CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 59/2022/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm 2022 |
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Căn cước công dân ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về định danh và xác thực điện tử.
Nghị định này quy định về danh tính điện tử, định danh điện tử, xác thực điện tử; dịch vụ xác thực điện tử; quyền, nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ xác thực điện tử; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam liên quan đến định danh và xác thực điện tử.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Danh tính điện tử” là thông tin của một cá nhân hoặc một tổ chức trong hệ thống định danh và xác thực điện tử cho phép xác định duy nhất cá nhân hoặc tổ chức đó trên môi trường điện tử.
2. “Chủ thể danh tính điện tử” là tổ chức, cá nhân được xác định gắn với danh tính điện tử.
3. “Định danh điện tử” là hoạt động đăng ký, đối soát, tạo lập và gắn danh tính điện tử với chủ thể danh tính điện tử.
4. “Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử” là Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an.
5. “Hệ thống định danh và xác thực điện tử” là hệ thống thông tin do Bộ Công an xây dựng, quản lý để thực hiện đăng ký, tạo lập, quản lý tài khoản định danh điện tử và thực hiện xác thực điện tử.
6. “Tài khoản định danh điện tử” là tập hợp gồm tên đăng nhập, mật khẩu hoặc hình thức xác thực khác được tạo lập bởi cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử.
7. “Thông tin được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử” là những thông tin của chủ thể danh tính điện tử được thể hiện trong các giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và đã được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử theo đề nghị của chủ thể danh tính điện tử, gồm thông tin về thẻ bảo hiểm y tế, chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông, giấy phép lái xe, mã số thuế hoặc giấy tờ khác thuộc lĩnh vực quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ sau khi thống nhất với Bộ Công an.
8. “Xác thực điện tử” là hoạt động xác nhận, khẳng định thông tin gắn với chủ thể danh tính điện tử thông qua việc khai thác, đối chiếu thông tin của chủ thể danh tính điện tử đó trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh, cơ sở dữ liệu khác và hệ thống định danh và xác thực điện tử hoặc xác thực tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập qua tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử để khẳng định giá trị sử dụng của tài khoản định danh điện tử đó.
9. “Yếu tố xác thực” là các thông tin chủ thể danh tính điện tử sử dụng hoặc sở hữu.
10. “Phương tiện xác thực” là các yếu tố sau: mật khẩu; mã bí mật; mã vạch 2 chiều; thiết bị đầu cuối; thiết bị hoặc phần mềm mật khẩu sử dụng một lần; thiết bị hoặc phần mềm mật mã, thẻ Căn cước công dân, hộ chiếu, ảnh chân dung, vân tay được sử dụng cho mục đích xác thực điện tử.
11. “Tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử” là đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp trong Công an nhân dân đáp ứng điều kiện về cung cấp dịch vụ xác thực điện tử theo quy định tại Nghị định này.
12. “VNelD” là ứng dụng trên thiết bị số; “dinhdanhdientu.gov.vn”,“vneid.gov.vn” là trang thông tin định danh điện tử do Bộ Công an tạo lập, phát triển để phục vụ hoạt động định danh điện tử và xác thực điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch khác trên môi trường điện tử; phát triển các tiện ích để phục vụ cơ quan, tổ chức, cá nhân.
13. “Số định danh của người nước ngoài” là dãy số tự nhiên duy nhất do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập để quản lý danh tính điện tử của một cá nhân người nước ngoài.
14. “Mã định danh điện tử của tổ chức” được xác định bằng mã số thuế của tổ chức đó; trường hợp không có mã số thuế thì hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập một dãy số tự nhiên duy nhất để quản lý danh tính điện tử của tổ chức đó.
15. “Nền tảng định danh và xác thực điện tử” là hệ thống thôngtindo Bộ Công an tổ chức xây dựng, vận hành, quản lý để phục vụ việc trao đổi thông tin giữa hệ thống định danh và xác thực điện tử với hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức, cá nhân.
Điều 4. Nguyên tắc định danh và xác thực điện tử
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Bảo đảm tính chính xác, duy nhất trong định danh và xác thực điện tử; công khai, minh bạch trong quản lý, thuận tiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Bảo đảm an ninh, an toàn thiết bị, bảo mật dữ liệu khi thực hiện định danh và xác thực điện tử.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác và sử dụng danh tính điện tử phải bảo mật thông tin tài khoản định danh điện tử và tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
5. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về định danh và xác thực điện tử phải được phát hiện, xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
6. Bảo đảm phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 5. Khai thác thông tin trong hệ thống định danh và xác thực điện tử
1. Hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức cung cấp dịch vụ công kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử để khai thác thông tin của chủ thể danh tính điện tử phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công trên môi trường điện tử và các hoạt động quản lý nhà nước khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao qua Nền tảng định danh và xác thực điện tử.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức cung cấp dịch vụ công khai thác thông tin trong hệ thống định danh và xác thực điện tử qua ứng dụng VNelD, trang thông tin định danh điện tử, thẻ Căn cước công dân gắnchípđiện tử bằng thiết bị, phần mềm đáp ứng yêu cầu kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn.
3. Chủ thể danh tính điện tử khai thác, chia sẻ thông tin danh tính điện tử (trừ thông tin sinh trắc học) và thông tin khác của mình đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử trên hệ thống định danh và xác thực điện tử với cá nhân, tổ chức khác qua ứng dụng VNelD.
Điều 6. Điều khoản sử dụng tài khoản định danh điện tử
Chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử phải tuân thủ quy định sau:
1. Không được sử dụng tài khoản định danh điện tử vào hoạt động, giao dịch trái quy định của pháp luật; xâm phạm đến an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Không được can thiệp trái phép vào hoạt động của hệ thống định danh và xác thực điện tử.
DANH TÍNH ĐIỆN TỬ, ĐỊNH DANH ĐIỆN TỬ
Điều 7. Danh tính điện tử công dân Việt Nam
Danh tính điện tử công dân Việt Nam gồm:
1. Thông tin cá nhân:
a) Số định danh cá nhân;
b) Họ, chữ đệm và tên;
c) Ngày, tháng, năm sinh;
d) Giới tính.
2. Thông tin sinh trắc học:
a) Ảnh chân dung;
b) Vân tay.
Điều 8. Danh tính điện tử người nước ngoài
Danh tính điện tử người nước ngoài bao gồm:
1. Thông tin cá nhân:
a) Số định danh của người nước ngoài;
b) Họ, chữ đệm và tên;
c) Ngày, tháng, năm sinh;
d) Giới tính;
đ) Quốc tịch;
e) Số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, loại giấy tờ và nơi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
2. Thông tin sinh trắc học:
a) Ảnh chân dung;
b) Vân tay.
Điều 9. Danh tính điện tử tổ chức
Danh tính điện tử tổ chức gồm:
1. Mã định danh điện tử của tổ chức.
2. Tên tổ chức gồm tên tiếng Việt, tên viết tắt (nếu có) và tên tiếng nước ngoài (nếu có).
3. Ngày, tháng, năm thành lập.
4. Địa chỉ trụ sở chính.
5. Số định danh cá nhân hoặc số định danh của người nước ngoài; họ, chữ đệm và tên người đại diện theo pháp luật hoặc người đứng đầu của tổ chức.
Điều 10. Cập nhật thông tin danh tính điện tử
1. Thông tin về danh tính điện tử của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh có sự thay đổi thì được tự động cập nhật vào tài khoản định danh điện tử của cá nhân trong hệ thống định danh và xác thực điện tử.
2. Thông tin về danh tính điện tử của tổ chức trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác có sự thay đổi thì được tự động cập nhật vào tài khoản định danh điện tử của tổ chức trong hệ thống định danh và xác thực điện tử.
Điều 11. Đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử
1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; đối với công dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
2. Người nước ngoài từ đủ 14 tuổi trở lên nhập cảnh vào Việt Nam; đối với người nước ngoài là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
3. Cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam.
Điều 12. Phân loại mức độ tài khoản định danh điện tử
1. Tài khoản định danh điện tử mức độ 1 của công dân Việt Nam gồm những thông tin quy định tại khoản 1 và
2. Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân gồm những thông thì quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này.
3. Tài khoản định danh điện tử của tổ chức gồm những thông tin quy định tại
Điều 13. Sử dụng tài khoản định danh điện tử
1. Chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập và sử dụng các tính năng, tiện ích trên ứng dụng VNelD, trang thông tin định danh điện tử.
2. Tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập được sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công trên môi trường điện tử và các hoạt động khác theo nhu cầu của chủ thể danh tính điện tử.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tạo lập tài khoản để phục vụ cho hoạt động của mình và chịu trách nhiệm xác thực, bảo đảm tính chính xác của tài khoản do mình tạo lập, quyết định mức độ và giá trị sử dụng của từng mức độ tài khoản. Thông tin để tạo lập tài khoản do chủ thể của tài khoản cung cấp hoặc đồng ý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng để tạo lập tài khoản.
4. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 1 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị chứng minh các thông tin của người đó quy định tại
5. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị tương đương như việc sử dụng thẻ Căn cước công dân trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình thẻ Căn cước công dân; có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của công dân đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.
6. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là người nước ngoài có giá trị tương đương như việc sử dụng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của người nước ngoài được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.
7. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là tổ chức do người đại diện theo pháp luật thực hiện hoặc giao cho người được ủy quyền sử dụng. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử của tổ chức có giá trị chứng minh danh tính điện tử của tổ chức khi thực hiện giao dịch có yêu cầu chứng minh thông tin về tổ chức đó; có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của tổ chức được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.
8. Khi chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trong các hoạt động, giao dịch điện tử thì có giá trị tương đương với việc xuất trình giấy tờ, tài liệu để chứng minh thông tin đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.
TÀI KHOẢN ĐỊNH DANH ĐIỆN TỬ VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ
Điều 14. Trình tự, thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử đối với công dân Việt Nam
1. Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 1 qua ứng dụng VNelD đối với công dân đã có thẻ Căn cước công dân gắnchípđiện tử
a) Công dân sử dụng thiết bị di động tải và cài đặt ứng dụng VNelD.
b) Công dân sử dụng ứng dụng VNelD để nhập thông tin về số định danh cá nhân và số điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử; cung cấp các thông tin theo hướng dẫn trên ứng dụng VNelD; thu nhận ảnh chân dung bằng thiết bị di động và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử qua ứng dụng VNelD.
c) Cơ quan quản lý định danh điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng VNelD hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử.
2. Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2
a) Đối với công dân đã được cấp thẻ Căn cước công dân gắnchípđiện tử:
Công dân đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc nơi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân để làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử. Công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân gắnchípđiện tử, cung cấp thông tin về số điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử và đề nghị bổ sung thông tin được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.
Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin công dân cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử; chụp ảnh chân dung, thu nhận vân tay của công dân đến làm thủ tục để xác thực với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và khẳng định sự đồng ý đăng ký tạo lập tài khoản định danh điện tử.
Cơ quan quản lý định danh điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng VNelD hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử.
b) Cơ quan Công an tiến hành cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 cùng với cấp thẻ Căn cước công dân với trường hợp công dân chưa được cấp Căn cước công dân gắnchípđiện tử.
Điều 15. Trình tự, thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử đối với người nước ngoài
1. Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 1
a) Người nước ngoài sử dụng thiết bị di động tải và cài đặt ứng dụng VNelD.
b) Người nước ngoài sử dụng ứng dụng VNelD để nhập thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại (nếu có); cung cấp các thông tin theo hướng dẫn trên ứng dụng VNelD; thu nhận ảnh chân dung bằng thiết bị di động và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử qua ứng dụng VNelD.
c) Cơ quan quản lý định danh điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng VNelD hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử.
2. Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2
a) Người nước ngoài đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an hoặc Công an cấp tỉnh làm thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử, xuất trình Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, cung cấp thông tin địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại (nếu có) và đề nghị bổ sung thông tin được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.
b) Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin người nước ngoài cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử; chụp ảnh chân dung, thu nhận vân tay của người nước ngoài đến làm thủ tục để xác thực với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh và khẳng định sự đồng ý đăng ký tạo lập tài khoản định danh điện tử.
c) Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh gửi yêu cầu cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử.
d) Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng VNelD hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử.
Điều 16. Trình tự, thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử đối với tổ chức
1. Người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu của tổ chức (đã có tài khoản định danh điện tử mức độ 2) đăng nhập ứng dụng VNelD để đăng ký tài khoản định danh điện tử cho tổ chức; cung cấp các thông tin theo hướng dẫn trên ứng dụng VNelD và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử qua ứng dụng VNelD.
2. Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử tiến hành xác thực thông tin về tổ chức trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác. Trường hợp thông tin về tổ chức chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác thì thực hiện xác minh thông tin tổ chức và thông báo kết quả đăng ký tài khoản định danh điện tử cho người đến làm thủ tục của tổ chức qua ứng dụng VNelD hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử.
Điều 17. Thời hạn giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Nghị định này, cơ quan Công an có trách nhiệm giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử trong thời hạn như sau:
1. Đối với trường hợp công dân Việt Nam đã có thẻ Căn cước công dân gắnchíp:Không quá 01 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 1, không quá 03 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2. Đối với trường hợp công dân Việt Nam chưa có thẻ Căn cước công dân gắnchíp:Không quá 07 ngày làm việc.
2. Đối với người nước ngoài: Không quá 01 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 1; không quá 03 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đã có thông tin về ảnh chân dung, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; không quá 07 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 nhưng chưa có thông tin về ảnh chân dung, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
3. Đối với tổ chức:
a) Không quá 01 ngày làm việc với trường hợp thông tin cần xác thực về tổ chức đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
b) Không quá 15 ngày với trường hợp thông tin cần xác thực về tổ chức không có trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Điều 18. Kích hoạt tài khoản định danh điện tử
Chủ thể danh tính điện tử thực hiện kích hoạt tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng VNelD trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả cấp tài khoản định danh điện tử. Sau 07 ngày, nếu tài khoản định danh điện tử không được kích hoạt, chủ thể danh tính điện tử liên hệ với cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông qua tổng đài tiếp nhận và giải quyết các yêu cầu về định danh và xác thực điện tử để thực hiện việc kích hoạt tài khoản.
Điều 19. Khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử
1. Khóa tài khoản định danh điện tử của công dân
a) Hệ thống định danh và xác thực điện tử tự động ghi nhận và khóa tài khoản định danh điện tử trong trường hợp chủ thể danh tính điện tử yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử của mình; chủ thể danh tính điện tử vi phạm điều khoản sử dụng ứng dụng VNelD; chủ thể danh tính điện tử bị thu hồi thẻ Căn cước công dân; chủ thể danh tính điện tử chết. Việc ghi nhận được thực hiện thông qua việc chủ thể danh tính điện tử khai báo trên ứng dụng VNelD hoặc việc cập nhật thông tin danh tính điện tử vào hệ thống định danh và xác thực điện tử quy định tại
b) Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan chức năng có thẩm quyền hoặc bên sử dụng dịch vụ có yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử thì gửi đề nghị khóa tài khoản tới cơ quan Công an để xem xét, giải quyết.
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, thủ trưởng cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị khóa tài khoản định danh điện tử phê duyệt việc khóa tài khoản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và thông báo tới cơ quan, tổ chức đề nghị khóa tài khoản và chủ thể danh tính điện tử. Trường hợp từ chối khóa tài khoản thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
2. Khóa tài khoản định danh điện tử của người nước ngoài
a) Hệ thống định danh và xác thực điện tử tự động ghi nhận và khóa tài khoản định danh điện tử trong trường hợp chủ thể danh tính điện tử yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử của mình; chủ thể danh tính điện tử vi phạm điều khoản sử dụng ứng dụng VNelD; chủ thể danh tính điện tử hết hạn sử dụng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; chủ thể danh tính điện tử hết thời hạn cư trú trên lãnh thổ Việt Nam; chủ thể danh tính điện tử chết. Việc ghi nhận được thực hiện thông qua việc chủ thể danh tính điện tử khai báo trên ứng dụng VNelD hoặc việc cập nhật thông tin danh tính điện tử vào hệ thống định danh và xác thực điện tử quy định tại
b) Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan chức năng có thẩm quyền hoặc bên sử dụng dịch vụ có yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử thì gửi đề nghị khóa tài khoản tới cơ quan Công an để xem xét, giải quyết.
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, thủ trưởng cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị khóa tài khoản định danh điện tử phê duyệt việc khóa tài khoản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và thông báo tới cơ quan, tổ chức đề nghị khóa tài khoản và chủ thể danh tính điện tử. Trường hợp từ chối khóa tài khoản thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
3. Khóa tài khoản định danh điện tử của tổ chức
a) Hệ thống định danh và xác thực điện tử tự động ghi nhận và khóa tài khoản định danh điện tử trong trường hợp chủ thể danh tính điện tử yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử của mình; chủ thể danh tính điện tử vi phạm điều khoản sử dụng ứng dụng VNelD; tổ chức giải thể, dừng hoạt động theo quy định của pháp luật. Việc ghi nhận được thực hiện thông qua việc chủ thể danh tính điện tử khai báo trên ứng dụng VNelD hoặc việc cập nhật thông tin danh tính điện tử vào hệ thống định danh và xác thực điện tử quy định tại
b) Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan chức năng có thẩm quyền hoặc bên sử dụng dịch vụ có yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử thì gửi đề nghị khóa tài khoản tới cơ quan Công an để xem xét, giải quyết.
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, thủ trưởng cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị khóa tài khoản định danh điện tử phê duyệt việc khóa tài khoản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và thông báo tới cơ quan, tổ chức đề nghị khóa tài khoản và chủ thể danh tính điện tử. Trường hợp từ chối khóa tài khoản thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
4. Mở khóa tài khoản định danh điện tử
a) Hệ thống định danh và xác thực điện tử tự động mở khóa ngay tài khoản định danh điện tử khi các căn cứ khóa tự động tài khoản định danh điện tử đã hết;
b) Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan chức năng có thẩm quyền hoặc bên sử dụng dịch vụ có yêu cầu mở khóa tài khoản định danh điện tử thì gửi đề nghị mở khóa tài khoản tới cơ quan Công an để xem xét, giải quyết.
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, thủ trưởng cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị mở khóa tài khoản định danh điện tử phê duyệt việc mở khóa tài khoản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này và thông báo tới cơ quan, tổ chức đề nghị mở khóa tài khoản và chủ thể danh tính điện tử. Trường hợp từ chối mở khóa tài khoản thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
5. Hình thức yêu cầu khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử:
a) Chủ thể danh tính điện tử thực hiện theo các bước hướng dẫn trên ứng dụng VNelD để yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử;
b) Chủ thể danh tính điện tử liên hệ với tổng đài tiếp nhận và giải quyết các yêu cầu về định danh và xác thực điện tử, cung cấp thông tin xác thực chủ tài khoản định danh điện tử để yêu cầu khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử;
c) Chủ thể danh tính điện tử đến cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử, cung cấp thông tin xác thực chủ tài khoản định danh điện tử để yêu cầu khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử.
6. Khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan chức năng có thẩm quyền
Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan chức năng có thẩm quyền có văn bản gửi cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử cùng cấp đề nghị khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử, trong đó nêu rõ lý do, thời hạn khóa.
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an có thẩm quyền cấp tài khoản định danh điện tử; quyết định khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử tự động trên hệ thống định danh và xác thực điện tử và đề nghị khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử của cơ quan cấp cục hoặc tương đương trở lên.
2. Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử đối với đề nghị được tiếp nhận tại Công an cấp tỉnh.
3. Trưởng Công an cấp huyện quyết định khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử đối với đề nghị được tiếp nhận tại Công an cấp huyện.
4. Trưởng Công an cấp xã quyết định khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử đối với đề nghị được tiếp nhận tại Công an cấp xã.
Điều 21. Lưu trữ thông tin trong hệ thống định danh và xác thực điện tử
1. Thông tin về tài khoản định danh điện tử được lưu trữ vĩnh viễn trong hệ thống định danh và xác thực điện tử.
2. Thông tin lịch sử về việc sử dụng tài khoản định danh điện tử được lưu trữ trong hệ thống định danh và xác thực điện tử với thời hạn 05 năm kể từ thời điểm sử dụng tài khoản.
1. Điều kiện của tổ chức, cá nhân thực hiện kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử:
a) Có cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin để kết nối;
b) Hệ thống thông tin phục vụ kết nối bảo đảm an toàn theo tiêu chí hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị kết nối:
a) Cá nhân, tổ chức có nhu cầu kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử gửi văn bản đề nghị kết nối tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử nêu rõ phạm vi, mục đích thực hiện kết nối và giấy tờ, tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện thực hiện kết nối quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Căn cứ vào điều kiện thực hiện kết nối quy định tại khoản 1 Điều này và phạm vi, mục đích thực hiện kết nối của cá nhân, tổ chức đề nghị kết nối, cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử tổ chức thẩm định, kiểm tra thực tế và quyết định việc cho phép thực hiện kết nối.
c) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị kết nối, cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử xem xét, quyết định cho phép thực hiện kết nối bằng văn bản; nếu không đồng ý thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Thực hiện kết nối:
a) Sau khi cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử có văn bản chấp thuận cho phép kết nối hệ thống định danh và xác thực điện tử với hệ thống thông tin của tổ chức, cá nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử thực hiện việc kết nối thông qua hợp đồng cung cấp dịch vụ ký với cá nhân, tổ chức đó.
b) Tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử ngừng thực hiện kết nối trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm thỏa thuận sử dụng dịch vụ theo hợp đồng cung cấp dịch vụ. Tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử báo cáo cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử về việc ngừng thực hiện kết nối để cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo cho cá nhân, tổ chức.
1. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức thực hiện dịch vụ công được xác thực thông tin của chủ thể danh tính điện tử qua cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống định danh và xác thực điện tử; xác thực tài khoản định danh điện tử qua hệ thống định danh và xác thực điện tử.
2. Cá nhân, tổ chức không thuộc khoản 1 Điều này được xác thực tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập qua tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử để xác thực tài khoản đó do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập và còn giá trị sử dụng khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch khác trên môi trường điện tử. Tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử không xác thực thông tin danh tính chủ thể và thông tin khác của chủ thể tài khoản định danh điện tử, trừ trường hợp cần thiết do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
Việc thực hiện xác thực tài khoản định danh điện tử theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức không thuộc khoản 1 Điều này được thực hiện theo thỏa thuận bằng hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử. Việc thực hiện xác thực tài khoản định danh điện tử phải có sự đồng ý của chủ thể danh tính điện tử.
3. Bộ trưởng các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành có trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện xác thực thông tin của chủ thể danh tính điện tử có trong cơ sở dữ liệu do mình quản lý.
Điều 24. Mức độ xác thực tài khoản định danh điện tử
1. Mức độ 1: Xác thực tài khoản định danh điện tử được thực hiện dựa trên một yếu tố xác thực theo quy định tại khoản 9 Điều 3 và phương tiện xác thực quy định tại
2. Mức độ 2: Xác thực tài khoản định danh điện tử được thực hiện dựa trên hai yếu tố xác thực khác nhau theo quy định tại khoản 9 Điều 3 và phương tiện xác thực tương ứng tại
3. Mức độ 3: Xác thực tài khoản định danh điện tử được thực hiện dựa trên hai yếu tố xác thực khác nhau trở lên theo quy định tại khoản 9 Điều 3 và phương tiện xác thực tương ứng tại
4. Mức độ 4: Xác thực tài khoản định danh điện tử được thực hiện dựa trên các yếu tố xác thực gồm ảnh chân dung, vân tay với thông tin trên thẻ Căn cước công dân hoặc Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
1. Việc xác thực điện tử đối với giao dịch trực tuyến được thực hiện qua các phương tiện xác thực phù hợp với mức độ an toàn theo yêu cầu của tổ chức cung cấp dịch vụ trực tuyến đó.
2. Đối với các trường hợp xác thực thông tin tài khoản tại nơi thực hiện giao dịch thực hiện xác thực qua giải pháp xác thực được cung cấp tại ứng dụng VNeID.
Điều 26. Dịch vụ xác thực điện tử
1. Dịch vụ xác thực điện tử là ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử phải bảo đảm điều kiện quy định tại
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tạo lập tài khoản định danh theo quy định tại
Điều 27. Điều kiện cung cấp dịch vụ xác thực điện tử
1. Điều kiện về tổ chức, doanh nghiệp
Đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp trong Công an nhân dân.
2. Điều kiện về nhân sự
a) Người đứng đầu tổ chức, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam.
b) Tổ chức, doanh nghiệp phải có nhân sự có bằng đại học trở lên chuyên ngành an toàn thông tin hoặc công nghệ thông tin hoặc điện tử viễn thông chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ, quản trị hệ thống, vận hành hệ thống, bảo đảm an toàn thông tin của hệ thống.
3. Điều kiện về kỹ thuật, quy trình quản lý cung cấp dịch vụ và phương án bảo đảm an ninh, trật tự
Tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy xác nhận phải có Đề án hoạt động cung cấp dịch vụ bao gồm các tài liệu sau:
a) Phương án, quy trình hoạt động cung cấp dịch vụ xác thực điện tử bao gồm thuyết minh hệ thống công nghệ thông tin; thuyết minh phương án kỹ thuật về giải pháp công nghệ; phương án lưu trữ, bảo đảm tính toàn vẹn dữ liệu, bảo đảm an ninh an toàn thông tin của hệ thống cung cấp dịch vụ; phương án bảo vệ dữ liệu cá nhân, tổ chức; phương án bảo đảm an ninh, trật tự; phương án phòng cháy và chữa cháy, dự phòng thảm họa và bảo đảm vận hành ổn định, thông suốt dịch vụ xác thực điện tử;
b) Văn bản giới thiệu về máy móc, thiết bị đang sở hữu đặt tại Việt Nam phù hợp với yêu cầu của pháp luật về phòng, chống cháy, nổ; có khả năng chống chịu lũ, lụt, động đất, nhiễu điện tử, sự xâm nhập bất hợp pháp của con người.
Điều 28. Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử
1. Thành phần hồ sơ:
a) Tờ khai đề nghị cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử theo Mẫu XT01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Đề án và các tài liệu mô tả theo quy định tại
2. Trình tự, thời hạn và cách thức cấp Giấy xác nhận:
a) Tổ chức, doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận tại khoản 1 Điều này trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Công an hoặc nộp hồ sơ qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Công an;
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công an có thông báo bằng văn bản cho tổ chức, doanh nghiệp để bổ sung hồ sơ;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công an lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan; trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Công an, bộ, cơ quan ngang bộ có văn bản trả lời;
d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công an thực hiện việc thẩm định, kiểm tra thực tế tại tổ chức, doanh nghiệp và cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử theo mẫu XT03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho tổ chức, doanh nghiệp đủ điều kiện; trường hợp từ chối cấp Giấy xác nhận phải có thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.
Điều 29. Cấp lại, thay đổi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử
1. Thay đổi nội dung Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử được thực hiện trong trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thay đổi một trong các thông tin về người đại diện theo pháp luật, địa chỉ trụ sở, tên giao dịch, phương án, quy trình được Bộ Công an thẩm định theo quy định tại
Tổ chức, doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử về Bộ Công an theo quy định tại
a) Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thay đổi một trong các thông tin về người đại diện theo pháp luật, địa chỉ trụ sở, tên giao dịch thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công an thẩm định, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử cho tổ chức, doanh nghiệp đủ điều kiện; trường hợp từ chối thay đổi phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thay đổi một trong các thông tin về phương án, quy trình hoạt động cung cấp dịch vụ xác thực điện tử thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công an thực hiện việc thẩm định, lấy ý kiến bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, kiểm tra thực tế và cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử cho tổ chức, doanh nghiệp đủ điều kiện; trường hợp từ chối thay đổi phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng:
a) Tổ chức, doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử về Bộ Công an theo quy định tại
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ khai đề nghị, Bộ Công an xem xét và cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử cho tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử; trường hợp từ chối cấp lại phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 30. Thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử bị thu hồi Giấy xác nhận trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, doanh nghiệp không hoạt động liên tục từ 06 tháng trở lên;
b) Bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;
c) Không tiếp tục cung cấp dịch vụ;
d) Vi phạm pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân, an toàn thông tin, an ninh mạng.
2. Bộ Công an ra quyết định về việc thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử theoMẫuXT04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử bị thu hồi giấy xác nhận có trách nhiệm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể danh tính điện tử và các bên có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Chi phí cấp, sử dụng tài khoản định danh điện tử và sử dụng dịch vụ xác thực điện tử
1. Chủ thể danh tính điện tử là cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam không phải thanh toán chi phí đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử và chi phí sử dụng tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ xác thực điện tử thanh toán chi phí cho tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử theo quy định của pháp luật.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 32. Trách nhiệm chủ thể danh tính điện tử
1. Bảo vệ thông tin danh tính điện tử.
2. Bảo đảm an toàn yếu tố xác thực.
3. Thông báo ngay cho tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử khi mất kiểm soát phương tiện xác thực hoặc phát hiện có người sử dụng trái phép danh tính điện tử của mình hoặc lý do khác có thể gây mất an toàn sử dụng dịch vụ.
Điều 33. Trách nhiệm của bên sử dụng dịch vụ
1. Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về định danh và xác thực điện tử.
2. Quản lý, bảo mật thông tin tài khoản định danh điện tử, bảo đảm sử dụng tài khoản định danh điện tử an toàn.
3. Chịu trách nhiệm về các giao dịch đã thực hiện và quy định của các bên có liên quan đối với các giao dịch điện tử.
1. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử
a) Cung cấp dịch vụ xác thực điện tử cho tổ chức, cá nhân trên cơ sở thỏa thuận bằng hợp đồng cung cấp dịch vụ;
b) Bảo đảm kênh tiếp nhận thông tin và việc sử dụng dịch vụ là liên tục 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần;
c) Tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, giao dịch điện tử, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực xác thực điện tử;
d) Tuân thủ phương án, quy trình hoạt động cung cấp dịch vụ xác thực điện tử đã được Bộ Công an thẩm định;
đ) Gửi báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm về hoạt động xác thực điện tử cho cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử hoặc khi cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử có yêu cầu.
2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân tự tạo lập tài khoản phục vụ hoạt động của mình:
a) Chịu trách nhiệm về tính chính xác của tài khoản do mình tạo lập;
b) Bảo vệ dữ liệu cá nhân do mình thu thập, quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Bảo đảm được sự đồng ý của chủ thể dữ liệu trong mọi hoạt động liên quan đến việc quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu;
d) Xóa dữ liệu đã thu thập, quản lý trong trường hợp có yêu cầu của chủ thể dữ liệu, trừ trường hợp luật có quy định khác;
đ) Gửi báo cáo về hoạt động định danh cho cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử khi có yêu cầu.
Điều 35. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Xây dựng, quản lý, bảo vệ và vận hành hệ thống định danh và xác thực điện tử; ứng dụng tài khoản định danh điện tử vào công tác quản lý nhà nước, cải cách hành chính, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh.
2. Thực hiện quản lý nhà nước về định danh và xác thực điện tử.
3. Ban hành hướng dẫn về tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình, điều kiện bảo đảm kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử; quy trình xác thực điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử.
4. Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ trong kết nối các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ việc định danh và xác thực điện tử.
5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động định danh và xác thực điện tử.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, hướng dẫn cho cơ quan, tổ chức, cá nhân về đăng ký, quản lý định danh và xác thực điện tử.
7. Kết nối, tích hợp hệ thống định danh và xác thực điện tử với Nền tảng trao đổi định danh điện tử của Cổng dịch vụ công quốc gia phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định pháp luật.
8. Hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động định danh và xác thực điện tử.
9. Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin đối với hệ thống định danh và xác thực điện tử.
10. Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thống nhất các loại giấy tờ, tài liệu và phương án đồng bộ thông tin vào tài khoản định danh điện tử.
11. Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ban Cơ yếu Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thống nhất phương án kết nối, chia sẻ để sử dụng danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử được cung cấp, tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử; bảo bảo đảm mật, an toàn, an ninh thông tin.
12. Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện xác thực, đồng bộ dữ liệu các tài khoản đã được tạo lập, sử dụng bởi Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh với tài khoản do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập.
13. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Quốc phòng trong việc bảo đảm kết nối, chia sẻ, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phục vụ việc định danh và xác thực điện tử.
14. Bảo đảm kênh tiếp nhận thông tin và việc sử dụng hệ thống định danh và xác thực điện tử liên tục 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần.
Điều 36. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
1. Bảo đảm sử dụng danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công trên môi trường điện tử thuộc chức năng của mình.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an quy định về kết nối kỹ thuật bảo đảm kết nối Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia với Nền tảng định danh và xác thực điện tử và các hệ thống khác có liên quan, bảo đảm bảo mật, an toàn, an ninh thông tin.
3. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin đối với hệ thống định danh và xác thực điện tử.
Điều 37. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Hướng dẫn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trực thuộc thực hiện định danh và xác thực điện tử bảo đảm phù hợp với các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng.
2. Bảo đảm sử dụng danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công trên môi trường điện tử thuộc chức năng quản lý được pháp luật quy định.
3. Phối hợp với Bộ Công an thống nhất phương án kết nối, chia sẻ để sử dụng danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử được cung cấp, tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử.
4. Phối hợp với Bộ Công an trong bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng đối với hệ thống định danh và xác thực điện tử.
Điều 38. Trách nhiệm của Ban Cơ yếu Chính phủ
1. Hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mật mã dân sự và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong hoạt động định danh và xác thực điện tử.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an đánh giá an toàn mật mã đối với bên sử dụng dịch vụ xác thực điện tử.
3. Phối hợp với Bộ Công an bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin sử dụng sản phẩm mật mã cơ yếu đối với hệ thống định danh và xác thực điện tử, sử dụng danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử trong việc cung cấp dịch vụ chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
1. Phối hợp với Bộ Công an thực hiện kết nối hệ thống định danh và xác thực điện tử với Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh để phục vụ giải quyết dịch vụ hành chính công trên môi trường điện tử, thời hạn chậm nhất hoàn thành việc kết nối là ngày 30 tháng 6 năm 2024.
2. Bảo đảm sử dụng danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công trên môi trường điện tử.
3. Phối hợp với Bộ Công an để thống nhất phương án kết nối, chia sẻ để sử dụng danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử được cung cấp, tạo lập bởi Hệ thống định danh và xác thực điện tử; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
4. Bảo đảm hoạt động ổn định, thông suốt của các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành trong việc xác thực theo yêu cầu của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức khác được giao thực hiện dịch vụ công.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 10 năm 2022.
2. Tài khoản do Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh được sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công trên môi trường điện tử đến ngày 01 tháng 7 năm 2024.
3. Sửa đổi, bổ sung
“1. Tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập được kết nối, tích hợp trên Cổng dịch vụ công quốc gia”.
1. Bộ Công an chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị định này.
2. Trong quá trình thực hiện Bộ Công an phối hợp Bộ Thông tin và Truyền thông tổng hợp xử lý các vấn đề theo chức năng quản lý nhà nước. Trường hợp cần thiết báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
| TM. CHÍNH PHỦ |
(Kèm theo Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ)
Mẫu XT01 | Tờ khai đề nghị cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử |
Mẫu XT02 | Tờ khai đề nghị cấp lại/thay đổi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử |
Mẫu XT03 | Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử |
Mẫu XT04 | Quyết định về việc thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử |
Mẫu XT05 | Báo cáo về hoạt động cung cấp dịch vụ xác thực điện tử |
TÊN TỔ CHỨC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ... | ..., ngày ... tháng ... năm ... |
Cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử
Kính gửi: Bộ Công an.
Căn cứ Nghị định số ... ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử;
(Tên tổ chức) đề nghị Bộ Công an cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử với các nội dung sau:
1. Thông tin về tổ chức đề nghị cấp giấy xác nhận
Tên giao dịch tiếng Việt:
Tên viết tắt tiếng Việt:
Tên giao dịch tiếng Anh:
Tên viết tắt tiếng Anh:
Quyết định thành lập/Quyết định quy định chức năng nhiệm vụ số ... do ... cấp ngày ... tháng ... năm ... (nếu có)
Giấy phép đăng ký doanh nghiệp số ... do ... cấp ngày ... tháng ... năm ... (nếu có)
Địa chỉ:
Điện thoại: Fax:
E-mail: Website:
Tên và địa chỉ liên hệ của người đại diện theo pháp luật:
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử
STT | Tên tài liệu | Số lượng | Ghi chú |
1 | |||
2 | |||
3 | |||
… |
3. Cam kết
(Tên tổ chức) cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin cung cấp nêu trên cùng các tài liệu kèm theo và cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật.
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT |
TÊN TỔ CHỨC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ... | ..., ngày ... tháng ... năm ... |
Cấp lại/thay đổi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử
Kính gửi: Bộ Công an.
Căn cứ Nghị định số ... ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử;
Căn cứ Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử số..../GCN-BCA ngày …/…./….. của Bộ Công an.
(Tên tổ chức) đề nghị Bộ Công an cấp lại/thay đổi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử với các nội dung sau:
1. Thông tin về tổ chức đề nghị cấp lại/thay đổi giấy xác nhận
Tên giao dịch tiếng Việt:
Tên viết tắt tiếng Việt:
Tên giao dịch tiếng Anh:
Tên viết tắt tiếng Anh:
Địa chỉ:
Điện thoại: Fax:
E-mail: Website:
Tên và địa chỉ liên hệ của người đại diện theo pháp luật:
2. Lý do cấp lại/thay đổi Giấy xác nhận
3. Nội dung thay đổi giấy xác nhận
4. Cam kết
(Tên tổ chức) cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin cung cấp nêu trên cùng các tài liệu kèm theo và cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật.
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT |
BỘ CÔNG AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: … | …, ngày … tháng … năm … |
GIẤY XÁC NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
Căn cứ Nghị định số ... ngày ... tháng ... năm 2022 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Xét hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận đủ Điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử ngày ... tháng ... năm ... của (Tên tổ chức);
Theo đề nghị của Cục trưởng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội.
CHỨNG NHẬN
Điều 1. (TÊN TỔ CHỨC) đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử
Thông tin tổ chức
1. Tên giao dịch của doanh nghiệp bằng tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài (nếu có):
2. Họ và tên người đại diện theo pháp luật ……………………………
3. Giấy phép đăng ký doanh nghiệp số: .... do .... cấp ngày ... tháng ... năm ... tại …….. hoặc quyết định thành lập số: ...do...cấp ngày... tháng... năm.. .tại....
4. Mã số thuế: ………………………
5. Địa chỉ trụ sở chính tại Việt Nam: …………..
6. Điện thoại: …………………………
Điều 2. (Tên tổ chức) phải thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số .../2022/NĐ-CP ngày...tháng...năm 2022 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 3. Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử này có hiệu lực kể từ ngày ký.
BỘ TRƯỞNG |
BỘ CÔNG AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/QĐ-BCA | Hà Nội, ngày … tháng … năm … |
Về việc thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
Căn cứ Nghị định số ... ngày ... tháng ... năm 2022 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử số ... ngày ... tháng... năm... do Bộ Công an cấp cho (TÊN TỔ CHỨC) theo quy định tại ... Nghị định số ... ngày ... tháng ... năm 2022 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Đồng chí Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công an, (CHỨC DANH NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU) (TÊN TỔ CHỨC) chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| BỘ TRƯỞNG |
TÊN TỔ CHỨC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ….. | …, ngày …. tháng … năm …. |
Về hoạt động cung cấp dịch vụ xác thực điện tử
Kính gửi: Bộ Công an.
Căn cứ Nghị định số ... ngày ... tháng ... năm 2021 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử;
(Tên tổ chức) báo cáo Bộ Công an về hoạt động cung cấp dịch vụ xác thực điện tử như sau:
1. Nội dung dịch vụ được cung cấp
2. Tổng quan về hoạt động cung cấp dịch vụ xác thực điện tử trong thời gian từ ngày .../.../... đến ... ngày .../.../...
- Về thị trường khách hàng
- Về sự cố xảy ra
- Hoạt động bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân
3. Hồ sơ liên quan
STT | Tên tài liệu | Số lượng | Ghi chú |
1 | |||
2 | |||
3 | |||
... |
4. Cam kết
(Tên tổ chức) cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin cung cấp nêu trên cùng các tài liệu kèm theo và cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật.
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT |
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2021/NĐ-CP | Hà Nội, ngày tháng năm 2021 |
DỰ THẢO |
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Căn cước công dân ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày ... tháng ... năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về định danh và xác thực điện tử.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về danh tính số, định danh và xác thực điện tử; dịch vụ định danh và xác thực điện tử; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân về danh tính số, định danh và xác thực điện tử tại Việt Nam.
2. Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia trực tiếp hoặc có liên quan đến danh tính số, dịch vụ định danh và xác thực điện tử tại Việt Nam trong các giao dịch trên môi trường mạng.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Danh tính số” là tập hợp dữ liệu số cho phép xác thực một cá nhân qua môi trường mạng.
2. “Chủ thể danh tính số” là cá nhân cụ thể được xác định gắn với danh tính số.
3. “Định danh điện tử” là hoạt động tạo lập, gắn danh tính số với chủ thể danh tính số và quản lí danh tính số.
4. “Xác thực điện tử” là hoạt động xác minh người sử dụng danh tính số đúng là chủ thể danh tính số.
5. “Yếu tố xác thực” là yếu tố gắn với chủ thể danh tính số được sử dụng để xác thực điện tử.
6. “Phương tiện xác thực” là phương tiện do chủ thể danh tính số sở hữu và kiểm soát, được cấp bởi Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử cho chủ thể danh tính số.
7. “Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử” là cơ quan, tổ chức đáp ứng quy định về cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử tại Nghị định này.
8. “Bên sử dụng danh tính số” là cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ trên môi trường mạng có yêu cầu sử dụng danh tính số.
9. “Nền tảng trao đổi định danh và xác thực điện tử” là nền tảng kết nối giữa Bên sử dụng danh tính số với Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử và tổ chức, cá nhân có liên quan, bảo đảm việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ định danh và xác thực điện tử thuận lợi, an toàn.
Chương II
DANH TÍNH SỐ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ
Mục 1. DANH TÍNH SỐ
Điều 3. Thành phần của danh tính số
1. Mã định danh: Là dãy số, kí tự; được cấp để bảo đảm tính duy nhất của danh tính số trong hệ thống cung cấp dịch vụ. Danh tính số có thể bao gồm nhiều hơn một mã định danh.
2. Dữ liệu số bao gồm tối thiểu một trong các thông tin sau:
- Số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân;
- Họ, tên đệm và tên;
- Ngày, tháng, năm sinh;
- Giới tính;
- Quốc tịch;
- Số điện thoại di động;
- Thư điện tử cá nhân.
3. Thông tin khác trên cơ sở thỏa thuận, tuân thủ quy định pháp luật.
Điều 4. Mức độ bảo đảm danh tính số
1. Mức độ 1 đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Dữ liệu số được cung cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này;
b) Định danh điện tử mức 1 theo Điều 7 Nghị định này;
c) Xác thực điện tử được thực hiện dựa trên tối thiểu một loại yếu tố xác thực theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
2. Mức độ 2 đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Dữ liệu số được cung cấp đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này;
b) Định danh điện tử mức 2 theo Điều 7 Nghị định này;
c) Xác thực điện tử được thực hiện dựa trên tối thiểu một loại yếu tố xác thực theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
3. Mức độ 3 đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Dữ liệu số được cung cấp đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này;
b) Định danh điện tử mức 3 theo Điều 7 Nghị định này;
c) Xác thực điện tử được thực hiện dựa trên tối thiểu hai loại yếu tố xác thực theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
4. Mức độ 4 đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Dữ liệu số được cung cấp đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này;
b) Định danh điện tử mức 4 theo Điều 7 Nghị định này;
c) Xác thực điện tử được thực hiện dựa trên tối thiểu hai loại yếu tố xác thực theo quy định tại Điều 8 Nghị định này và sử dụng phương tiện xác thực theo quy định tại khoản 6 Điều 10 Nghị định này;
5. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết mức độ bảo đảm danh tính số.
Điều 5. Giá trị sử dụng của danh tính số
1. Một cá nhân có thể có một hoặc nhiều danh tính số, được sử dụng phù hợp với từng loại giao dịch trên môi trường mạng.
2. Danh tính số có mức độ bảo đảm từ mức 3 trở lên có giá trị sử dụng trong các giao dịch yêu cầu căn cước công dân theo quy định của pháp luật khi thực hiện trên môi trường mạng.
3. Danh tính số có giá trị sử dụng trong các giao dịch điện tử có yêu cầu mức độ bảo đảm danh tính số cùng mức hoặc thấp hơn.
4. Khi cá nhân cung cấp danh tính số theo mức độ bảo đảm do Bên sử dụng danh tính số yêu cầu thì tổ chức đó không được yêu cầu cung cấp thêm giấy tờ khác để chứng minh thông tin cá nhân đã cung cấp.
Điều 6. Yêu cầu mức độ bảo đảm danh tính số trong giao dịch điện tử
1. Giao dịch điện tử và hoạt động trên môi trường mạng yêu cầu mức độ bảo đảm danh tính số từ mức độ 3 trở lên bao gồm:
a) Giao dịch có yêu cầu chứng minh nhân thân như thẻ chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật khi thực hiện trên môi trường mạng;
b) Dịch vụ công của cơ quan nhà nước cung cấp cho người dân, doanh nghiệp và xã hội.
2. Đối với giao dịch điện tử và hoạt động trên môi trường mạng không thuộc khoản 1 của Điều này, các bên liên quan tự thỏa thuận lựa chọn danh tính số, định danh và xác thực điện tử với mức độ bảo đảm phù hợp với yêu cầu của giao dịch. Khuyến khích các cá nhân, tổ chức sử dụng danh tính số, định danh và xác thực điện tử với mức độ bảo đảm cao để tăng mức độ tin cậy, giảm thiểu rủi ro cho hoạt động trên môi trường mạng.
Mục 2. ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ
Điều 7. Định danh điện tử
Định danh điện tử gồm các bước như sau:
1. Tiếp nhận, xác minh dữ liệu số:
a) Mức 1: Tiếp nhận dữ liệu số do cá nhân đăng ký cung cấp;
b) Mức 2: Như mức 1 đồng thời kiểm tra trực tuyến hoặc trực tiếp tính phù hợp của thông tin cá nhân do cá nhân đăng ký cung cấp dựa trên bản sao các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Mức 3: Như mức 2 đồng thời đối chiếu dữ liệu số thông qua kiểm tra trực tiếp thẻ căn cước công dân hoặc kết nối điện tử với thẻ căn cước công dân hoặc kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
d) Mức 4: Như mức 3 đồng thời xác nhận dữ liệu số phản ánh đúng cá nhân đăng ký thông qua việc cá nhận đó xuất hiện trực tiếp hoặc trực tuyến theo thời gian thực.
2. Thống nhất yếu tố xác thực; cung cấp mã định danh; cung cấp phương tiện xác thực phù hợp với mức độ bảo đảm danh tính số.
Điều 8. Xác thực điện tử
Xác thực điện tử được thực hiện thông qua đối chiếu một hoặc nhiều yếu tố xác thực và/hoặc sử dụng phương tiện xác thực, cụ thể như sau:
1. Cá nhân cung cấp được một hoặc nhiều yếu tố xác thực qua môi trường mạng mà chủ thể danh tính số có.
2. Cá nhân chứng minh đang sở hữu một trong các phương tiện xác thực đã được cung cấp.
Điều 9. Phân loại yếu tố xác thực
1. Đặc điểm tự nhiên (sinh trắc học) của chủ thể danh tính số.
2. Thông tin mà chỉ chủ thể danh tính số biết.
3. Thiết bị số mà chủ thể danh tính số sở hữu.
Điều 10. Phân loại phương tiện xác thực
1. Mật khẩu.
2. Danh sách mã bí mật.
3. Mã vạch 2 chiều.
4. Thiết bị viễn thông.
5. Thiết bị, phần mềm mật khẩu sử dụng một lần.
6. Thiết bị, phần mềm mật mã.
Chương III
DỊCH VỤ ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ
Mục 1. HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ
Điều 11. Cung cấp và sử dụng dịch vụ định danh và xác thực điện tử
1. Việc cung cấp và sử dụng dịch vụ định danh và xác thực điện tử được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giao kết giữa Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử với cá nhân đăng ký và giữa Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử với bên sử dụng danh tính số.
2. Dịch vụ định danh và xác thực điện tử có danh tính số được bảo đảm ở Mức độ 3 trở lên phải đáp ứng điều kiện cung cấp dịch vụ theo quy định tại Mục 2 Chương III Nghị định này.
Điều 12. Đăng ký, tạo lập danh tính số
1. Hồ sơ đăng ký
a) Bản đăng ký theo mẫu của Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử gồm các thông tin sau: Thông tin cá nhân, yếu tố xác thực và phương tiện xác thực phù hợp với mức độ bảo đảm danh tính số được cung cấp;
b) Việc cung cấp danh tính số có mức độ bảo đảm danh tính số từ Mức 3 trở lên, cá nhân đăng ký phải cung cấp giấy tờ tùy thân là thẻ Căn cước công dân hoặc giấy Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực. Việc xuất trình có thể được thực hiện trực tiếp hoặc trực tuyến thời gian thực;
c) Hình thức đăng ký: đăng ký trực tiếp hoặc bằng phương thức điện tử.
Trường hợp sử dụng phương thức điện tử, Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về định danh và xác thực điện tử và các quy định về an toàn thông tin mạng.
2. Tạo lập danh tính số
Sau khi nhận hồ sơ đăng ký, Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử thực hiện tạo lập danh tính số theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 7 và Điều 8 Nghị định này.
Danh tính số được tạo lập phải bảo đảm là duy nhất trong hệ thống của Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử. Thời hạn sử dụng của danh tính số có mức độ bảo đảm từ Mức độ 2 trở lên không vượt quá thời hạn hiệu lực của các giấy tờ tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 13. Lưu trữ, cập nhật danh tính số
1. Lưu trữ, cập nhật danh tính số cần tuân thủ các quy định của pháp luật về lưu trữ thông tin, bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của tổ chức, cá nhân. Đối với danh tính số có mức độ bảo đảm ở Mức 3 trở lên, phải lưu trữ bổ sung thông tin về các giao dịch trọn vòng đời của danh tính số kể từ khi giao dịch được thực hiện.
2. Cập nhật danh tính số khi có sự thay đổi về thông tin cá nhân do chủ thể danh tính số cung cấp. Đối với danh tính số có mức độ bảo đảm ở Mức 3 trở lên, việc cập nhật phải đồng thời thực hiện định kỳ 06 (sáu) tháng.
3. Phương thức cập nhật thông qua đối chiếu với cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thông tin căn cước công dân hoặc cơ sở dữ liệu chuyên ngành có liên quan.
Điều 14. Cung cấp, quản lý phương tiện xác thực
1. Cung cấp phương tiện xác thực
a) Chủ thể danh tính số lựa chọn phương tiện xác thực phù hợp với mức độ bảo đảm danh tính số đã đăng ký;
b) Bàn giao phương tiện xác thực cho chủ thể danh tính số;
c) Liên kết phương tiện xác thực với chủ thể danh tính số để phục vụ xác thực điện tử.
2. Quản lý phương tiện xác thực
a) Quản lý, lưu trữ, bảo vệ thông tin về phương tiện xác thực của chủ thể danh tính số trong cơ sở dữ liệu;
b) Cập nhật thông tin về phương tiện xác thực khi có sự thay đổi;
c) Gia hạn, cập nhật, thay thế, tạm dừng, thu hồi phương tiện xác thực theo yêu cầu của chủ thể danh tính số hoặc khi phát hiện rủi ro có ảnh hưởng đến quyền lợi của chủ thể danh tính số và các bên liên quan hoặc khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 15. Thay đổi mức độ bảo đảm danh tính số
1. Tuân thủ các quy định về đăng ký, tạo lập danh tính số phù hợp với mức độ bảo đảm danh tính số quy định tại Điều 4 và Điều 12 Nghị định này.
2. Cập nhật thông tin cá nhân trong cơ sở dữ liệu nếu có thay đổi.
Điều 16. Tạm dừng, thu hồi danh tính số
1. Tạm dừng danh tính số trong các trường hợp:
a) Danh tính số được tạo lập không tuân thủ quy định tại Điều 12;
b) Chủ thể danh tính số yêu cầu;
c) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Theo điều kiện tạm dừng danh tính số đã được quy định trong hợp đồng giữa Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử với chủ thể danh tính số.
2. Thu hồi danh tính số trong các trường hợp:
a) Chủ thể danh tính số yêu cầu;
b) Đối với danh tính số được bảo đảm ở Mức 3, khi chủ thể danh tính số đã chết hoặc mất tích theo tuyên bố của tòa án hoặc khi tổ chức do chủ thể danh tính số là đại diện theo pháp luật giải thể hoặc phá sản;
c) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Theo điều kiện thu hồi danh tính số đã được quy định trong hợp đồng giữa Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử với chủ thể danh tính số.
3. Lưu trữ các thông tin liên quan đến danh tính số và các giao dịch tối thiểu 05 năm kể từ ngày thu hồi danh tính số.
4. Tạm dừng hoặc thu hồi danh tính số phải tạm dừng hoặc thu hồi các phương tiện xác thực liên kết với danh tính số đó.
Điều 17. Cung cấp và sử dụng thông tin cá nhân
1. Chỉ cung cấp thông tin cá nhân đã thu thập theo Điều 3 Nghị định này phục vụ các giao dịch theo phạm vi và mục đích đã đăng ký hoặc vào mục đích khác sau khi có sự đồng ý của chủ thể danh tính số.
2. Không được chia sẻ, phát tán thông tin cá nhân đã thu thập theo Điều 3 Nghị định này cho bên thứ ba, trừ trường hợp có sự đồng ý của chủ thể danh tính số.
3. Sự đồng ý của chủ thể danh tính số phải được thể hiện ở dạng văn bản hoặc ở dạng thông điệp dữ liệu có thể xem, hiển thị bằng phương tiện điện tử.
Mục 2. CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN CUNG CẤP DỊCH VỤ ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ
Điều 18. Điều kiện cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử
1. Điều kiện về chủ thể
Là doanh nghiệp, tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
2. Điều kiện về nhân sự
a) Có đội ngũ nhân sự chịu trách nhiệm: Quản trị hệ thống; Vận hành hệ thống; Bảo đảm an toàn thông tin của hệ thống;
b) Nhân sự quy định tại Điểm a khoản này phải có bằng đại học trở lên, chuyên ngành an toàn thông tin hoặc công nghệ thông tin hoặc điện tử viễn thông và không có tiền án, tiền sự;
c) Người đại diện theo pháp luật là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam.
3. Điều kiện về tài chính
Ký quỹ không kỳ hạn tại một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam không dưới 20 tỷ đồng để giải quyết các rủi ro và các khoản đền bù có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ do lỗi của Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử và thanh toán chi phí tiếp nhận và duy trì cơ sở dữ liệu trong trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận.
4. Điều kiện về kỹ thuật và quy trình quản lý cung cấp dịch vụ
a) Quy trình đăng ký sử dụng dịch vụ, quy trình và phương thức định danh điện tử, phương thức thực hiện xác thực điện tử, phương thức kết nối sử dụng dịch vụ phù hợp với mức độ bảo đảm an toàn của danh tính số; các biểu mẫu, hợp đồng mẫu và chi phí liên quan đến việc sử dụng dịch vụ; trách nhiệm của các bên liên quan;
b) Phương án kỹ thuật đáp ứng các yêu cầu bảo đảm an toàn hệ thống thông tin, sự tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng đối với định danh và xác thực điện tử;
c) Thuyết minh hệ thống kỹ thuật cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử đạt cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng;
d) Quy trình, biện pháp rà soát, kiểm tra, đối chiếu để loại bỏ trùng lặp khi thiết lập danh tính số, bảo đảm mỗi cá nhân hoặc cá nhân đại diện cho tổ chức tại một thời điểm chỉ được cấp duy nhất một danh tính số trong hệ thống của tổ chức cung cấp dịch vụ;
đ) Phương án kỹ thuật, công nghệ thực hiện liên kết an toàn giữa danh tính số với phương tiện xác thực. Có phương án quản lý, lưu trữ, cấp phát và bảo đảm sử dụng an toàn đối với phương tiện xác thực điện tử đáp ứng các yêu cầu của từng mức độ bảo đảm của danh tính số;
e) Phương án kỹ thuật, công nghệ bảo đảm an toàn, chính xác khi thực hiện xác thực điện tử đáp ứng các yêu cầu của từng mức độ bảo đảm của danh tính số;
g) Biện pháp kỹ thuật để xác nhận sự đồng ý của chủ thể danh tính số với việc cung cấp các thông tin cá nhân cho Bên sử dụng danh tính số;
h) Phương án thu thập, lưu trữ, sử dụng, cung cấp thông tin cá nhân và các thông tin cá nhân khác của chủ thể danh tính số theo quy định của Nghị định này và tuân thủ quy định của pháp luật về lưu trữ, bảo vệ thông tin cá nhân;
i) Phương án lưu trữ, bảo quản đầy đủ, chi tiết theo thời gian đối với các hồ sơ, thông tin, dữ liệu liên quan đến cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử;
k) Phương án số hóa hồ sơ đăng ký và các giấy tờ liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử;
l) Phương án kiểm soát ra vào trụ sở, quyền truy nhập hệ thống, quyền ra vào nơi đặt thiết bị phục vụ việc cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử;
m) Phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục kịp thời khi có sự cố xảy ra;
n) Hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử đặt tại Việt Nam; nơi đặt máy móc, thiết bị phù hợp với yêu cầu của pháp luật về phòng, chống cháy, nổ;
o) Phương án kỹ thuật kết nối, cung cấp dịch vụ qua Nền tảng trao đổi định danh và xác thực điện tử;
p) Phương án báo cáo trực tuyến phục vụ công tác quản lý nhà nước về dịch vụ định danh và xác thực điện tử;
q) Phù hợp với Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông.
Điều 19. Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử
1. Hồ sơ:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao chứng thực giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc bản sao chứng thực giấy chứng nhận đầu tư hoặc bản sao chứng thực Quyết định thành lập tổ chức;
c) Sơ yếu lý lịch, Phiếu lý lịch tư pháp số 2 và bản sao bằng cấp, chứng chỉ của đội ngũ nhân sự đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này;
d) Sơ yếu lý lịch, Phiếu lý lịch tư pháp số 2 đối với đại diện theo pháp luật;
đ) Giấy xác nhận ký quỹ của một ngân hàng hoạt động tại Việt Nam. Giấy xác nhận này bao gồm, nhưng không giới hạn, điều khoản cam kết thanh toán vô điều kiện và không hủy ngang cho Bên nhận ký quỹ bất cứ khoản tiền nào trong giới hạn của khoản tiền ký quỹ để giải quyết các rủi ro và các khoản đền bù có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ do lỗi của Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử và thanh toán chi phí tiếp nhận và duy trì cơ sở dữ liệu của tổ chức, doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi chứng nhận;
e) Tài liệu kỹ thuật và quy trình quản lý cung cấp dịch vụ bao gồm tài liệu chứng minh đáp ứng các quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định này.
2. Trình tự thủ tục:
a) Tổ chức, doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp hoặc qua bưu điện về Bộ Thông tin và Truyền thông (địa chỉ: số 18 đường Nguyễn Du, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội) hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước;
b) Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Bộ Thông tin và Truyền thông có thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ;
c) Trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, quyết định Cấp giấy chứng nhận đáp ứng đủ điều kiện cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử. Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản thông báo và nêu rõ lý do;
Mẫu giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử được quy định theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản lấy ý kiến Bộ Công An, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan; trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông, bộ, cơ quan ngang bộ có văn bản trả lời. Thời gian lấy ý kiến không tính vào thời hạn xử lý hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận.
3. Thời hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử là 10 năm.
Điều 20. Thay đổi nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử
1. Thay đổi nội dung giấy chứng nhận được thực hiện khi có thay đổi một trong các thông tin sau: tên giao dịch, mức độ bảo đảm danh tính số, phương thức đăng ký.
2. Tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp tại Bộ Thông tin và Truyền thông. Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung giấy chứng nhận gồm:
a) Đơn đề nghị thay đổi nội dung giấy phép theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Các tài liệu liên quan đến nội dung cần thay đổi.
3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm tra, kiểm tra kỹ thuật thực tế trong trường hợp cần thiết và thay đổi nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Thời hạn của giấy chứng nhận sau khi thay đổi là thời hạn còn lại của giấy chứng nhận đã được cấp.
Điều 21. Cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử
1. Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử do bị mất hoặc bị hư hỏng:
a) Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử gửi đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận theo Mẫu số 03 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này, trong đó nêu rõ lý do tới Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét và cấp lại giấy chứng nhận cho Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử. Trường hợp từ chối cấp, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Thời hạn của giấy chứng nhận được cấp lại do bị mất hoặc bị hư hỏng là thời hạn còn lại của giấy chứng nhận đã cấp.
2. Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử do hết hạn:
a) Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử có mong muốn tiếp tục cung cấp dịch vụ phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận tối thiểu 90 ngày trước ngày giấy chứng nhận hết hạn. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận do hết hạn gồm: Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử theo Mẫu số 03 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này; Các giấy tờ, tài liệu mô tả sự thay đổi các điều kiện cung cấp dịch vụ (nếu có);
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm tra hồ sơ, kiểm tra kỹ thuật thực tế trong trường hợp có thay đổi và cấp lại giấy chứng nhận. Trường hợp từ chối cấp, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Thời hạn của giấy chứng nhận được cấp lại do hết hạn là 10 năm.
Điều 22. Thu hồi tạm thời giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử bị thu hồi tạm thời giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ từ 01 đến 03 tháng trong các trường hợp sau:
a) Không đáp ứng được một trong các điều kiện cung cấp dịch vụ theo quy định tại Điều 18 Nghị định này trong quá trình cung cấp dịch vụ;
b) Cung cấp dịch vụ không đúng với nội dung ghi trên giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử;
c) Quá thời gian 03 tháng kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử theo quy định chưa thực hiện kết nối kỹ thuật với Nền tảng trao đổi định danh và xác thực điện tử.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông ra thông báo lý do thu hồi tạm thời và yêu cầu Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử khắc phục trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo. Quá thời hạn trên, Bộ Thông tin và Truyền thông ra quyết định thu hồi tạm thời giấy chứng nhận đủ kiện cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử theo Mẫu số 06 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử bị thu hồi tạm thời giấy chứng nhận phải dừng việc cung cấp dịch vụ; có biện pháp bảo đảm tiếp tục duy trì việc cung cấp dịch vụ cho chủ thể danh tính số và có trách nhiệm bảo đảm quyền lợi của các bên liên quan đã thỏa thuận trong hợp đồng cung cấp, sử dụng dịch vụ.
4. Trong thời gian bị thu hồi tạm thời giấy chứng nhận, nếu Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử khắc phục được lý do thu hồi tạm thời, Bộ Thông tin và Truyền thông ra quyết định bãi bỏ quyết định thu hồi tạm thời giấy chứng nhận.
Điều 23. Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử bị thu hồi giấy chứng nhận trong các trường hợp sau đây:
a) Không triển khai cung cấp dịch vụ trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận;
b) Bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;
c) Hết hạn thu hồi tạm thời mà không khắc phục được các lý do theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định này;
d) Không muốn tiếp tục cung cấp dịch vụ.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đủ kiện cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử theo Mẫu số 05 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử bị thu hồi giấy chứng nhận có trách nhiệm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể danh tính số và các bên có liên quan; thỏa thuận để bàn giao các cơ sở dữ liệu, hồ sơ có liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ và bảo đảm quyền lợi sử dụng dịch vụ của chủ thể danh tính số cho Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử khác đang hoạt động trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo bị thu hồi giấy phép, hoặc thỏa thuận bồi thường cho chủ thể danh tính số.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông giám sát và hướng dẫn việc bàn giao giữa các Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử để bảo đảm việc sử dụng dịch vụ của chủ thể danh tính số không bị gián đoạn.
5. Sau thời hạn 03 năm kể từ ngày bị thu hồi giấy chứng nhận, tổ chức được quyền đề nghị cấp lại giấy chứng nhận, điều kiện và thủ tục cấp lại thực hiện theo các quy định như trường hợp cấp mới.
6. Quyết định thu hồi giấy chứng nhận được Bộ Thông tin và Truyền thông công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Mục 3. NỀN TẢNG TRAO ĐỔI ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ
Điều 24. Nền tảng trao đổi định danh và xác thực điện tử
1. Kết nối Bên sử dụng danh tính số với Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử và tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Phục vụ các giao dịch điện tử yêu cầu mức độ bảo đảm danh tính số từ mức 3 trở lên.
3. Quản lý và thúc đẩy hoạt động trao đổi danh tính số, trao đổi kết quả xác thực điện tử giữa Bên sử dụng danh tính số và Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết yêu cầu kỹ thuật kết nối, sử dụng dịch vụ và hoạt động của Nền tảng định danh và xác thực điện tử.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN
Điều 25. Trách nhiệm chủ thể danh tính số
1. Chủ thể danh tính số tự bảo vệ thông tin cá nhân của mình và tuân thủ các quy định của pháp luật về cung cấp thông tin cá nhân khi sử dụng dịch vụ trên môi trường mạng.
2. Thông báo, cập nhật thông tin cá nhân ngay khi có thay đổi.
3. Bảo đảm kiểm soát an toàn phương tiện xác thực.
4. Đối với danh tính số có mức độ bảo đảm ở Mức 3 trở lên, thông báo ngay cho Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử khi mất kiểm soát phương tiện xác thực hoặc phát hiện có người sử dụng trái phép danh tính số của mình hoặc lý do khác có thể gây mất an toàn sử dụng dịch vụ.
Điều 26. Trách nhiệm của Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử có trách nhiệm sau:
a) Công bố công khai quy trình đăng ký sử dụng dịch vụ, hợp đồng mẫu và các biểu mẫu, chi phí liên quan;
b) Bảo đảm kênh tiếp nhận thông tin và việc sử dụng dịch vụ của chủ thể danh tính số là liên tục 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần;
c) Thực hiện tạo lập, lưu trữ, cập nhật danh tính số, cung cấp, quản lý phương tiện xác thực, thay đổi mức độ bảo đảm danh tính số, tạm dừng, thu hồi danh tính số, sử dụng thông tin cá nhân theo quy định tại các Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17 của Nghị định này;
d) Tuân thủ các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật bắt buộc áp dụng trong lĩnh vực định danh và xác thực điện tử;
đ) Bố trí cổng kết nối và các điều kiện kỹ thuật cần thiết để cơ quan quản lý nhà nước thực hiện việc quản lý theo thẩm quyền;
e) Tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân, dữ liệu riêng, an toàn thông tin, an ninh mạng và giao dịch điện tử.
2. Các Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử có sử dụng danh tính số được bảo đảm ở Mức 2 có trách nhiệm theo quy định tại khoản 1 của Điều này và các trách nhiệm sau:
a) Thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông theo mẫu số 07 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Trường hợp tổ chức có vị trí thống lĩnh thị trường theo quy định của Luật cạnh tranh thì phải đáp ứng yêu cầu như tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử từ mức độ 3 trở lên.
3. Các Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử có sử dụng danh tính số được bảo đảm từ Mức 3 trở lên có trách nhiệm theo quy định khoản 1 Điều này và các trách nhiệm sau:
a) Kết nối với Nền tảng trao đổi định danh và xác thực điện tử trong khoảng thời gian 03 tháng kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ;
b) Trường hợp thay đổi một trong các điều kiện cung cấp dịch vụ theo quy định tại Điều 18 Nghị định này nhưng không làm ảnh hưởng đến các nội dung ghi trong giấy chứng nhận đáp ứng đủ điều kiện, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông ghi nhận;
c) Trường hợp thay đổi một trong các điều kiện cung cấp dịch vụ theo quy định tại Điều 18 Nghị định này dẫn đến thay đổi nội dung ghi trong giấy chứng nhận đáp ứng đủ điều kiện, thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định này;
d) Báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Tập huấn, đào tạo về quy trình, thủ tục đăng ký và kiểm tra thông tin cá nhân cho nhân viên giao dịch;
e) Nộp phí, lệ phí (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Trách nhiệm của Bên sử dụng danh tính số
1. Lựa chọn và công bố yêu cầu mức độ bảo đảm của danh tính số đối với từng dịch vụ cung cấp trên môi trường mạng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
2. Có quyền kết nối với Nền tảng trao đổi định danh và xác thực điện tử để hỗ trợ người sử dụng lựa chọn các dịch vụ định danh và xác thực điện tử khi cung cấp các dịch vụ trên môi trường mạng.
3. Không được chia sẻ, phát tán thông tin cá nhân theo quy định tại Điều 3 Nghị định này trừ trường hợp có sự đồng ý của chủ thể danh tính số.
Điều 28. Trách nhiệm của cơ quan tổ chức tự thực hiện định danh và xác thực điện tử
Cơ quan, tổ chức tự thực hiện định danh và xác thực điện tử cho người sử dụng dịch vụ trên môi trường mạng để thay thế cho các giao dịch yêu cầu căn cước công dân, ngoài việc phải tuân thủ khoản 1 Điều này, cần phải tuân thủ các quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17 của Nghị định này và các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật định danh và xác thực điện tử.
Điều 29. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
1. Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về danh tính số, dịch vụ định danh và xác thực điện tử; quy định chế độ báo cáo cho tổ chức thực hiện hoạt động định danh và xác thực điện tử.
2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thực hiện Nghị định này theo thẩm quyền; quy định danh mục tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật bắt buộc áp dụng trong lĩnh vực định danh và xác thực điện tử.
3. Cấp, thay đổi, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử.
4. Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước về định danh và xác thực điện tử; Nền tảng trao đổi định danh và xác thực điện tử.
5. Triển khai kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ chức năng quản lý nhà nước về danh tính số, định danh và xác thực điện tử.
6. Thanh tra, kiểm tra việc cung cấp và sử dụng dịch vụ định danh và xác thực điện tử.
Điều 30. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Hướng dẫn quy trình thực hiện, phê duyệt yêu cầu kết nối, trao đổi thông tin với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ việc kiểm tra thông tin cá nhân cho Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử theo đúng quy định của pháp luật.
2. Định kỳ hằng năm gửi báo cáo hoạt động cung cấp dịch vụ kết nối, trao đổi thông tin với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ việc kiểm tra thông tin cá nhân cho Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử về Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 31. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Trong trường hợp cung cấp Dịch vụ công trên môi trường mạng, thực hiện trách nhiệm theo Điều 27 Nghị định này.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý định danh và xác thực điện tử của ngành mình và phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về định danh và xác thực điện tử.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về định danh và xác thực điện tử ở địa phương.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ... tháng ... năm 2021.
Điều 33. Tổ chức thực hiện và trách nhiệm thi hành
1. Bộ Thông tin và Truyền thông đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC
CÁC MẪU VĂN BẢN, TÀI LIỆU
(Kèm theo Nghị định số .../2021/NĐ-CP ngày … tháng … năm 2021 của Chính phủ)
Mẫu số 01 | Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử |
Mẫu số 02 | Đơn đề nghị thay đổi nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử |
Mẫu số 03 | Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử |
Mẫu số 04 | Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử |
Mẫu số 05 | Quyết định tạm đình chỉ giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử |
Mẫu số 06 | Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử |
Mẫu số 07 | Báo cáo về hoạt động cung cấp dịnh vụ định danh và xác thực điện tử |
Mẫu số 01
TÊN TỔ CHỨC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: … | …, ngày … tháng … năm … |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN
CUNG CẤP DỊCH VỤ ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ
Kính gửi: Bộ Thông tin và Truyền thông.
Căn cứ Nghị định số … ngày … tháng … năm … của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử;
(Tên tổ chức) đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử với các nội dung sau:
1. Thông tin về tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận
Tên giao dịch tiếng Việt:
Tên viết tắt tiếng Việt:
Tên giao dịch tiếng Anh:
Tên viết tắt tiếng Anh:
Quyết định thành lập/Quyết định quy định chức năng nhiệm vụ số … do … cấp ngày … tháng … năm … (nếu có)
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số … do … cấp ngày … tháng … năm … (nếu có)
Địa chỉ:
Điện thoại: Fax:
E-mail: Website:
Tên và địa chỉ liên hệ của người đại diện theo pháp luật:
2. Các mức độ bảo đảm của danh tính số đề nghị được cung cấp
- Mức độ bảo đảm của danh tính số: Mức ...
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử
STT | Tên tài liệu | Số lượng | Ghi chú |
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
3 |
|
|
|
... |
|
|
|
4. Cam kết
(Tên tổ chức) cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin cung cấp nêu trên cùng các tài liệu kèm theo và cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật ./.
| NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT |
Mẫu số 02
TÊN TỔ CHỨC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: … | …, ngày … tháng … năm … |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THAY ĐỔI NỘI DUNG GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN
CUNG CẤP DỊCH VỤ ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ
Kính gửi: Bộ Thông tin và Truyền thông.
Căn cứ Nghị định số … ngày … tháng … năm 2020 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử;
Căn cứ Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử số ... do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày ... tháng ... năm ...,
(Tên tổ chức) đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông thay đổi nội dung Giấy chứng nhận số ... như sau:
1. Lý do thay đổi nội dung giấy chứng nhận
2. Nội dung đề nghị thay đổi
3. Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung giấy chứng nhận
STT | Tên tài liệu | Số lượng | Ghi chú |
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
3 |
|
|
|
... |
|
|
|
4. Cam kết
(Tên tổ chức) cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin cung cấp nêu trên cùng các tài liệu kèm theo và cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật./.
| NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT |
Mẫu số 03
TÊN TỔ CHỨC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: … | …, ngày … tháng … năm … |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN
CUNG CẤP DỊCH VỤ ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ
Kính gửi: Bộ Thông tin và Truyền thông.
Căn cứ Nghị định số … ngày … tháng … năm 2020 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử;
Căn cứ Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử số ... do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày ... tháng ... năm ...,
(Tên tổ chức) đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp lại Giấy chứng nhận số ... với các nội dung sau:
1. Tên giao dịch của Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử
2. Lý do đề nghị cấp lại giấy chứng nhận
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận
STT | Tên tài liệu | Số lượng | Ghi chú |
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
3 |
|
|
|
... |
|
|
|
4. Cam kết
(Tên tổ chức) cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin cung cấp nêu trên cùng các tài liệu kèm theo và cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật./.
| NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT |
Mẫu số 04
BỘ THÔNG TIN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: .../GCN-BTTTT | Hà Nội, ngày ... tháng ... năm ... |
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN
CUNG CẤP DỊCH VỤ ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ
(Có giá trị đến hết ngày ... tháng ... năm ...)
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Nghị định số … ngày … tháng … năm 2020 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử trong giao dịch điện tử với cơ quan nhà nước;
Xét hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử ngày … tháng … năm … của (Tên tổ chức);
Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia,
NAY CHỨNG NHẬN
Điều 1: (TÊN TỔ CHỨC), tên giao dịch tiếng Anh: (TÊN TIẾNG ANH), có trụ sở tại …, có Quyết định thành lập/Quyết định quy định chức năng nhiệm vụ số … do … cấp ngày … tháng … năm … (nếu có) có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: … do … cấp (nếu có), được cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử với những nội dung cụ thể như sau:
1. Tên giao dịch của Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử: (Tên giao dịch của Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử)
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử (Tên giao dịch của Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử) đủ điều kiện cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử với các thông tin như sau:
2.1. Các mức độ bảo đảm của danh tính số như sau: Mức…
2.2. Các phương thức đăng ký dịch vụ có thể thực hiện:
- Phương thức 1: đăng ký trực tiếp …
- Phương thức 2: đăng ký từ xa sử dụng cuộc gọi có hình ảnh trực tiếp (video call) …
- Phương thức 3: sử dụng thẻ CCCD điện tử …
- Phương thức 4: …
3. Các quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng
Hệ thống kỹ thuật cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử của Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử (Tên giao dịch của Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử) phải tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng về định danh và xác thực điện tử đang có hiệu lực.
Điều 2: Ngoài các quy định tại Điều 1, (Tên tổ chức) có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử và pháp luật có liên quan.
Điều 3: Giấy chứng nhận có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| BỘ TRƯỞNG |
Mẫu số 05
BỘ THÔNG TIN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: .../QĐ-BTTTT | Hà Nội, ngày ... tháng ... năm ... |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Nghị định số … ngày … tháng … năm 2021 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử;
Căn cứ Nghị định số ../…../NĐ-CP ngày .. tháng .. năm …. của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Thu hồi Giấy chứng nhận cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử số … ngày … tháng… năm… do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp cho (TÊN TỔ CHỨC) theo quy định tại … Nghị định số … ngày … tháng … năm 2021 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng Bộ, Giám đốc Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, (CHỨC DANH NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU) (TÊN TỔ CHỨC) chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
Mẫu số 06
BỘ THÔNG TIN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: .../QĐ-BTTTT | Hà Nội, ngày ... tháng ... năm ... |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thu hồi tạm thời Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Nghị định số … ngày … tháng … năm 2021 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử;
Căn cứ Nghị định số ../…../NĐ-CP ngày .. tháng .. năm …. của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: thu hồi tạm thời Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử số … ngày … tháng… năm… do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp cho (TÊN TỔ CHỨC) theo quy định tại … Nghị định số … ngày … tháng … năm 2021 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử từ ngày … tháng … năm … đến ngày … tháng … năm …
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng Bộ, Giám đốc Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, (CHỨC DANH NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU) (TÊN TỔ CHỨC) chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
Mẫu số 07
TÊN TỔ CHỨC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: … | …, ngày … tháng … năm … |
BÁO CÁO VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ
Kính gửi: Bộ Thông tin và Truyền thông.
Căn cứ Nghị định số … ngày … tháng … năm 2020 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử;
(Tên tổ chức) báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông về hoạt động cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử như sau:
1. Các mức độ đảm bảo danh tính số:
2. Phương thức đăng ký sử dụng dịch vụ
3. Các quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng
4. Hồ sơ liên quan
STT | Tên tài liệu | Số lượng | Ghi chú |
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
3 |
|
|
|
... |
|
|
|
4. Cam kết
(Tên tổ chức) cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin cung cấp nêu trên cùng các tài liệu kèm theo và cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật./.
| NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT |
- 1Công văn 5012/TCHQ-TXNK xác nhận thực xuất tờ khai Hải quan điện tử do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 1455/BTTTT-ƯDCNTT năm 2013 về lựa chọn hình thức xác thực điện tử người sử dụng dịch vụ công trực tuyến do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2019 thông qua đề nghị xây dựng Nghị định quy định về định danh và xác thực điện tử do Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử
- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Luật Công nghệ thông tin 2006
- 3Công văn 5012/TCHQ-TXNK xác nhận thực xuất tờ khai Hải quan điện tử do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 1455/BTTTT-ƯDCNTT năm 2013 về lựa chọn hình thức xác thực điện tử người sử dụng dịch vụ công trực tuyến do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 5Hiến pháp 2013
- 6Luật Căn cước công dân 2014
- 7Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 8Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 9Luật Đầu tư 2020
- 10Luật An ninh mạng 2018
- 11Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 12Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2019 thông qua đề nghị xây dựng Nghị định quy định về định danh và xác thực điện tử do Chính phủ ban hành
Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử
- Số hiệu: 59/2022/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 05/09/2022
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Phạm Minh Chính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/10/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực