu nổ công nghiệp;
k) Buộc khắc phục tình trạng không đảm bảo an ninh, an toàn trong quá trình bảo quản vật liệu nổ công nghiệp; trong xây dựng, trang bị các loại công cụ hỗ trợ, phương tiện, công trình bảo vệ, canh gác trong kho vật liệu nổ công nghiệp;
1. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân trong lĩnh vực hóa chất là 50.000.000 đồng, trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp là 100.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân thực hiện. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với hành vi vi phạm của tổ chức, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.
VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT TRONG LĨNH VỰC HÓA CHẤT VÀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Mục 1. VI PHẠM YÊU CẦU VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN, ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, KINH DOANH HÓA CHẤT
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
c) Không có bảng nội quy về an toàn hóa chất trong nhà xưởng, kho chứa hóa chất;
h) Không có rãnh thu gom và thoát nước cho sàn nhà xưởng, kho chứa hóa chất.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và 4 Điều này.
Điều 6. Vi phạm quy định về vật chứa, bao bì chứa đựng hóa chất trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nếu xảy ra tình trạng mất an toàn về môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 7. Vi phạm quy định về bảo quản hóa chất trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nếu xảy ra tình trạng mất an toàn về môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 8. Vi phạm quy định về vận chuyển hóa chất trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
Điều 9. Vi phạm quy định về nhân lực chuyên môn trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
Điều 10. Vi phạm quy định về địa điểm kinh doanh hóa chất
Điều 11. Vi phạm quy định về huấn luyện an toàn hóa chất
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không lưu giữ đầy đủ hồ sơ huấn luyện an toàn hóa chất theo quy định;
6. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các các hành vi vi phạm sau:
Điều 12. Vi phạm quy định về quản lý, kiểm soát tiền chất công nghiệp
Điều 13. Vi phạm quy định về hoạt động san chiết, đóng gói hóa chất
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
Mục 2. VI PHẠM VỀ SỬ DỤNG HÓA CHẤT, SỬ DỤNG HÓA CHẤT NGUY HIỂM ĐỂ SẢN XUẤT SẢN PHẨM, HÀNG HÓA KHÁC
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có bảng nội quy về an toàn hóa chất tại nơi sử dụng, cất giữ hóa chất nguy hiểm;
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không lưu trữ các thông tin về hóa chất được sử dụng để sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác;
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 21. Vi phạm quy định về Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc không có xác nhận của bên mua hoặc bên bán;
Mục 5. VI PHẠM VỀ PHÂN LOẠI HÓA CHẤT, PHIẾU AN TOÀN HÓA CHẤT, KHAI BÁO HÓA CHẤT NHẬP KHẨU
Điều 22. Vi phạm quy định về phân loại hóa chất
Điều 23. Vi phạm quy định về Phiếu an toàn hóa chất
5. Biện pháp khắc phục hậu quả;
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
Mục 6. VI PHẠM BIỆN PHÁP, KẾ HOẠCH PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT
Mục 7. VI PHẠM VỀ NỘI DUNG, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG HÓA CHẤT
Điều 28. Vi phạm quy định về nội dung báo cáo
Mục 8. VI PHẠM SẢN XUẤT, XUẤT NHẬP KHẨU, KHAI BÁO, THANH SÁT HÓA CHẤT BẢNG
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
Mục 9. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HÓA CHẤT, CHẾ PHẨM DIỆT CÔN TRÙNG, DIỆT KHUẨN
Điều 37. Vi phạm quy định về điều kiện sản xuất hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
Điều 38. Vi phạm quy định về sản xuất hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 39. Vi phạm quy định về điều kiện mua bán chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không có người phụ trách về an toàn hóa chất có trình độ trung cấp trở lên về hóa học;
a) Cách đọc thông tin trên nhãn hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn;
b) Kỹ thuật diệt côn trùng, diệt khuẩn phù hợp với dịch vụ mà cơ sở cung cấp;
c) Sử dụng và thải bỏ an toàn hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn;
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
Điều 41. Vi phạm quy định về mua bán chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
Điều 42. Vi phạm quy định về nhập khẩu hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
Điều 43. Vi phạm quy định về sử dụng hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 44. Vi phạm quy định về vận chuyển hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
b) Không đảm bảo yêu cầu đối với bao bì, thùng chứa hoặc công-ten-nơ trong quá trình vận chuyển;
Điều 45. Vi phạm quy định về quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
Điều 46. Vi phạm quy định về khảo nghiệm hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
Điều 47. Vi phạm quy định về kiểm nghiệm chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau:
Điều 48. Vi phạm quy định về đăng ký lưu hành chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
b) Viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành;
c) Không lưu trữ hồ sơ bản gốc tại đơn vị đăng ký đối với trường hợp thực hiện đăng ký trực tuyến;
Mục 10. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
c) Báo cáo sai lệch số liệu về tình hình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
d) Báo cáo sai lệch số liệu sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
b) Lưu trữ không đầy đủ hồ sơ, tài liệu hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không báo cáo định kỳ về tình hình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
c) Không báo cáo trong trường hợp đột xuất về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
d) Không lưu trữ hồ sơ, tài liệu hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;
b) Không xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng người không đủ trình độ chuyên môn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định;
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Không thực hiện đầy đủ thử nghiệm, đánh giá vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật;
d) Không thực hiện việc phân loại, ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
d) Không thực hiện thử nghiệm hoặc cố tình làm sai lệch kết quả thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 53. Vi phạm quy định về bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
d) Không có sổ theo dõi người ra vào kho vật liệu nổ công nghiệp trong ca trực;
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
b) Không thực hiện niêm phong, khóa cửa kho vật liệu nổ công nghiệp;
c) Không đủ lực lượng bảo vệ canh gác kho vật liệu nổ công nghiệp theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
d) Không thực hiện canh gác, bảo vệ khu vực bảo quản vật liệu nổ công nghiệp theo quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
b) Bảo quản vật liệu nổ công nghiệp vượt quá quy mô bảo quản theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt;
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 54. Vi phạm quy định về vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không có biểu trưng, ký hiệu vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Không tổ chức bảo vệ canh gác khi tiến hành bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
b) Không có kế hoạch ứng cứu khẩn cấp, biện pháp bảo vệ an ninh trật tự theo quy định;
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp không đúng tuyến đường quy định trong giấy phép vận chuyển;
c) Bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp tại địa điểm chưa được cho phép theo quy định.
Điều 55. Vi phạm quy định về kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 56. Vi phạm quy định về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, dịch vụ nổ mìn
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tại địa điểm không đảm bảo các điều kiện về an ninh, an toàn;
đ) Không nhập kho số vật liệu nổ công nghiệp còn thừa sau khi kết thúc nổ mìn;
Điều 57. Vi phạm quy định về kiểm tra, thử và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp đã mất phẩm chất;
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ, e, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ, e, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ, e, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và
1. Chiến sỹ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
2. Trạm, trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và
1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:
2. Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền:
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường cấp huyện có quyền:
3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
d) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và
7. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và
1. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra:
7. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển Việt Nam
Điều 66. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các
2. Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân trong các cơ quan được quy định tại các
3. Chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa.
Điều 67. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp xảy ra trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm để xử lý. Trường hợp Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi đã xảy ra thì áp dụng các quy định của Nghị định này để xử lý.
2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm nghị định này có hiệu lực thi hành mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 163/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp và Nghị định số 115/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2013/NĐ-CP.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2019.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 163/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp; Nghị định số 115/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2013/NĐ-CP.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này./.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; | TM. CHÍNH PHỦ |
- 1Công văn 3784/BCT-HC về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hóa chất do Bộ Công thương ban hành
- 2Công văn 2585/TCHQ-PC thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hóa chất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 10604/BCT-HC về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hóa chất do Bộ Công thương ban hành
- 4Nghị định 163/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp
- 5Nghị định 115/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 163/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp do Chính phủ ban hành
- 6Công văn 9225/BTC-QLCS năm 2019 thực hiện Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị định 163/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp
- 2Nghị định 115/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 163/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp do Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 115/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 163/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp do Chính phủ ban hành
- 1Công văn 9225/BTC-QLCS năm 2019 thực hiện Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017
- 3Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 4Luật Đầu tư 2014
- 5Luật Doanh nghiệp 2014
- 6Luật hợp tác xã 2012
- 7Công văn 10604/BCT-HC về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hóa chất do Bộ Công thương ban hành
- 8Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 9Công văn 2585/TCHQ-PC thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hóa chất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 3784/BCT-HC về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hóa chất do Bộ Công thương ban hành
- 11Luật phòng, chống ma túy sửa đổi 2008
- 12Luật Hóa chất 2007
- 13Luật Phòng, chống ma túy 2000
Nghị định 71/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp
- Số hiệu: 71/2019/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 30/08/2019
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: 14/09/2019
- Số công báo: Từ số 757 đến số 758
- Ngày hiệu lực: 15/10/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực